1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM.

238 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo, Văn Hóa Tổ Chức Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trách Nhiệm Xã Hội, Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Niêm Yết Hoạt Động Tại TP.HCM
Tác giả Hà Thị Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng, TS. Lê Đình Trực
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 238
Dung lượng 3,22 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 2.1 Mục tiêu tổng quát (19)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (20)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (20)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (21)
    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (21)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (22)
    • 5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (22)
    • 5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (22)
  • 6. Đóng góp của nghiên cứu (23)
    • 6.1 Đóng góp về mặt lý luận (23)
    • 6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn (24)
  • 7. Kết cấu của nghiên cứu (24)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (26)
    • 1.1 Các nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin TNXH (26)
    • 1.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD (34)
    • 1.4 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin TNXH đến (38)
    • 1.5 Xác định khoảng trống nghiên cứu (43)
    • 1.6 Hướng phát triển mới cho nghiên cứu này (45)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến các đối tượng nghiên cứu (48)
    • 2.1.1 Khái niệm TNXH của doanh nghiệp (48)
    • 2.1.2 Báo cáo TNXH và công bố thông tin TNXH của doanh nghiệp (51)
      • 2.1.2.1 Khái niệm báo cáo TNXH (51)
      • 2.1.2.2 Các yêu cầu thông tin TNXH cần được công bố (52)
    • 2.1.3 Tổng quan về lãnh đạo và phong cách lãnh đạo (55)
      • 2.1.3.1 Khái niệm về lãnh đạo (55)
      • 2.1.3.2 Khái niệm và phân loại phong cách lãnh đạo (57)
    • 2.1.4 Tổng quan về văn hóa tổ chức (61)
      • 2.1.4.1 Khái niệm văn hóa tổ chức (61)
      • 2.1.4.2 Các cấp độ văn hóa tổ chức (63)
      • 2.1.4.3 Các đặc trưng văn hóa tổ chức (0)
    • 2.1.5 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh (66)
      • 2.1.5.1 Các khái niệm (66)
      • 2.1.5.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh (67)
      • 2.1.5.3 Lựa chọn các chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả kinh doanh (68)
    • 2.2 Các lý thuyết nền sử dụng (69)
      • 2.2.1 Lý thuyết tính hợp pháp (0)
      • 2.2.2 Lý thuyết các bên có liên quan (0)
      • 2.2.3 Lý thuyết sự phụ thuộc nguồn lực (72)
      • 2.2.4 Các lý thuyết lãnh đạo (73)
        • 2.2.4.1 Học thuyết X (73)
        • 2.2.4.2 Học thuyết Y (75)
        • 2.2.4.3 Học thuyết Z (75)
    • 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu và các giả thuyết nghiên cứu (79)
      • 2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu (79)
      • 2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu (81)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu sử dụng và quy trình nghiên cứu (83)
      • 3.1.1 Biện luận về phương pháp nghiên cứu được chọn (83)
      • 3.1.2 Quy trình nghiên cứu tổng quát (84)
    • 3.2 Thiết kế thang đo các khái niệm nghiên cứu (86)
      • 3.2.1 Thang đo mức độ công bố thông tin TNXH (86)
      • 3.2.2 Thang đo phong cách lãnh đạo (88)
      • 3.2.3 Thang đo văn hóa tổ chức (90)
      • 3.2.4 Thang đo hiệu quả kinh doanh (92)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu định tính (93)
      • 3.3.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu định tính (93)
      • 3.3.2 Phương pháp nghiên cứu và công cụ thu thập dữ liệu định tính (94)
        • 3.3.2.1 Phương pháp lý thuyết cơ sở (Grounded Theory) (94)
        • 3.3.2.2 Công cụ thu thập dữ liệu định tính (95)
      • 3.3.3 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định tính (96)
      • 3.3.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức (97)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu định lượng (100)
      • 3.4.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu định lượng (100)
      • 3.4.2 Phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu (102)
      • 3.4.3 Quy mô mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu (103)
      • 3.4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng (104)
        • 3.4.4.1 Kiểm định mô hình đo lường (104)
        • 3.4.4.2 Kiểm định mô hình cấu trúc (106)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (111)
    • 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính (111)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng (112)
      • 4.2.1 Kết quả đánh giá thực trạng mức độ công bố thông tin TNXH (112)
        • 4.2.1.1 Thực trạng chung về mức độ công bố thông tin TNXH (112)
        • 4.2.1.2 Thực trạng mức độ công bố thông tin về chủ đề môi trường (113)
        • 4.2.1.3 Thực trạng mức độ công bố thông tin về chủ đề nhân viên (115)
        • 4.2.1.4 Thực trạng mức độ công bố thông tin về chủ đề hoạt động cộng đồng (116)
      • 4.2.2 Kết quả kiểm định độ lệch do phương pháp (118)
      • 4.2.3 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thực tế (120)
      • 4.2.4 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (120)
        • 4.2.4.1 Kết quả kiểm định mô hình đo lường (121)
        • 4.2.4.2 Kết quả kiểm định mô hình đường dẫn (128)
    • 4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu (137)
      • 4.3.1 Bàn luận về thực trạng mức độ công bố thông tin TNXH (0)
      • 4.3.2 Bàn luận về các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận (0)
      • 4.3.3 Bàn luận về các giả thuyết nghiên cứu bị loại bỏ (0)
      • 4.3.4 Bàn luận kết quả kiểm định khả năng dự đoán bên trong mẫu (0)
      • 4.3.5 Bàn luận kết quả kiểm định khả năng dự đoán ngoài mẫu (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (149)
    • 5.1 Kết luận (149)
    • 5.2 Hàm ý quản trị đối với các bên liên quan (156)
      • 5.2.1 Hàm ý đối với doanh nghiệp (156)
        • 5.2.1.1 Hàm ý dựa trên kết quả kiểm định giả thuyết về tác động của phong cách lãnh đạo đến mức độ công bố thông tin TNXH (156)
        • 5.2.1.2 Hàm ý dựa trên kết quả kiểm định giả thuyết về tác động của phong cách lãnh đạo đến HQKD (157)
        • 5.2.1.3 Hàm ý dựa trên kết quả kiểm định giả thuyết về tác động của các đặc điểm văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH (158)
        • 5.2.1.4 Hàm ý dựa trên kết quả kiểm định giả thuyết về tác động của các đặc điểm văn hóa tổ chức đến HQKD (159)
        • 5.2.1.5 Hàm ý dựa trên kết quả kiểm định giả thuyết về tác động của mức độ công bố thông tin TNXH đến HQKD (160)
      • 5.2.2 Đối với cơ quan Nhà nước (161)
      • 5.2.3 Đối với các nhà đầu tư (162)
      • 5.2.4 Đối với khách hàng và nhà cung cấp (162)
      • 5.2.5 Đối với cơ quan báo chí, truyền thông (163)
      • 5.2.6 Đối với các cở giáo dục và đào tạo (0)
    • 5.3 Ý nghĩa của nghiên cứu (163)
    • 5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (165)
      • 5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu (165)
      • 5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo (166)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (185)

Nội dung

Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM. Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM. Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM. Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM. Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM.

Sự cần thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, chất lượng thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế và trách nhiệm xã hội (TNXH), đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả kinh doanh và sự thành bại của doanh nghiệp Các doanh nghiệp (DN) không chỉ cần tạo ra lợi ích kinh tế mà còn phải thể hiện trách nhiệm đối với môi trường và cộng đồng để hướng đến phát triển bền vững Để tồn tại và phát triển, DN Việt Nam cần hoạt động theo thông lệ quốc tế, bao gồm việc công bố thông tin TNXH, nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh và giá trị thương hiệu trên thị trường quốc tế Việc đầu tư ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường và phục vụ cộng đồng là cần thiết, và nguồn kinh phí này chủ yếu từ hiệu quả kinh doanh đạt được Nghiên cứu cho thấy, các công ty chú trọng TNXH sẽ có chỉ số ROA, ROE, ROI cao hơn và tạo ra sự gắn kết với nhân viên, từ đó thu hút đầu tư và khách hàng trung thành Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu về tác động của các phong cách lãnh đạo đến việc công bố thông tin TNXH, nhằm củng cố vai trò của TNXH trong lợi ích của DN và hiệu quả kinh doanh Lãnh đạo có trách nhiệm sẽ tạo ra văn hóa doanh nghiệp tích cực, giúp DN duy trì phát triển bền vững.

Năm 2018, nhiều nghiên cứu chỉ tập trung vào phong cách lãnh đạo dân chủ và ảnh hưởng của nó đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, trong khi bỏ qua các phong cách lãnh đạo khác đang được áp dụng bởi các nhà lãnh đạo tại các công ty ở Việt Nam.

Phong cách lãnh đạo theo tình huống, một trong những phong cách lãnh đạo mới, chưa được nghiên cứu đầy đủ trong lĩnh vực công bố thông tin TNXH trong bối cảnh nền kinh tế số đang biến đổi nhanh chóng Do đó, cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu tiếp theo để kiểm định vai trò của phong cách lãnh đạo này đối với mức độ công bố thông tin TNXH của doanh nghiệp Qua đó, nâng cao nhận thức của các nhà lãnh đạo về các phong cách điều hành hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Văn hóa tổ chức là hệ thống tư tưởng và ý nghĩa chung của các thành viên, giúp phân biệt các tổ chức khác nhau (Schein, 2010) Doanh nghiệp với môi trường văn hóa cởi mở, coi trọng tính tập thể và lợi ích của các bên liên quan sẽ có định hướng phát triển và hành vi khác biệt so với những doanh nghiệp chỉ chú trọng vào lợi ích cá nhân (Haniffa, 2005) Điều này đặt ra câu hỏi về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, những vấn đề chưa được nghiên cứu trước đây Vì vậy, cần tiến hành các nghiên cứu tiếp theo để lấp đầy khoảng trống này.

Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố con người, đặc biệt là vai trò của lãnh đạo trong việc xây dựng văn hóa tổ chức hướng đến cộng đồng Nghiên cứu tác động của việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) đến lợi ích doanh nghiệp và các bên liên quan là cần thiết Tác giả thực hiện đề tài “Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại TP.HCM” nhằm bổ sung các nhân tố mới liên quan đến phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH.

Nghiên cứu này nhằm kiểm định ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp (DN) đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) Qua đó, nghiên cứu sẽ củng cố cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa các yếu tố này, đồng thời cung cấp thông tin cho tác giả để đưa ra các hàm ý quản trị phù hợp cho các bên liên quan Mục tiêu cuối cùng là nâng cao nhận thức của các DN Việt Nam về tầm quan trọng của việc thực hiện và công bố thông tin TNXH.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và kiểm định mô hình tác động của các đặc điểm phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức đối với mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH), đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố này đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) của các công ty niêm yết tại TP.HCM theo quy định của Thông tư 155/2015/TT-BTC Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xác định và đo lường mức độ tác động của từng đặc điểm phong cách lãnh đạo đến việc công bố thông tin TNXH và hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các công ty này.

Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường ảnh hưởng của các đặc điểm văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Xác định và đo lường tác động của công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các công ty niêm yết tại TP.HCM là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa mức độ công khai thông tin TNXH và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, những câu hỏi nghiên cứu sau đây cần được lần lượt trả lời:

Hiện nay, mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) tại các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM theo quy định của Thông tư 155/2015/TT-BTC còn hạn chế Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng đến việc cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch về các hoạt động TNXH của mình, dẫn đến sự thiếu tin tưởng từ phía nhà đầu tư và cộng đồng Việc cải thiện công tác công bố thông tin TNXH là cần thiết để nâng cao trách nhiệm và uy tín của các công ty niêm yết.

Các đặc điểm phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) Mỗi phong cách lãnh đạo, từ lãnh đạo dân chủ đến lãnh đạo độc tài, đều có mức độ tác động khác nhau đến việc công khai thông tin TNXH của các công ty niêm yết Các nhà lãnh đạo dân chủ thường thúc đẩy tính minh bạch và khuyến khích công bố thông tin nhiều hơn, trong khi các lãnh đạo độc tài có thể hạn chế thông tin để kiểm soát hình ảnh công ty Do đó, việc hiểu rõ mối liên hệ giữa phong cách lãnh đạo và mức độ công bố thông tin TNXH là rất quan trọng để nâng cao trách nhiệm và sự tin cậy của các công ty trên thị trường.

Các đặc điểm phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các công ty niêm yết Mỗi đặc điểm lãnh đạo, từ khả năng giao tiếp, ra quyết định, đến sự linh hoạt trong quản lý, đều tác động khác nhau đến HQKD Mức độ ảnh hưởng của từng đặc điểm này không đồng nhất, có thể làm tăng cường sự gắn kết của nhân viên và tối ưu hóa quy trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính

Để đạt được mục tiêu xác định các đặc điểm phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế tại Việt Nam, nghiên cứu cần xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức Điều này đòi hỏi không chỉ tổng kết các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước đó mà còn thực hiện thảo luận sâu với các chuyên gia có kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này Việc thu thập ý kiến cập nhật và khách quan từ chuyên gia là cần thiết, thay vì chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của tác giả từ tài liệu có sẵn.

Để xây dựng thang đo phù hợp cho từng khái niệm nghiên cứu, tác giả tổng hợp và phân tích tài liệu nghiên cứu trước đó, đồng thời áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia và lý thuyết cơ sở Các chuyên gia được lựa chọn phải có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp, với mỗi lĩnh vực phỏng vấn cần ít nhất hai chuyên gia tham gia để đảm bảo sự khách quan Tác giả sẽ tổng hợp và đối chiếu các câu trả lời từ các chuyên gia, từ đó thống nhất ý kiến được nhiều người đồng thuận để làm kết quả cho nghiên cứu định tính.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Để kiểm định tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp PPCN định lượng với mô hình PLS-SEM, sử dụng phần mềm SmartPLS 3.2.7 Đồng thời, phần mềm SPSS 23.0 được sử dụng để thực hiện các phân tích thống kê mô tả, nhằm đánh giá mức độ công bố thông tin TNXH của các công ty niêm yết tại TP.HCM Quy trình phân tích định lượng theo mô hình PLS-SEM được tóm tắt qua hai giai đoạn nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Giai đoạn kiểm định mô hình đo lường là bước quan trọng, trong đó tác giả cần kiểm tra các yêu cầu về giá trị của thang đo Điều này đảm bảo rằng các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chí cần thiết như độ tin cậy, tính nhất quán nội tại, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt Để đánh giá các giá trị này, các hệ số tham chiếu sẽ được sử dụng.

Hệ số Cronbach’s Alpha, độ tin cậy tổng hợp (Composite reliability - CR), phương sai trích bình quân (AVE) và hệ số tải nhân tố (factor loading) là các chỉ số quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của thang đo Chỉ những thang đo đáp ứng đủ tiêu chuẩn này mới được phép tiếp tục sử dụng trong bước kiểm định mô hình cấu trúc tiếp theo.

Giai đoạn kiểm định mô hình cấu trúc nhằm mục đích xác định mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình Sau khi xác định các nhân tố tác động, các kỹ thuật phân tích định lượng sẽ được áp dụng để kiểm tra khả năng dự báo của mô hình trong thực tế.

Đóng góp của nghiên cứu

Đóng góp về mặt lý luận

Luận án đã phát triển mô hình nghiên cứu mới về tác động của phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH, đồng thời phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại TP.HCM Nghiên cứu cũng đã đưa ra cách tiếp cận mới về các đặc điểm văn hóa tổ chức tương ứng với từng phong cách lãnh đạo, phù hợp với bối cảnh Việt Nam.

Luận án đã hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức, công bố thông tin TNXH và HQKD Đặc biệt, lần đầu tiên, luận án áp dụng lý thuyết X, Y, Z vào việc phân tích các đặc điểm của phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD.

Đóng góp về mặt thực tiễn

Nghiên cứu này cung cấp các hàm ý quản trị quan trọng cho các bên liên quan, nhằm nâng cao nhận thức về công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh (HQKD) bền vững cho các công ty niêm yết Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, luận án bổ sung tài liệu nghiên cứu chi tiết, giúp xây dựng chính sách nhằm cải thiện công bố thông tin TNXH Đối với các công ty niêm yết, nội dung luận án là tài liệu tham khảo quý giá, nâng cao hiểu biết về vai trò của phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức trong thực hiện TNXH, đồng thời giúp lãnh đạo nhận thức được tác động tích cực của công bố thông tin TNXH đến HQKD, từ đó điều chỉnh chiến lược quản lý cho phát triển bền vững Cuối cùng, đối với các nhà nghiên cứu và giảng viên kế toán, luận án tổng kết khoa học về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD tại các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Kết cấu của nghiên cứu

Luận án này được cấu trúc thành 5 chương, bắt đầu với phần mở đầu nêu rõ lý do thực hiện nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi và phương pháp nghiên cứu.

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và các hàm ý quản trị

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Các nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin TNXH

Các nghiên cứu đầu tiên về công bố thông tin TNXH chủ yếu tập trung vào việc đánh giá mức độ công bố thông tin liên quan đến xã hội và môi trường Theo xu hướng phát triển bền vững, yêu cầu từ các bên liên quan về thông tin ngày càng cao, dẫn đến việc mở rộng các chủ đề công bố TNXH, bao gồm thông tin về nhân viên, sản phẩm và hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu từ các tác giả như Bowman (1976), Ingram (1980), và Patten (1991) chỉ ra rằng các công ty thường báo cáo rất ít thông tin về hoạt động xã hội và môi trường Trong các giai đoạn sau, nhiều nghiên cứu tiếp tục đánh giá mức độ công bố TNXH với nội dung mở rộng để phù hợp với chính sách pháp luật hiện hành, đồng thời so sánh mức độ công bố giữa các quốc gia và tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố này (Momin, 2006; Rouf, 2011; Duff, 2014; Michelo và cộng sự, 2015; Oyekan S.A và cộng sự, 2018).

2017) Tiêu biểu cho các nghiên cứu trong giai đoạn này có thể kể đến như:

Nghiên cứu của Momin (2006) trong luận án tiến sĩ về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) tại các công ty đa quốc gia ở Bangladesh đã sử dụng phương pháp PPCN hỗn hợp để kiểm tra mức độ và động lực của việc công bố thông tin TNXH Phương pháp định lượng được thực hiện thông qua việc phân tích thông tin TNXH từ báo cáo thường niên và báo cáo độc lập của các công ty con niêm yết trên sàn chứng khoán, trong khi phương pháp định tính dựa trên các buổi phỏng vấn sâu với các nhà quản lý và quản trị cấp cao Kết quả cho thấy các công ty ở Bangladesh thường công bố thông tin liên quan đến người lao động, và các công ty con có xu hướng công bố nhiều hơn về môi trường và xã hội so với công ty mẹ Thông tin về hoạt động cộng đồng chủ yếu chỉ được thực hiện qua các hoạt động từ thiện Động lực công bố thông tin TNXH chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin từ các bên liên quan.

Nghiên cứu của Che Hassan và cộng sự (2012) về "Thực trạng công bố thông tin TNXH của các công ty niêm yết tại Malaysia" đã áp dụng phương pháp phân tích định lượng với dữ liệu từ 80 công ty lớn nhất trên thị trường chứng khoán Malaysia Tác giả sử dụng thang đo điểm để đánh giá mức độ công bố thông tin liên quan đến TNXH, tập trung vào bốn chủ đề chính: môi trường, người lao động, sản phẩm và các hoạt động cộng đồng Thông tin được công bố sẽ được cho điểm "1", trong khi thông tin không công bố nhận điểm "0" Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin TNXH của các doanh nghiệp tại Malaysia đang ở mức trung bình, và các công ty có quy mô lớn hơn và lợi nhuận cao hơn thường có mức độ công bố thông tin TNXH đầy đủ hơn.

Nghiên cứu của Papoutsi (2018) trong luận án tiến sĩ đã khám phá thực trạng công bố thông tin về môi trường và xã hội trong các báo cáo phát triển bền vững, sử dụng chỉ số đo lường TNXH dựa trên ba chủ đề chính theo hướng dẫn GRI.G3 và ISO 26000 Nghiên cứu đánh giá và so sánh mức độ công bố thông tin TNXH giữa các công ty tại Châu Âu, Mỹ và Canada, đồng thời phân tích sự khác biệt trong quy định công bố thông tin giữa các khu vực Tác giả đã phát triển thang đo chất lượng công bố thông tin TNXH và đánh giá ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động tài chính của các công ty Dữ liệu được thu thập từ 331 báo cáo PTBV, sử dụng thang đo 4 điểm để đánh giá mức độ công bố thông tin Kết quả cho thấy việc công bố thông tin TNXH giảm thiểu thông tin bất cân xứng, nâng cao hiệu quả quyết định đầu tư và cải thiện kết quả tài chính lâu dài Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các công ty đa quốc gia và lớn thường áp dụng tiêu chuẩn GRI, trong khi các công ty nhỏ hơn thường tuân thủ tiêu chuẩn nội địa, và mức độ công bố thông tin TNXH còn bị ảnh hưởng bởi lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) tại các nước đang phát triển còn thấp, nhưng có xu hướng cải thiện theo thời gian (Saleh, 2009) Nguyên nhân chính của tình trạng này là do thiếu quy định ràng buộc các doanh nghiệp, nhận thức về lợi ích thực hiện TNXH còn hạn chế, và thiếu cơ chế giám sát từ các bên liên quan Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng thông tin TNXH mà doanh nghiệp công bố chủ yếu tập trung vào hoạt động từ thiện và phục vụ cộng đồng, trong khi các vấn đề quan trọng như tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải và xử lý nguồn nước chưa được chú trọng đầy đủ.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về mức độ công bố thông tin TNXH của các công ty niêm yết, tập trung vào việc xác định các chủ đề thông tin được công bố nhiều hoặc ít Phương pháp phân tích chỉ số và nội dung thường được áp dụng, trong đó thông tin TNXH có mặt trong báo cáo được mã hóa là “1”, trong khi thông tin không được đề cập mã hóa là “0” Tuy nhiên, cách đo lường này chưa phản ánh đúng chất lượng thông tin công bố Để đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao từ cộng đồng và các bên liên quan, cần thiết phải cập nhật và hoàn thiện các thang đo đánh giá thông tin TNXH Việc thực hiện thêm nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực này sẽ giúp khám phá và cải thiện các thang đo thông tin TNXH, từ đó nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho các bên liên quan.

1.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD

Trong những giai đoạn đầu của nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH), các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc đánh giá thực trạng thực hiện và công bố thông tin TNXH Các công trình nghiên cứu của Bowman và cộng sự (1976), Ingram (1980), Patten (1991), Milne (1999), Momin (2006), Rouf (2011), Amran (2012) và Che Hassan và cộng sự (2012) đã đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này.

Trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện và công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp, bao gồm quản trị công ty, quy mô và lĩnh vực hoạt động, cũng như sự hiện diện của đơn vị kiểm toán (Haniffa và cộng sự, 2005; Mohd Ghazali, 2007; Khan, 2010; Gamerschlag và cộng sự, 2011; Khan và cộng sự, 2013) Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng đã tập trung vào các yếu tố liên quan đến nhà lãnh đạo trong mối liên hệ với TNXH và hiệu quả kinh doanh (Obiwuru và cộng sự, 2011; Strand và cộng sự, 2011; Baele, 2012; Lưu Trọng Tuấn, 2012; Kara, 2012; Huang, 2013; Metcalf và cộng sự, 2013; Alsughayir, 2014; Nazahah, 2016; Châu Thị Lệ Duyên, 2018; Schavana Phillips và cộng sự, 2019) Tuy nhiên, các nghiên cứu này có sự khác biệt trong cách tiếp cận đặc điểm của nhà lãnh đạo và chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu vào ảnh hưởng của từng phong cách lãnh đạo đến kết quả công bố thông tin TNXH và hiệu quả kinh doanh.

Nhiều tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau để khám phá mối quan hệ giữa lãnh đạo và công bố thông tin TNXH cũng như HQKD Một số nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp định tính qua phỏng vấn chuyên sâu và nghiên cứu tình huống (Huang, 2013; Schavana Phillips và cộng sự, 2019), trong khi phần lớn tác giả còn lại kết hợp cả phân tích định lượng và định tính (Obiwuru và cộng sự, 2011; Strand và cộng sự, 2011; Lưu Trọng Tuấn, 2012; Kara, 2012; Alsughayir, 2014; Nazahah, 2016; Châu Thị Lệ Duyên, 2018) Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hành vi và thái độ của lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công bố thông tin TNXH (Nazahah, 2016; Lâm Thị Trúc Linh, 2019; Schavana Phillips và cộng sự, 2019) và phong cách lãnh đạo dân chủ cũng có mối quan hệ tích cực với HQKD (Obiwuru và cộng sự, 2011; Soana và cộng sự, 2011; Lưu Trọng Tuấn, 2012; Alsughayir, 2014).

Nghiên cứu của Lưu Trọng Tuấn (2012) về "Mối quan hệ giữa TNXH của DN, lãnh đạo và giá trị thương hiệu trong lĩnh vực dịch vụ y tế tại Việt Nam" đã áp dụng phương pháp PPCN hỗn hợp Phân tích định lượng được thực hiện qua mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) bằng SPSS&AMOS, sử dụng dữ liệu khảo sát từ 519 bệnh viện và trung tâm y tế công và tư trên toàn quốc vào năm 2009 Đối tượng khảo sát là các nhà quản lý cấp trung tại các cơ sở y tế Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo dân chủ có ảnh hưởng tích cực đến ý thức và kết quả thực hiện TNXH, trong khi phong cách lãnh đạo tự do, sáng tạo và dân chủ đều tác động đến giá trị tài sản thương hiệu, nhưng với mức độ khác nhau.

Nazahah (2016) đã thực hiện luận án tiến sĩ với chủ đề “Đánh giá ảnh hưởng của hành vi lãnh đạo, phong cách lãnh đạo và vai trò nhà lãnh đạo đến việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội ở Malaysia” Luận án này nghiên cứu tác động của các yếu tố lãnh đạo đối với việc công khai thông tin liên quan đến trách nhiệm xã hội trong bối cảnh Malaysia.

Nghiên cứu đã khảo sát 100 công ty niêm yết tại Malaysia nhằm thu thập ý kiến của nhân viên về hành vi và phong cách lãnh đạo, đồng thời thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với các nhà lãnh đạo để khám phá các yếu tố mới Sử dụng phần mềm SPSS để chạy mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu tập trung vào các vấn đề trách nhiệm xã hội (TNXH) liên quan đến môi trường, nhân viên và cộng đồng Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin TNXH của các công ty này còn thấp, trong khi phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến thái độ của nhân viên trong các hành vi hướng đến xã hội, từ đó cải thiện kết quả thực hiện và công bố thông tin TNXH Ngoài ra, phong cách lãnh đạo không chỉ tác động đến mức độ thực hiện và công bố thông tin TNXH mà còn thông qua việc nâng cao sự gắn kết và kết quả làm việc của nhân viên, góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh bền vững cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Schavana Phillips và các cộng sự (2019) đã khám phá mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức và kết quả kinh doanh trong ngành hàng không thông qua hoạt động trách nhiệm xã hội (TNXH) Để đạt được mục tiêu này, nhóm tác giả đã thực hiện 18 cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các nhà quản lý cấp cao tại các công ty hàng không ở Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề TNXH liên quan đến các bộ phận như quản trị nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, cung ứng dịch vụ, bán hàng và vận hành logistic Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phong cách lãnh đạo ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa công ty, định hướng tập thể hành động có trách nhiệm với tổ chức và xã hội Điều này dẫn đến những kết quả tích cực cho hoạt động kinh doanh, bao gồm tăng cường sự gắn kết và năng suất làm việc của nhân viên, nâng cao sự tin tưởng từ khách hàng và nhà cung cấp, qua đó giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn so với các đối thủ.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của lãnh đạo đến công bố thông tin TNXH và HQKD của doanh nghiệp cho thấy, phần lớn tập trung vào các đặc điểm như kinh nghiệm, tuổi tác, trình độ chuyên môn và sự kiêm nhiệm của nhà lãnh đạo (Strand và cộng sự, 2011; Kara, 2012; Alsughayir, 2014; Alkayed, 2018; Dương Hoàng Ngọc Khuê, 2019) Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của từng phong cách lãnh đạo đến kết quả công bố thông tin TNXH và HQKD (Lưu Trọng Tuấn, 2012; Nazahah, 2016; Châu Thị Lệ Duyên, 2019) Mặc dù một số nghiên cứu đã khám phá các đặc điểm phong cách lãnh đạo, nhưng vẫn còn nhiều khoảng trống cần được nghiên cứu sâu hơn.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD

Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã làm thay đổi nhanh chóng nhiều lĩnh vực, nhưng phong cách lãnh đạo tình huống, với sự linh động và sáng tạo, vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của nó đối với mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) và hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp Do đó, cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu sâu hơn để khám phá các đặc điểm của phong cách lãnh đạo này, từ đó cung cấp cơ sở thuyết phục cho việc đưa ra những hàm ý phù hợp, giúp các nhà lãnh đạo cải thiện chất lượng công bố thông tin và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD

Văn hóa tổ chức được xem là "phần hồn" của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến thái độ, hành vi và động cơ làm việc của nhân viên (Schein, 2010) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của văn hóa tổ chức đối với lợi ích của doanh nghiệp, nhưng chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu phi tài chính như lòng trung thành của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng và năng suất lao động (Lok, 1999; Yilmaz và cộng sự, 2008; Schein, 2010; Fakhar Shahzad, 2012; Hellen và cộng sự, 2014; Saeed Sadighi, 2017) Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá tác động trực tiếp của văn hóa tổ chức đến hiệu quả kinh doanh vẫn còn hạn chế.

Công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) vẫn là một chủ đề mới mẻ tại nhiều quốc gia đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam Do đó, nghiên cứu về tác động của các đặc điểm văn hóa tổ chức đối với mức độ công bố thông tin TNXH còn rất hạn chế.

Nghiên cứu của Dương Hoàng Ngọc Khuê (2019) chỉ ra rằng các đặc điểm văn hóa tổ chức đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu trước đây, chủ yếu tập trung vào sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia và tác động của chúng đến mức độ thực hiện và công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) (Haniffa, 1999; Momin, 2006; Trần Thị Thảo Mi, 2017) Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đi sâu vào các đặc điểm văn hóa tổ chức như tinh thần tập thể, sự sáng tạo hay sự kiểm soát, và cách chúng ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH của doanh nghiệp Một số nghiên cứu tiêu biểu về văn hóa tổ chức đã được thực hiện nhưng vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.

Haniffa (1999) đã thực hiện luận án tiến sĩ với chủ đề “Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và vấn đề quản trị công ty đến kết quả công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện và không tự nguyện tại Malaysia” Nghiên cứu này khảo sát các công ty đa quốc gia niêm yết trên sàn chứng khoán Malaysia, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính năm 1999 Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể về mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội tự nguyện và không tự nguyện giữa các công ty này.

Vấn đề này được tác giả chỉ ra là do ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, với các quốc gia có đặc điểm văn hóa khác nhau, dẫn đến tư tưởng quản lý và cách hành xử đối với trách nhiệm xã hội (TNXH) cũng khác biệt Hơn nữa, các yếu tố quản trị công ty như sự kiêm nhiệm của giám đốc, trình độ chuyên môn, và quy mô hội đồng quản trị cũng ảnh hưởng đến kết quả công bố thông tin TNXH của các công ty.

Nghiên cứu của Yilmaz và cộng sự (2008) chỉ ra rằng trong bốn đặc điểm văn hóa tổ chức, bao gồm văn hóa tập thể, văn hóa kiểm soát, văn hóa sáng tạo và văn hóa theo định hướng sứ mệnh, văn hóa tập thể có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các công ty niêm yết tại Thổ Nhĩ Kỳ, thể hiện qua tăng trưởng doanh số, tăng ROA và tăng thị phần Hơn nữa, việc duy trì và kết hợp một cách cân bằng bốn đặc điểm văn hóa này trong tổ chức sẽ giúp công ty đạt được HQKD cao hơn so với việc chỉ áp dụng một đặc điểm văn hóa duy nhất.

Luận án tiến sĩ của Saeed Sadighi (2017) với chủ đề “Văn hóa tổ chức và hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe di động tại Vương Quốc Anh” đã sử dụng phương pháp phân tích định lượng dựa trên dữ liệu sơ cấp từ bảng câu hỏi khảo sát Nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của bốn đặc điểm văn hóa tổ chức: văn hóa đội nhóm, văn hóa sáng tạo, văn hóa kiểm soát và văn hóa định hướng mục tiêu đến hiệu quả hoạt động phi tài chính, bao gồm sự thỏa mãn trong công việc và chất lượng quy trình hoạt động Kết quả cho thấy văn hóa kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động thông qua việc nâng cao chất lượng quy trình, trong khi văn hóa sáng tạo không có tác động đáng kể đến sự thỏa mãn trong công việc và chất lượng quy trình hoạt động của các doanh nghiệp này.

Vương Thị Thanh Trì (2019) đã thực hiện luận án tiến sĩ với chủ đề “Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện TNXH của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam”, trong đó áp dụng phương pháp phân tích hồi quy để nghiên cứu các dữ liệu từ các doanh nghiệp Vinatex trong giai đoạn 2016-2019 Nghiên cứu chỉ ra bốn nhân tố chính tác động tích cực đến việc thực hiện và công bố thông tin TNXH, bao gồm: hoạch định chiến lược theo định hướng bên ngoài, hoạch định chiến lược theo định hướng bên trong, luật và thực thi pháp luật, cùng với văn hóa nhân văn của doanh nghiệp Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh rằng việc xây dựng và công bố thông tin TNXH cần bắt đầu từ nhận thức đúng đắn của lãnh đạo, được tích hợp trong quá trình lập kế hoạch chiến lược để hình thành văn hóa doanh nghiệp nhân văn, từ đó nâng cao nhận thức của nhân viên về trách nhiệm đối với xã hội.

Dương Hoàng Ngọc Khuê (2019) đã thực hiện luận án tiến sĩ về "Đo lường mức độ công bố thông tin phi tài chính và các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin phi tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam" Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính và định lượng, với việc phân tích tài liệu và phỏng vấn chuyên gia, cũng như sử dụng mô hình hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin phi tài chính của 557 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán House và HNX trong năm tài chính 2016 Các yếu tố được phân tích bao gồm đặc điểm công ty (quy mô, ngành nghề, tuổi, thời gian niêm yết, hình thức sở hữu), đặc điểm lãnh đạo (tuổi, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn) và đặc điểm văn hóa công ty (chủ tịch HĐQT là người nước ngoài hay trong nước) Mặc dù nghiên cứu cho thấy yếu tố văn hóa công ty không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin phi tài chính, nhưng cách tiếp cận văn hóa trong nghiên cứu chỉ dừng lại ở khía cạnh văn hóa có yếu tố nước ngoài và không có yếu tố nước ngoài, trong khi các đặc điểm văn hóa công ty theo chiều sâu như văn hóa tập thể, văn hóa kiểm soát và văn hóa sáng tạo vẫn chưa được đề cập.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện cả ở nước ngoài và Việt Nam để kiểm tra ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đối với mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH), bao gồm các tác giả như Haniffa (1999), Yilmaz và cộng sự (2008), Hellen và cộng sự (2014), Vương Thị Thanh Trì (2019), và Dương Hoàng Ngọc Khuê (2019).

Nghiên cứu của Schavana Phillips và cộng sự (2019) chỉ ra rằng các đặc điểm văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội và hiệu quả kinh doanh.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD tại các doanh nghiệp (DN) vẫn còn hạn chế và có sự khác biệt giữa các quốc gia Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng văn hóa tổ chức có tác động tích cực đến công bố thông tin TNXH (Haniffa, 1999; Yilmaz và cộng sự, 2008; Hellen và cộng sự, 2014), trong khi một nghiên cứu khác lại cho thấy không có ảnh hưởng (Hoàng Ngọc Khuê, 2019) Sự khác biệt về đặc điểm văn hóa giữa các quốc gia dẫn đến sự đa dạng trong văn hóa tổ chức của DN Do đó, cần thiết phải thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để phân tích ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin TNXH theo các cách tiếp cận mới, nhằm kiểm chứng thêm tác động của yếu tố này trong các DN Việt Nam.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin TNXH đến

Để củng cố thêm bằng chứng về vai trò của việc thực hiện và công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH), bài viết này nhằm đề xuất các cơ quan và nhà lãnh đạo doanh nghiệp nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong lĩnh vực này Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của việc công bố thông tin TNXH đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp, với các tác giả như Cochran, Preston, Balabanis, Soana, Buckingham, Mark, Yusoff, Yinyoung, Erin H Kao, Alkayed và ManMohan đã đóng góp vào lĩnh vực này từ những năm 1984 đến 2018.

Các nghiên cứu của Lệ Duyên (2018), Papoutsi (2018) và Phan Thị Thu Hiền (2019) chỉ ra rằng việc công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) một cách đầy đủ cho các bên liên quan không chỉ nâng cao lợi thế cạnh tranh mà còn tăng cường sự gắn kết với khách hàng Hơn nữa, điều này còn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp thông qua việc tiết kiệm nguyên liệu thô, khuyến khích sử dụng nguyên liệu tái chế và nâng cao ý thức về tiết kiệm năng lượng (Rondinelli và Berry, 2000; Wagner và cộng sự, 2002).

H Kao và cộng sự, 2018; Alkayed , 2018; Châu Thị Lệ Duyên, 2018) Cụ thể, một số nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này có thể kể đến như sau:

Nghiên cứu của Mark (2012) trong luận án tiến sĩ về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến giá trị doanh nghiệp trong ngành du lịch cho thấy, việc thực hiện các hoạt động kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội tại các khách sạn ở Malta có tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng nguồn lực Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó sử dụng phân tích hồi quy bội và phỏng vấn chuyên sâu với chủ khách sạn cùng các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch Kết quả chỉ ra rằng, khi các khách sạn nâng cao trách nhiệm xã hội và công bố thông tin về tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, và chăm sóc người lao động, điều này không chỉ thu hút sự ưu tiên từ nhà cung cấp, khách hàng, và nhà đầu tư mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các khách sạn.

Nghiên cứu của Buckingham (2012) trong luận án tiến sĩ với chủ đề "Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh – trường hợp các công ty niêm yết tại UK" đã áp dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả kinh doanh Hiệu quả hoạt động được đo lường thông qua ba biến: khả năng sinh lời, giá trị thị trường và vòng quay cổ phiếu Kết quả phân tích định lượng được thu thập từ dữ liệu của các công ty niêm yết tại Vương quốc Anh.

Trong 5 năm qua, nghiên cứu tại Vương quốc Anh chỉ ra rằng quy mô công ty và lĩnh vực hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thực hiện và công bố thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH).

Mối quan hệ tích cực giữa việc thực hiện và công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) cho thấy rằng các công ty thực hiện TNXH không chỉ gia tăng giá trị thị trường thông qua lợi nhuận cao hơn mà còn giảm thiểu rủi ro Các công ty có trách nhiệm trong việc công bố thông tin TNXH thường đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn, nhờ vào việc cung cấp thông tin toàn diện cho các nhà quản lý và bên liên quan, từ đó giúp họ đánh giá và định hướng chiến lược hoạt động một cách hiệu quả hơn.

Nghiên cứu của Yinyoung và cộng sự (2016) khám phá mối quan hệ giữa việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) và hiệu quả kinh doanh (HQKD) trong lĩnh vực nhà hàng Tác giả đã phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của 53 nhà hàng trong giai đoạn 1992-2012, với 369 quan sát về giá trị thị trường và mức độ công bố thông tin TNXH Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng đã được áp dụng, trong đó phỏng vấn các bên liên quan nhằm hiểu rõ nhận thức và đánh giá của họ về vai trò của TNXH Kết quả cho thấy, công bố thông tin tích cực về TNXH tăng cường sự hài lòng của các bên liên quan và nâng cao giá trị thị trường của doanh nghiệp, trong khi thông tin tiêu cực có thể dẫn đến sự giảm sút giá trị cổ phiếu và giá trị thị trường.

Nghiên cứu của Erin H Kao và các cộng sự (2018) khám phá mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh, cung cấp bằng chứng từ Trung Quốc Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội có xu hướng đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội trong việc nâng cao hình ảnh và giá trị thương hiệu, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nghiên cứu so sánh mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Trung Quốc, đồng thời đánh giá tác động của việc thực hiện và công bố thông tin TNXH đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của hai loại hình doanh nghiệp này Kết quả cho thấy rằng việc thực hiện TNXH ở cả hai loại hình doanh nghiệp đều góp phần gia tăng HQKD trong dài hạn Thị trường phản ứng tích cực hơn đối với các công ty ngoài nhà nước khi họ kết hợp hoạt động kinh doanh với TNXH, trong khi tác động này đối với doanh nghiệp nhà nước chỉ rõ rệt trong dài hạn Nguyên nhân được lý giải là doanh nghiệp nhà nước nhận được hỗ trợ vốn từ ngân sách quốc gia, trong khi doanh nghiệp ngoài nhà nước cần chứng minh trách nhiệm xã hội để mở rộng quy mô vốn hoạt động.

Nghiên cứu của Alkayed (2018) với chủ đề “Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội và ảnh hưởng của việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp – trường hợp ở Jordan” đã chỉ ra rằng các yếu tố như quy mô công ty, đòn bẩy hoạt động, tuổi thọ công ty và lĩnh vực hoạt động, cũng như các yếu tố quản trị công ty như quy mô hội đồng quản trị, số lượng cuộc họp, tỷ lệ lãnh đạo nữ, thành viên nước ngoài, sự hiện diện của tổ chức kiểm toán bên ngoài và sự kiêm nhiệm của CEO đều có tác động đến chất lượng và mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội Nghiên cứu cũng đo lường ảnh hưởng của việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nghiên cứu đã sử dụng chỉ số ROA để đánh giá mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) của 118 công ty tại Jordan trong giai đoạn 2010 – 2015, dựa trên dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính Tác giả tập trung vào các chủ đề như môi trường, nguồn nhân lực, sản phẩm, người tiêu dùng và hoạt động cộng đồng, sử dụng thang đo 7 điểm để kiểm tra chất lượng công bố thông tin Kết quả cho thấy mức độ công bố TNXH của các công ty tại Jordan còn thấp, với chất lượng thông tin chưa đáp ứng yêu cầu về tính đầy đủ và rõ ràng Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc công bố thông tin TNXH có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh (ROA) và giá trị thị trường của các doanh nghiệp.

Châu Thị Lệ Duyên (2018) đã thực hiện luận án tiến sĩ với chủ đề “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp – Mối quan hệ với hiệu quả hoạt động - Trường hợp các DN tại đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam” Nghiên cứu sử dụng PPCN hỗn hợp để kiểm định ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo và quy mô DN đến thực hiện TNXH và HQKD Dữ liệu được thu thập từ 392 nhân viên và lãnh đạo công ty tại ba tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long và Kiên Giang, qua phân tích định lượng bằng mô hình cấu trúc tuyến sinh SEM với SPSS và AMOS Kết quả cho thấy phong cách lãnh đạo dân chủ tác động tích cực đến thực hiện TNXH, từ đó ảnh hưởng tích cực đến HQKD thông qua việc tăng động lực làm việc của nhân viên, lòng trung thành của khách hàng và danh tiếng DN, dẫn đến cải thiện các chỉ số ROA, ROE và ROS Tuy nhiên, yếu tố văn hóa tổ chức và trách nhiệm công bố thông tin TNXH chưa được đề cập, mở ra hướng nghiên cứu mới cho các nghiên cứu tiếp theo.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của việc công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện ở các quốc gia và vùng miền khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong mức độ công bố và phản ứng của các bên liên quan do điều kiện kinh tế và nhận thức Để xác định tính chính xác của vấn đề này trong bối cảnh kinh tế, chính trị và pháp luật tại Việt Nam, cần tiến hành thêm các nghiên cứu nhằm kiểm chứng.

Xác định khoảng trống nghiên cứu

Dựa trên kết quả tổng quan từ các tài liệu nghiên cứu trước, tác giả đã xác định một số khoảng trống trong nghiên cứu, từ đó biện luận cho việc cần thiết tiến hành các nghiên cứu tiếp theo Mục tiêu là khám phá và kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Cụ thể, những khoảng trống này trong các nghiên cứu trước đây cần được làm rõ để nâng cao hiểu biết trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu về công bố thông tin TNXH hiện đang thiếu một thang đo thiết kế phù hợp Các nghiên cứu trước đây chủ yếu áp dụng kỹ thuật phân tích nội dung báo cáo TNXH hoặc BCTN, sử dụng thang điểm đơn giản với mã hóa thông tin công bố là “1” và không công bố là “0” Một số nghiên cứu sau này đã phát triển thang đo chi tiết hơn với nhiều cấp độ, nhưng vẫn chưa có thang đo nào được thiết kế để đánh giá mức độ công bố thông tin TNXH theo dạng định tính, định lượng và có khả năng so sánh giữa các kỳ kế toán Điều này tạo ra khoảng trống trong việc hỗ trợ các bên liên quan đưa ra quyết định hiệu quả dựa trên thông tin công bố.

Khoảng trống trong nghiên cứu về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD vẫn còn lớn Các tác giả trước đây chủ yếu tập trung vào các yếu tố tổ chức như đặc điểm tổ chức, cấu trúc vốn và mô hình quản trị, trong khi ảnh hưởng của phong cách điều hành của lãnh đạo đối với công bố thông tin TNXH chưa được khai thác nhiều (Lưu Trọng Tuấn, 2012; Alsughayir, 2014; Nazahah, 2016; Châu Thị Lệ Duyên).

Nghiên cứu về yếu tố lãnh đạo trong lĩnh vực TNXH đã chỉ ra rằng các yếu tố như độ tuổi, trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm của nhà lãnh đạo thường được xem xét Tuy nhiên, phong cách lãnh đạo, đặc biệt là phong cách lãnh đạo tình huống, là yếu tố quan trọng nhất và đang được áp dụng rộng rãi trong quản lý doanh nghiệp giữa bối cảnh kinh tế phức tạp, nhưng lại chưa được đề cập đầy đủ trong các nghiên cứu trước đây.

Khoảng trống trong việc nghiên cứu ảnh hưởng của "đặc điểm văn hóa tổ chức" đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD là một vấn đề quan trọng Công bố thông tin TNXH và HQKD không chỉ là trách nhiệm của người lãnh đạo mà là kết quả từ nỗ lực tập thể Hành vi của tập thể nhằm đạt mục tiêu tổ chức thường được hình thành từ văn hóa tổ chức, mà các nhà lãnh đạo xây dựng (Schein, 2010) Do đó, các đặc điểm văn hóa tổ chức như định hướng tập thể, sáng tạo hay kiểm soát cần được xem xét là yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin TNXH và HQKD của DN Tuy nhiên, những yếu tố này vẫn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đây về công bố thông tin TNXH và HQKD.

Các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến công bố thông tin TNXH và HQKD (Lưu Trọng Tuấn, 2012; Alsughayir, 2014; Nazahah, 2016; Châu Thị Lệ Duyên, 2018; Schavana Phillips và cộng sự, 2019) chưa tích hợp lý thuyết nền về quản trị con người như lý thuyết X, Y, Z, dẫn đến việc thiếu cơ sở lý luận cho các đặc điểm phong cách lãnh đạo Điều này có thể làm cho các đề xuất về phong cách lãnh đạo và thang đo không phản ánh đầy đủ thông tin cần thiết.

Hướng phát triển mới cho nghiên cứu này

Dựa trên những khoảng trống nghiên cứu còn tồn tại từ các nghiên cứu trước, bài viết này nhấn mạnh sự cần thiết phải khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) trong bối cảnh các quốc gia đang ưu tiên phát triển kinh tế xanh và bền vững Nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố cải tiến, nâng cao ý thức thực hiện TNXH của các nhà quản trị công ty, từ đó tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp Việt Nam Tác giả sẽ phát triển các hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực này.

Thứ nhất, phát triển các thang đo 4 cấp độ liên quan đến mức độ công bố thông tin

Thang đo TNXH được thiết kế để giúp các bên liên quan dễ dàng so sánh và đánh giá các kỳ công bố, từ đó đưa ra quyết định hiệu quả.

Nghiên cứu này áp dụng một cách tiếp cận mới về lãnh đạo, tập trung vào việc phân tích các đặc điểm của từng phong cách lãnh đạo cụ thể và ảnh hưởng của chúng đến mức độ công bố thông tin TNXH, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các công ty niêm yết Khác với các nghiên cứu trước đây chỉ xem xét các yếu tố cố định như tuổi đời, số năm kinh nghiệm hay trình độ chuyên môn, nghiên cứu này còn bổ sung phong cách lãnh đạo tình huống, được phát hiện qua giai đoạn phỏng vấn chuyên gia, nhằm làm rõ tác động đến công bố thông tin TNXH và HQKD của các công ty niêm yết.

Vào thứ ba, tác giả đã trình bày các đặc điểm văn hóa tổ chức theo cách tiếp cận mới, bao gồm văn hóa tập thể, văn hóa kiểm soát và văn hóa sáng tạo Những yếu tố này được xem xét để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết.

Nghiên cứu này đã mở rộng các lý thuyết về quản trị con người, bao gồm Lý thuyết X, Y và Z, nhằm làm rõ hơn các đặc điểm của từng phong cách lãnh đạo và ảnh hưởng của chúng đến mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) và hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các công ty niêm yết Các lý thuyết này chưa được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây liên quan đến tác động của phong cách lãnh đạo đối với công bố thông tin TNXH và HQKD.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới về phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức, cũng như công bố thông tin TNXH và HQKD của các công ty niêm yết, tác giả nhận thấy rằng nhiều nghiên cứu đã đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD của doanh nghiệp, nhưng mỗi nghiên cứu lại tập trung vào các yếu tố khác nhau hoặc sử dụng cách tiếp cận khác nhau Các vấn đề cấp thiết từ doanh nghiệp đặt ra bao gồm: (1) Liệu mức độ công bố thông tin TNXH có tác động tích cực đến HQKD hay không? (2) Những đặc điểm nào của phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin TNXH và HQKD? Những câu hỏi này là lý do chính để tác giả thực hiện luận án, và khung lý thuyết cùng mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến các đối tượng nghiên cứu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 11/08/2021, 16:19

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w