1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chăn nuôi CP việt nam chi nhánh bình định II

144 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam – Chi Nhánh Bình Định II
Tác giả Trần Thị Thanh Nhị
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Tùng
Trường học Đại học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan (13)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (16)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài (18)
  • 7. Kết cấu của đề tài (18)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH (19)
    • 1.1. Hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh10 1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh10 2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh (19)
      • 1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh (25)
      • 1.1.4. Tài liệu phân tích hiệu quả kinh doanh (29)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (30)
      • 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (30)
      • 1.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (32)
    • 1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp (35)
      • 1.3.1. Xác định nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh (35)
      • 1.3.2. Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh (37)
      • 1.3.3. Xác định phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh (41)
    • 1.4. Đặc điểm phân tích hiệu quả kinh doanh trong công ty cổ phần chăn nuôi40 1. Đặc điểm của công ty cổ phần chăn nuôi có ảnh hưởng đến hiệu quả (49)
      • 1.4.2. Đặc điểm phân tích hiệu quả kinh doanh trong công ty cổ phần chăn nuôi (51)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH II (54)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II (54)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II (54)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - (58)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II (59)
      • 2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II (61)
      • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II (64)
    • 2.2. Tình hình thực tế hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II .............................. 58 1. Khái quát thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần (67)
      • 2.2.2. Thực trạng nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh (69)
      • 2.2.3. Thực trạng tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh (81)
      • 2.2.4. Thực trạng phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh (82)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II (83)
      • 2.3.1. Về nội dung và chỉ tiêu phân tích (83)
      • 2.3.2. Về tổ chức phân tích (85)
      • 2.3.3. Về phương pháp phân tích (87)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT (89)
    • 3.1. Hệ thống giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh (89)
      • 3.1.2. Hoàn thiện tổ chức phân tích (99)
      • 3.1.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích (115)
    • 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II (122)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (122)
      • 3.2.2. Quản lý và sử dụng tài sản của Công ty một cách hiệu quả (125)
  • PHỤ LỤC (137)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Sau gần ba thập niên tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã thoát khỏi nhóm nước thu nhập thấp, nhưng hiện nay nền kinh tế đang đối mặt với nhiều nguy cơ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống người dân và tương lai đất nước Tình trạng thua lỗ của các tập đoàn nhà nước, doanh nghiệp phá sản gia tăng, lạm phát cao và chênh lệch giàu nghèo nới rộng, đã làm giảm chất lượng cuộc sống của đa số dân chúng Mặc dù việc gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức như hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa cao và năng lực cạnh tranh yếu do thiếu hiểu biết về hội nhập quốc tế Để đạt được kết quả mong đợi, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược và chính sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tính cạnh tranh, vì đây là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Trong ngành chăn nuôi, việc xác định vị trí và tiếng nói riêng cho doanh nghiệp là rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt Để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt, các doanh nghiệp cần đánh giá kết quả hoạt động của mình trong quá khứ Việc phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh sẽ giúp đưa ra những giải pháp hợp lý cho tương lai, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Xuất phát từ các nghiên cứu trong ngành chăn nuôi, tác giả đã quyết định chọn đề tài "Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi" nhằm đánh giá và cải thiện hoạt động kinh doanh của công ty trong lĩnh vực này.

CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II” cho luận văn thạc sĩ của mình

Phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về khả năng sử dụng nguồn lực, năng lực hoạt động và khả năng sinh lợi Thông tin chính xác về hiệu quả kinh doanh là cơ sở tin cậy giúp người dùng đánh giá đúng vị thế và xu hướng phát triển của doanh nghiệp Do đó, việc phân tích hiệu quả kinh doanh, từ tổ chức đến phương pháp và nội dung, là rất cần thiết.

Thông tin về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với thị trường chăn nuôi mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến công ty, các nhà đầu tư và khách hàng.

Để thị trường chăn nuôi phát triển bền vững, việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao là rất quan trọng Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty Tuy nhiên, việc thiếu thông tin minh bạch về sản phẩm sẽ làm giảm niềm tin từ khách hàng và nhà đầu tư Do đó, công bố rõ ràng và đánh giá khách quan về hiệu quả kinh doanh sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng, từ đó xây dựng niềm tin và góp phần phát triển thị trường chăn nuôi một cách ổn định và bền vững.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, các công ty chăn nuôi cần thể hiện đẳng cấp và vị thế của mình thông qua hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, nhiều công ty hiện nay cung cấp thông tin không chính xác về hiệu quả kinh doanh, dẫn đến sự thiếu minh bạch Phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp công ty công bố kết quả hoạt động và năng lực quản lý mà còn truyền tải thông điệp về chiến lược và xu hướng phát triển Những thông tin này góp phần xây dựng hình ảnh và thương hiệu, nâng cao giá trị và vị thế của công ty trên thị trường.

Khi thị trường chăn nuôi phát triển với sự đa dạng sản phẩm, nhà đầu tư và khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng tự phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Do đó, thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh mà công ty cung cấp sẽ rất hữu ích, giúp nhà đầu tư đánh giá khả năng sử dụng vốn và tiềm năng thu lợi từ khoản đầu tư của mình.

Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan

Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng liên quan đến sản xuất hàng hóa, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi ích và đạt được hiệu suất cao nhất Tuy nhiên, việc hiểu và áp dụng hiệu quả kinh doanh trong thực tiễn là một thách thức phức tạp Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về cách đánh giá hiệu quả kinh doanh, và những quan điểm này đã được nghiên cứu trong nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ từ các góc độ khác nhau.

Nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã phân tích hiệu quả kinh doanh của các công ty, thường tập trung vào các chỉ tiêu, đánh giá và phương pháp đo lường hiệu quả Các nghiên cứu này cũng xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và các yếu tố như vốn đầu tư và môi trường kinh doanh Hơn nữa, phân tích hiệu quả kinh doanh được thực hiện cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, bao gồm sản xuất, cung cấp dịch vụ, tài chính và ngân hàng.

Một nghiên cứu của A.J.Singh và Raymond S.Schmidgall trong bài báo

“Anaysis of financial ratios commonly used by US lodging financial executives” [25] đăng trên tạp chí Journal of Leisure Property, tháng 8 năm

Năm 2002, nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của 36 chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh mà các nhà quản lý tài chính trong ngành khách sạn tại Mỹ thường sử dụng Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, quản lý hoạt động và khả năng sinh lợi Đặc biệt, các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi được xem là quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt tài chính.

Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, nhiều nghiên cứu thường chỉ tập trung vào các chỉ tiêu tài chính, nhưng trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các yếu tố phi tài chính cũng rất quan trọng Nghiên cứu của Fang-Mei Tseng, Yu-Jing Chiu, và Ja-Shen Chen (2007) về hiệu quả kinh doanh của các công ty sản xuất kỹ thuật cao tại Đài Loan đã chỉ ra năm nhân tố quan trọng: hiệu quả cạnh tranh, hiệu quả tài chính, năng lực sản xuất, năng lực đổi mới, và mối quan hệ trong chuỗi cung ứng.

Haitham Nobanee, Modar Abdullatif và Maryam AlHajjar (2011) trong nghiên cứu “Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và hiệu suất của các công ty Nhật Bản” đã khám phá mối quan hệ giữa chu kỳ tiền tệ và hiệu quả kinh doanh Kết quả cho thấy chu kỳ luân chuyển tiền mặt là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng quản lý vốn hoạt động của các công ty tại Nhật Bản.

Việc rút ngắn thời gian chuyển đổi thành tiền là yếu tố quan trọng giúp cải thiện quản lý vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh Để đạt được điều này, doanh nghiệp có thể giảm thời gian luân chuyển hàng tồn kho, rút ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu, và kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả.

Nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh doanh toàn cầu mang lại nhiều bài học quý giá cho doanh nghiệp Việt Nam Trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp” (1984), tác giả Ngô Đình Giao đã chỉ ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp xã hội chủ nghĩa Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần thay đổi cách đo lường hiệu quả, vì lợi nhuận và giá trị kinh tế trở thành yếu tố sống còn Nhiều nghiên cứu mới đã được thực hiện, như cuốn “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” (2011) của Nguyễn Tấn Bình và “Chuyên khảo về báo cáo tài chính” (2005) của Nguyễn Văn Công, trong đó đề cập đến phân tích hiệu quả kinh doanh một cách chi tiết Ngoài ra, nghiên cứu hiệu quả kinh doanh còn được mở rộng với việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu và quy trình phân tích cho các ngành cụ thể, như trong luận án tiến sĩ của Phạm.

Thị Gái đã chỉ ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và ứng dụng chúng trong việc đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp khai thác Trong luận văn thạc sĩ của Dương Nguyễn Hiển Hà, tác giả đã phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định và đề xuất giải pháp hoàn thiện phân tích này Nhiều luận văn cao học khác cũng đã tập trung vào phân tích hiệu quả kinh doanh trong các lĩnh vực như khoáng sản và gỗ, với các chỉ tiêu được điều chỉnh phù hợp với đặc thù của từng ngành.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh, nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành chung mà chưa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể Đặc biệt, việc phân tích hiệu quả kinh doanh trong ngành chăn nuôi, nhất là tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II, vẫn còn hạn chế Nhận thấy điều này, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II” cho luận văn thạc sĩ của mình, nhằm đáp ứng định hướng của giáo viên hướng dẫn và lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Để Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, cần xây dựng quy trình và hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp với lĩnh vực chăn nuôi Điều này không chỉ giúp đạt được kết quả tốt nhất mà còn hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc quản lý công ty hiệu quả thông qua hoạt động phân tích thường xuyên.

Từ mục tiêu cơ bản trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định như sau:

- Làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh;

Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Việc phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp các doanh nghiệp nói chung nhận diện điểm mạnh và điểm yếu mà còn hỗ trợ các công ty cổ phần chăn nuôi tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao lợi nhuận Đặc biệt, trong ngành chăn nuôi, các chỉ tiêu như năng suất, chi phí sản xuất và lợi nhuận trên vốn đầu tư cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Đánh giá đúng đắn thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trong Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II;

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như điều tra, phân tích tổng hợp, so sánh, cùng với việc tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan Luận văn đã thu thập thông tin từ Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II để đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh, bao gồm hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán, báo cáo phân tích hiệu quả kinh doanh, cũng như ý kiến từ ban lãnh đạo và nhân viên công ty.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Luận văn này có ý nghĩa to lớn cả về mặt khoa học và thực tiễn, cụ thể:

Luận văn này nhằm hệ thống hóa và hoàn thiện các vấn đề lý luận liên quan đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.

Luận văn này đánh giá thực trạng hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II dựa trên tài liệu công ty cung cấp Qua phân tích, luận văn chỉ ra các ưu, nhược điểm trong hoạt động này và đề xuất giải pháp hoàn thiện, nhằm nâng cao hiệu quả phân tích, hỗ trợ quá trình ra quyết định chiến lược và cải thiện hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH

Hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh10 1 Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh10 2 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh

1.1.1 Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh

Trong mọi hoạt động, con người luôn mong muốn đạt được lợi ích cao nhất, nhưng việc sử dụng nguồn lực không thể tùy tiện mà cần phải cân nhắc giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra Đặc biệt trong kinh doanh, hiệu quả kinh doanh (HQKD) trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, tuy nhiên, việc hiểu và đánh giá HQKD là một nhiệm vụ phức tạp Các quan điểm nghiên cứu về HQKD có sự khác biệt, nhưng đều thống nhất rằng HQKD phản ánh mức độ sử dụng hợp lý nguồn lực của doanh nghiệp và cần được xem xét toàn diện, liên kết chặt chẽ với hiệu quả xã hội.

Trong cuốn Kinh tế học, Paul A Samuelson định nghĩa hiệu quả là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực kinh tế để đáp ứng nhu cầu của con người Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khai thác nguồn lực nhằm đạt được kết quả mong muốn Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các tiêu chí cụ thể để đo lường hiệu quả một cách rõ ràng.

Theo các tác giả Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp và Nguyễn Kế Tuấn, hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh kết quả hữu ích cuối cùng với chi phí lao động xã hội Họ nhấn mạnh rằng "hiệu quả kinh tế" là một khái niệm phức tạp, không chỉ đơn thuần là kết quả của hoạt động kinh tế, mà còn phải phân biệt rõ giữa "kết quả" và "hiệu quả" Kết quả chỉ là biểu hiện hình thức của hoạt động kinh tế, trong khi chất lượng của hoạt động, bao gồm cách thức và chi phí tạo ra kết quả, mới là điều mà các nhà kinh tế quan tâm Do đó, việc đánh giá hoạt động kinh tế không chỉ dựa vào kết quả mà còn phải xem xét chất lượng của hoạt động, tức là người sản xuất đã đạt được kết quả bằng cách nào và với chi phí ra sao Vì vậy, hiệu quả kinh tế cần được xem như một đại lượng so sánh giữa kết quả hữu ích thu được và chi phí bỏ ra.

Theo tác giả Huỳnh Đức Lộng, hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội phản ánh yêu cầu tiết kiệm thời gian lao động trong việc tạo ra kết quả hữu ích được xã hội công nhận Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu đặc trưng, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí hoặc nguồn lực đã huy động Ông nhấn mạnh rằng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, cần phải so sánh kết quả hữu ích với các chi phí hoặc nguồn lực đã đầu tư.

Ngô Đình Giao nhấn mạnh rằng hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua việc tăng lợi ích kinh tế cho xã hội và phát triển toàn diện các thành viên trong xã hội Mỗi doanh nghiệp, như một tế bào của nền kinh tế, cần có trách nhiệm khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực xã hội để nâng cao hiệu quả kinh tế mà không gây hại đến lợi ích chung Những hành vi vi phạm nguyên tắc này, như khai thác triệt để tài nguyên và vi phạm quy định bảo vệ môi trường, sẽ dẫn đến thất bại trong kinh doanh.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần được đánh giá dựa trên suất sinh lợi của tiền vốn và kết quả thực hiện các chính sách xã hội Do đó, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả kinh doanh mà không quên lợi ích lâu dài và lợi ích chung của cộng đồng Việc lãng phí nguồn lực, khai thác tài nguyên bừa bãi và hủy hoại môi trường sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

Tác giả cho rằng hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế, được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí hoặc các yếu tố đầu vào Mục tiêu là tối ưu hóa chi phí hoặc các yếu tố đầu vào để đạt được lợi ích cao nhất, không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội.

Mục tiêu tối thiểu để doanh nghiệp tồn tại là đảm bảo doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đủ bù đắp chi phí Tuy nhiên, để phát triển lâu dài, doanh nghiệp cần không chỉ bù đắp chi phí mà còn tích lũy để tái sản xuất mở rộng Sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm kết hợp hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội một cách hài hòa.

Nếu doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhưng không đạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội, thì điều đó cho thấy doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả trong kỳ kinh doanh đó.

HQKD là công cụ đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nó Kinh doanh hiệu quả không chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

HQKD trong doanh nghiệp có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều khía cạnh của xã hội Là một tế bào của xã hội, doanh nghiệp không chỉ đóng góp vào sự tồn tại mà còn vào sự phát triển của xã hội Những nỗ lực gia tăng HQKD sẽ góp phần nâng cao sức mạnh của nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc tăng tổng sản phẩm quốc dân, nguồn thu ngân sách, số lượng lao động được sử dụng và cải thiện đời sống của người dân.

Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) trở nên cần thiết Việc này bao gồm xem xét, đối chiếu và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu hiện tại và quá khứ, cũng như so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành Thông tin từ phân tích HQKD cung cấp cơ sở khoa học giúp các đối tượng đưa ra quyết định chính xác.

Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp xác định chất lượng hoạt động của doanh nghiệp và đánh giá khả năng sử dụng nguồn lực để tăng giá trị kinh tế Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và khai thác nguồn lực, đồng thời tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan Điều này hỗ trợ các đối tượng liên quan trong việc đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của họ.

1.1.2 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh xác định bản chất và chất lượng của các quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Theo nghĩa khái quát, tiêu chuẩn là dấu hiệu đặc trưng để đánh giá sự vật, hiện tượng hoặc hoạt động trong những điều kiện nhất định Hiểu theo nghĩa hẹp, tiêu chuẩn là ngưỡng cần đạt được, là căn cứ để xác định liệu một chỉ tiêu hiệu quả có thực sự hiệu quả hay không.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác, cần có tiêu chuẩn hợp lý nhằm đưa ra quyết định quản lý đúng đắn Điều này đặc biệt quan trọng khi các biện pháp khác nhau có thể ảnh hưởng trái ngược đến kết quả Do đó, doanh nghiệp có thể phải áp dụng những biện pháp có tính hai mặt, vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng lại có thể làm giảm hiệu quả xã hội Để giải quyết mâu thuẫn này, cần lựa chọn phương pháp khoa học tốt nhất để kết hợp các biện pháp, bởi thiếu tiêu chuẩn thống nhất sẽ không thể phân tích sự thay đổi hiệu quả kinh doanh và tìm ra phương án tối ưu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

- Các yếu tố thể chế - luật pháp

Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với sự ổn định chính trị là yếu tố then chốt cho sự phát triển Sự thay đổi trong môi trường này có thể mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp trong khi lại cản trở sự phát triển của những doanh nghiệp khác Hệ thống pháp luật hoàn thiện và công bằng là điều kiện cần thiết bên ngoài lĩnh vực kinh tế để đảm bảo hoạt động kinh doanh Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và việc thực thi pháp luật ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và triển khai chiến lược kinh doanh, đồng thời tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Các yếu tố kinh tế

Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, cũng như sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế Thông thường, các quyết định đầu tư của doanh nghiệp sẽ dựa trên các yếu tố kinh tế này để lựa chọn ngành nghề và khu vực phù hợp.

- Các yếu tố văn hóa - xã hội

Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều sở hữu những giá trị văn hóa và yếu tố xã hội đặc trưng, ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng của người dân Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, quyết định chất lượng, số lượng, chủng loại và gam hàng hóa Chúng tác động gián tiếp đến quy trình sản xuất, chiến lược marketing và cuối cùng là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Yếu tố công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, bao gồm bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, tự động hóa, điện tử hóa và máy tính hóa Những yếu tố này đã rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm, giúp sản phẩm mới có tính năng vượt trội hơn với chi phí sản xuất thấp hơn Do đó, doanh nghiệp cần theo sát thông tin về kỹ thuật công nghệ, vì công nghệ mới từ các phát minh trong phòng thí nghiệm có thể đưa sản phẩm ra thị trường nhanh chóng Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp nắm bắt công nghệ tiên tiến và đạt được thành công lớn, không thua kém các doanh nghiệp đã có bề dày kinh nghiệm.

Toàn cầu hóa là xu thế không thể phủ nhận, mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và quốc gia trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh.

Các yếu tố môi trường cạnh tranh trong ngành nghề và thị trường kinh doanh có tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp Sức ép từ những yếu tố này có thể hạn chế khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp trong cùng ngành Điều kiện cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng, hệ thống cung cấp, sản phẩm thay thế và đối thủ tiềm năng Các nhà quản trị chiến lược có thể sử dụng công cụ phân tích này để phát triển lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngành mà họ hoạt động.

1.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định trực tiếp đến sự thành công của họ Trong doanh nghiệp, vốn được hình thành từ ba nguồn chính: vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay, được phân chia thành vốn cố định và vốn lưu động Tùy thuộc vào đặc điểm từng loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thường phụ thuộc chủ yếu vào vốn ngân sách nhà nước, trong khi doanh nghiệp tư nhân chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu và vốn vay.

Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ chuyên môn của lao động, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh Các cán bộ quản lý, mặc dù là lao động gián tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và định hướng doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của tổ chức Cơ cấu tổ chức và trình độ chuyên môn của công nhân cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất Công nhân tay nghề cao tạo ra sản phẩm chất lượng, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch chi tiết từ tuyển dụng đến đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý.

- Trình độ kỹ thuật công nghệ

Kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt Ngày nay, vai trò của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao, vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động, họ cần liên tục đầu tư vào lĩnh vực này, đặc biệt là nghiên cứu và phát triển.

Nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quản trị doanh nghiệp, giúp xác định hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh biến động Chất lượng chiến lược kinh doanh là yếu tố quyết định thành công hay thất bại Đội ngũ quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng lớn đến sự thành đạt của doanh nghiệp Hiệu quả quản trị phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của nhà quản trị và cơ cấu tổ chức, bao gồm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận và mối quan hệ giữa chúng.

- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin

Thông tin hiện nay được xem như một hàng hóa quan trọng trong nền kinh tế thông tin hóa Để thành công trong môi trường kinh doanh quốc tế cạnh tranh, doanh nghiệp cần nắm vững thông tin chính xác về cung cầu thị trường, công nghệ, người mua và đối thủ cạnh tranh Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần học hỏi từ kinh nghiệm thành công và thất bại của các doanh nghiệp khác, cũng như theo dõi các thay đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước và các quốc gia liên quan.

Trong kinh doanh, việc hiểu rõ bản thân, đối thủ và thị trường là điều cần thiết để xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả Các doanh nghiệp thành công thường nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh chính xác Thông tin chính xác và kịp thời là nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp xác định phương hướng và phát triển chiến lược kinh doanh dài hạn.

Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

1.3.1 Xác định nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh

1.3.1.1 Nội dung của phân tích hiệu quả kinh doanh

Trong phân tích kinh doanh, việc xác định nội dung phân tích là bước quan trọng đầu tiên mà nhà phân tích cần thực hiện Dựa trên nội dung này, nhà phân tích sẽ xác định hệ thống chỉ tiêu, phương pháp và trình tự phân tích để đánh giá tình hình Nội dung phân tích HQKD có thể khác nhau do nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau, nhưng mục tiêu chính vẫn là tạo ra lợi nhuận Do đó, phân tích HQKD cần tập trung vào khả năng sinh lợi của các nguồn lực sử dụng trong hoạt động kinh doanh Khả năng sinh lợi chỉ đạt được khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thông qua việc quản lý và sử dụng nguồn lực một cách tối ưu Vì vậy, để đánh giá đầy đủ HQKD, cần xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên việc sử dụng nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, sau đó mới đánh giá khả năng sinh lợi.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) một cách toàn diện, cần liên kết các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng, đồng thời phân tích HQKD từ nhiều góc độ khác nhau Việc tổng hợp các nội dung này sẽ giúp có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình hoạt động và hiệu quả của doanh nghiệp.

Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh (HQKD) thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp đánh giá sơ bộ tình hình HQKD của doanh nghiệp Việc này cũng cho phép nhận diện những biến động đột biến của các chỉ tiêu quan trọng, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định và đánh giá các chỉ tiêu phân tích HQKD khác.

Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng và sức sinh lợi của chi phí là rất quan trọng Nhóm chỉ tiêu này được hình thành bằng cách đánh giá mối quan hệ giữa kết quả đạt được với chi phí hoặc yếu tố đầu vào tương ứng.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) có thể thực hiện qua nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của chi phí và các yếu tố đầu vào Nhóm chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh mối tương quan giữa doanh thu và chi phí hoặc các yếu tố đầu vào.

Thứ tư, phân tích HQKD của doanh nghiệp cần gắn liền việc đánh giá hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội

1.3.1.2 Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả kinh doanh, một phần thiết yếu của phân tích hoạt động kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức hoạt động của doanh nghiệp Để đạt được điều này, phân tích hiệu quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:

Phân tích hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua từng kỳ và giai đoạn, đồng thời theo dõi xu hướng biến động Quá trình này cung cấp nền tảng cho các nghiên cứu và quyết định tiếp theo.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất của mình Sự biến động trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thường xuất phát từ các yếu tố tác động trực tiếp Do đó, việc xác định trị số của các nhân tố này và nguyên nhân gây ra biến động là rất quan trọng Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài mà còn bởi các nguyên nhân nội tại, vì vậy việc nhận diện chính xác các nguyên nhân sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp.

Phân tích hiệu quả kinh doanh cần dựa trên đánh giá tổng quan về hiệu quả và các nguyên nhân tác động đã được xác định trước đó Mục tiêu là phát hiện tiềm năng cần khai thác và những điểm yếu cần cải thiện, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục các yếu kém và phát huy thế mạnh của doanh nghiệp, nhằm giải quyết các nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

1.3.2 Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh

Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) là quá trình thiết lập mối quan hệ giữa các đối tượng, phương pháp và nội dung phân tích nhằm đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Qua đó, quá trình này giúp xác định hiệu quả cụ thể của từng nguồn lực trong sản xuất kinh doanh, chỉ ra tiềm năng và biện pháp khai thác lợi thế từ các nguồn lực để tạo ra giá trị kinh tế cao nhất Nội dung tổ chức phân tích HQKD được thực hiện qua ba giai đoạn chính: chuẩn bị phân tích, thực hiện phân tích và kết thúc phân tích.

Giai đoạn chuẩn bị phân tích là bước quan trọng quyết định chất lượng thông tin phân tích Việc tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) tại doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp Do đó, cần nghiên cứu và áp dụng tổ chức phân tích HQKD sao cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp.

Trong giai đoạn chuẩn bị, doanh nghiệp cần chuẩn bị một số vấn đề sau:

Doanh nghiệp cần lựa chọn loại hình phân tích phù hợp, bao gồm ba dạng: phân tích trước khi kinh doanh nhằm dự báo các mục tiêu tương lai để hỗ trợ xây dựng kế hoạch; và phân tích trong quá trình kinh doanh, thích hợp cho việc kiểm tra thường xuyên, điều chỉnh sai lệch giữa kết quả thực hiện và kế hoạch, đồng thời xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả.

Doanh nghiệp cần xác định nội dung phân tích, có thể theo hai hướng: hướng thứ nhất là phân tích toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để đánh giá các chỉ tiêu và mối quan hệ giữa chúng, từ đó làm rõ kết quả hoạt động; hướng thứ hai là phân tích bộ phận, tập trung vào một số khía cạnh quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhằm làm rõ tiềm năng và thực chất, từ đó cải tiến và hoàn thiện từng bộ phận.

Doanh nghiệp cần xác định phạm vi phân tích dựa trên mục tiêu mong muốn, có thể là toàn ngành, toàn doanh nghiệp, hoặc từng khâu, phân xưởng, thị trường Việc xác định chính xác phạm vi này sẽ giúp nhà phân tích lựa chọn và thu thập số liệu một cách hiệu quả.

Để tiến hành phân tích hiệu quả, việc thu thập và xử lý thông tin là rất quan trọng, tùy thuộc vào yêu cầu về nội dung và phạm vi phân tích Các tài liệu cần thiết bao gồm báo cáo tài chính, kế hoạch, định mức, dự toán, tài liệu hoạch toán, cùng với biên bản hội nghị và kiểm tra Trước khi thu thập thông tin, cần kiểm tra tính hợp pháp, chính xác và hợp lý của các tài liệu, cũng như mối liên hệ giữa chúng Sắp xếp và chọn lọc thông tin là bước đầu tiên quyết định độ chính xác của kết luận cuối cùng Dữ liệu này sẽ là cơ sở cho việc phân tích định tính và định lượng, tính toán các tỷ số, chỉ tiêu, và tổng hợp thông tin vào bảng và đồ thị phân tích.

Đặc điểm phân tích hiệu quả kinh doanh trong công ty cổ phần chăn nuôi40 1 Đặc điểm của công ty cổ phần chăn nuôi có ảnh hưởng đến hiệu quả

1.4.1 Đặc điểm của công ty cổ phần chăn nuôi có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh

Mỗi ngành công nghiệp đều có những đặc điểm sản xuất và kinh doanh riêng, dẫn đến việc phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) cũng phải điều chỉnh phù hợp với từng lĩnh vực Qua nghiên cứu, tác giả đã nhận diện một số đặc điểm cơ bản của ngành chăn nuôi, những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến HQKD và quy trình phân tích HQKD của các doanh nghiệp trong ngành.

Sự phát triển và phân bổ ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn, đây là đặc điểm quan trọng nhất cần được nhấn mạnh.

Thức ăn tự nhiên cho gia súc bao gồm nhiều loại rau và cỏ như rau muống, bèo hoa dâu, lá bắp cải, su hào, cây ngô non, và các loại họ đậu, cung cấp dinh dưỡng tươi ngon và an toàn cho sức khỏe vật nuôi.

Thức ăn công nghiệp cho gia súc bao gồm nhiều loại như thức ăn giàu năng lượng, thức ăn giàu protein, thức ăn bổ sung khoáng, vitamin, và các thành phần phi dinh dưỡng Ngoài ra, còn có thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, hỗn hợp bổ sung và hỗn hợp đậm đặc, giúp cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho vật nuôi.

+ Thức ăn dựa trên phương pháp chế biến gồm thức ăn dạng bột, thức ăn dạng viên

Việc dự trữ và bảo quản thức ăn cho gia súc, gia cầm là cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm ướt của Việt Nam Ở miền Bắc, độ ẩm không khí có thể lên tới 90% - 98% vào mùa xuân và những ngày mưa, khiến thức ăn hỗn hợp dễ bị nấm mốc và sản sinh độc tố có hại cho vật nuôi Nhiều hãng thức ăn chăn nuôi yêu cầu sản phẩm của họ có độ ẩm dưới 13% để tránh tình trạng này Để kiểm soát độ ẩm hiệu quả, cần theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu đầu vào như ngô, sắn, cám, bột cá khô, đậu tương, và đảm bảo chúng đạt độ ẩm quy định Đồng thời, việc kiểm tra nguyên liệu trong kho và áp dụng nguyên tắc hàng nào nhập kho trước dùng trước là rất cần thiết.

Thị trường thức ăn chăn nuôi tại Bình Định đang phát triển mạnh mẽ với 46 nhà máy sản xuất tính đến năm 2015, sản lượng hàng năm đạt khoảng 1,5 - 1,8 triệu tấn Đặc biệt, số lượng nhà máy có vốn đầu tư 100% nước ngoài ngày càng tăng, chiếm phần lớn thị trường thức ăn chăn nuôi tại tỉnh và khu vực miền Trung, Tây Nguyên Công nghệ chế biến cũng được cải tiến, với 95% nhà máy sử dụng máy vi tính để lập khẩu phần và 50% có khả năng phân tích nhanh giá trị dinh dưỡng nguyên liệu đầu vào Sự đa dạng về chủng loại thức ăn ngày càng được các công ty chú trọng, với sản phẩm thức ăn hỗn hợp tăng trung bình 26,7%/năm và thức ăn đậm đặc tăng 12,5%/năm Sản lượng tiêu thụ thức ăn chăn nuôi tăng nhanh với mức bình quân 14,6%/năm, trong khi Bình Định chi từ 1,5 - 2 tỷ USD mỗi năm để nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.

1.4.2 Đặc điểm phân tích hiệu quả kinh doanh trong công ty cổ phần chăn nuôi

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của công ty cổ phần chăn nuôi được định nghĩa là một phạm trù kinh tế, thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế đặc trưng, so sánh mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với chi phí hoặc yếu tố đầu vào HQKD không chỉ phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực mà còn hướng đến mục tiêu phát triển bền vững Trong khái niệm này, HQKD bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Hiệu quả kinh tế là ưu tiên hàng đầu, thể hiện qua việc đạt được các mục tiêu cụ thể, trong khi hiệu quả xã hội cũng được chú trọng, nhằm cải thiện đời sống người lao động và bảo vệ môi trường trong suốt quá trình hoạt động của công ty.

Công ty cổ phần chăn nuôi là một doanh nghiệp lớn, thu hút sự chú ý không chỉ từ các nhà quản lý mà còn từ các nhà đầu tư Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cần tập trung vào việc cung cấp thông tin chính xác và hữu ích, nhằm hỗ trợ các quyết định đầu tư.

Khi phân tích hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của các nguồn lực trong công ty cổ phần chăn nuôi, cần chú trọng đến các chỉ số tài chính và hiệu suất kinh doanh Việc đánh giá này giúp xác định mức độ hiệu quả của các hoạt động sản xuất và quản lý, từ đó đưa ra những chiến lược cải thiện và tối ưu hóa lợi nhuận.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chăn nuôi, cần phân tích các chỉ tiêu cơ bản như vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài sản cố định (TSCĐ), vòng quay tài sản dài hạn, vòng quay tài sản ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho (HTK), vòng quay các khoản phải thu và vòng quay các khoản phải trả Những chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay và thời gian quay vòng của các yếu tố đầu vào, từ đó giúp đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của công ty.

Để đánh giá khả năng sinh lợi, cần phân tích các chỉ tiêu như hệ số khả năng sinh lời doanh thu, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu (VCSH) Nhóm chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty chăn nuôi Do đó, cần tập trung vào việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là hệ số khả năng sinh lời của VCSH.

Khi phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của công ty cổ phần chăn nuôi, các nhà phân tích nên áp dụng các phương pháp như so sánh, loại trừ và phương pháp Dupont Đặc biệt, đối với công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam - Chi nhánh Bình Định II, việc so sánh HQKD với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực là rất quan trọng Khi thực hiện phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý đến các chỉ tiêu phân tích theo thời gian và đồng thời so sánh HQKD với các công ty khác trên thị trường để làm nổi bật vị thế và tính cạnh tranh của công ty.

Tại công ty cổ phần chăn nuôi, tổ chức phân tích được thực hiện qua ba giai đoạn chính: chuẩn bị phân tích, thực hiện phân tích và kết thúc phân tích, tương tự như các doanh nghiệp khác.

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hội nhập, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hoạt động và khả năng sinh lợi, từ đó đưa ra quyết sách phù hợp Hoạt động này không chỉ cần thiết cho một ngành cụ thể mà phải trở thành thói quen của tất cả các doanh nghiệp, bao gồm cả ngành công nghiệp chăn nuôi Việc phân tích này cung cấp cái nhìn toàn diện về năng lực hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

- Hệ thống hóa và làm rõ quan điểm về hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh;

- Trình bày các vấn đề liên quan đến nội dung phân tích, phương pháp và tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp;

Công ty cổ phần chăn nuôi có những đặc điểm nổi bật như mô hình tổ chức linh hoạt, khả năng huy động vốn dễ dàng và sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các cổ đông Những đặc điểm này ảnh hưởng tích cực đến phân tích hiệu quả kinh doanh, giúp công ty tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất và cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc nắm bắt và đánh giá các yếu tố này là cần thiết để đưa ra các chiến lược phát triển bền vững cho công ty.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH II

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT

Ngày đăng: 11/08/2021, 16:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Tấn Bình (2011), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2011
[2]. Nguyễn Văn Công (2010), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
[3]. Chủ biên Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh doanh
Tác giả: Chủ biên Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2009
[4]. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2005
[8]. Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Phạm Văn Dược
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
[9]. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2002), Nghị quyết 14-NQ/TW ngày 18 tháng 03/2002, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 14-NQ/TW ngày 18 tháng 03/2002
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 2002
[10]. Phạm Thị Gái (1988), Hiệu quả kinh tế và phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế và phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác
Tác giả: Phạm Thị Gái
Năm: 1988
[11]. Phạm Thị Gái (1988), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Phạm Thị Gái
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1988
[13]. Ngô Đình Giao (1984), Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp
Tác giả: Ngô Đình Giao
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 1984
[14]. Dương Nguyễn Hải Hà (2015), Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Định
Tác giả: Dương Nguyễn Hải Hà
Năm: 2015
[15]. Nguyễn Thị Mai Hương (2008), Một số giải pháp góp phân nâng cao hiệu quả kinh doanh ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới, Tạp chí khoa học – ĐH Quy Nhơn, số 02, năm 2008, trang 101 -108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp góp phân nâng cao hiệu quả kinh doanh ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hương
Năm: 2008
[16]. Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, Luận án Tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
Tác giả: Huỳnh Đức Lộng
Năm: 1999
[17]. Bùi Xuân Phong (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Bùi Xuân Phong
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2004
[18]. Paul A Samuelson và Wiliam Dnordhau (1997), Kinh tế học, Lần thứ 15, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học
Tác giả: Paul A Samuelson và Wiliam Dnordhau
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
[19]. Nguyễn Ngọc Quang (2002), Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Năm: 2002
[21]. Trương Bá Thanh - Trần Đình Khôi Nguyên (2001), Phân tích hoạt động kinh doanh phần II, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh phần II
Tác giả: Trương Bá Thanh - Trần Đình Khôi Nguyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2001
[22]. Trần Đình Thêm (1989), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế trong quốc doanh nông nghiệp Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế trong quốc doanh nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Trần Đình Thêm
Năm: 1989
[23]. Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn (1985), Hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp
Tác giả: Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1985
[24]. Đỗ Huyền Trang (2012), Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ, Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và Quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.II. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ
Tác giả: Đỗ Huyền Trang
Năm: 2012
[25]. A.J.Singh và Raymond S.Schmidgall (2002), “Analysis of financial ratios commonly used by US lodging financial executives”, Journal of Leisure Property, Aug 2002, 2, page 201 – 213 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of financial ratios commonly used by US lodging financial executives”, "Journal of Leisure Property
Tác giả: A.J.Singh và Raymond S.Schmidgall
Năm: 2002

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w