Vật liệu, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
Vật liệu, địa điểm, điều kiện nghiên cứu
8 dòng ngô thuần có nguồn gốc khác nhau
Bảng 3.1: Nguồn gốc của các dòng ngô trong thí nghiệm
STT Mã dòng Nguồn gốc Đời tù phèi
1 CLT-T1 Tập đoàn dòng ngô tr−ờng ĐHNNI S10
2 VN2 Dòng từ Viện Nghiên cứu Ngô S10
3 CLT-T2 Tập đoàn dòng ngô tr−ờng ĐHNNI S10
4 CLT-T3 Tập đoàn dòng ngô tr−ờng ĐHNNI S10
5 IL45 Dòng từ Viện Ngiên cứu Ngô S10
6 IL19 Dòng từ Viện Nghiên cứu Ngô S10
7 IL87 Dòng từ Viện Nghiên cứu Ngô S10
8 IL34 Dòng từ Viện Nghiên cứu Ngô S10
3.1.2 Địa điểm thực hiện thí nghiệm
Thí nghiệm đ−ợc tiến hành tại khu ruộng thí nghiệm cây trồng cạn Bộ môn Cây l−ơng thực Tr−ờng ĐHNNI - Gia Lâm - Hà Nội
3.1.3 Điều kiện đất làm thí nghiệm
- Thí nghiệm đ−ợc bố trí trên đất phù sa thuộc Đồng bằng sông Hồng không đ−ợc bồi đắp hằng năm
- Đất đ−ợc làm đủ tiêu chuẩn để gieo hạt
3.1.4 Thời gian tiến hành thí nghiệm
- Vụ thu đông 2005: Tạo các tổ hợp lai bằng phương pháp lai luân giao
- Vụ xuân 2006: Khảo nghiệm các tổ hợp lai, chọn ra các tổ hợp lai −u tú, đánh giá khả năng kết hợp của các dòng.
Nội dung nghiên cứu
Khảo sát các dòng ngô tẻ trong vụ thu đông 2005 nhằm xác định đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu, khả năng thụ phấn, thụ tinh và năng suất của từng dòng.
- Lai các dòng để tạo các tổ hợp lai trong vụ thu đông 2005
- Khảo nghiệm các tổ hợp lai thu đ−ợc trong vụ xuân 2006
Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Sơ đồ thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm
3.3.1.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát dòng (Vụ thu đông 2005)
- Thí nghiệm đ−ợc bố trí tuần tự không nhắc lại
- Hàng bảo vệ: Rộng 5m, Dài 68m
- Mỗi dòng trồng 6 hàng, gieo 2 đợt cách nhau 3 ngày
3.3.1.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát các tổ hợp lai
- Thí nghiệm đ−ợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCBD với 4 lần nhắc lại
Bảng 3.2: Bảng ký hiệu các tổ hợp lai
Mẹ CLT-T3 CLT-T2 VN2 CLT-T1 IL34 IL87 IL19 IL45
CT Tên tổ hợp lai CT Tên tổ hợp lai
I, II, III, IV: Lần nhắc lại thứ 1, 2, 3, 4
- L−ợng phân bón/ ha (Theo 10 TCN 341-98)
1tÊn ph©n vi sinh + 140kg N + 60kg P 2 O 5 + 30kg K 2 O
+ Bón lót toàn bộ phân vi sinh + Phân lân + 1/3 l−ợng N
Lần 1: Khi ngô 3-5 lá bón 1/3 l−ợng N + 1/2 l−ợng K 2 O kết hợp vun xới nhẹ quanh gốc
Lần 2: Khi ngô 7-9 lá bón 1/3 l−ợng N +1/2 l−ợng K 2 O
3.3.3 Chỉ tiêu và ph−ơng pháp theo dõi
Các chỉ tiêu được đánh giá theo sự hướng dẫn, đánh giá và thu thập số liệu ở các thí nghiệm so sánh giống ngô của CIMMYT (1985b)[28]
3.3.3.1 Thời gian sinh tr−ởng (TGST) (ngày)
- Ngày mọc: từ khi gieo hạt đến khi có 50% số cây mọc
- Ngày trỗ cờ (50% số cây trỗ cờ)
- Ngày tung phấn: là ngày có 70% số cây tung phấn trong công thức
- Ngày phun râu: là ngày có 70% bắp phun râu trong công thức
- Ngày chín sinh lý: khi chân hạt có điểm đen hoặc 75% cây có lá bi khô 3.3.3.2 Các chỉ tiêu về hình thái cây
- Chiều cao cây(cm): đo từ mặt đất đến điểm phân nhánh cờ đầu tiên, theo dâi 1tuÇn/ 1lÇn
- Số lá: tính từ lá mầm đến lá dưới cờ để đánh dấu lá thứ 5, 10, theo dõi
- Chiều dài bông cờ (cm)
- Thế cây: đánh giá theo phương pháp cho đIểm từ 1 - 5 (1 - thế cây đẹp, 5
- Chiều cao đóng bắp (cm): đo từ mặt đất đến đốt đóng bắp trên cùng
- Chiều dài bắp (cm): đo từ đáy bắp đến mút bắp
- Đ−ờng kính bắp (cm): đo ở giữa bắp phần to nhất
- Số bắp/cây = Tổng số bắp trong ô/ Tổng số cây trong ô
- Chỉ số diện tích lá: qua các thời kỳ 7-9 lá, xoắn nõn, chín sữa
Diện tích lá tính theo công thức:
Trong đó: L TB là chiều dài trung bình của lá trên cây
R TB là chiều rộng trung bình của lá trên cây 0,7 là hệ số diện tích lá
Chỉ số diện tích lá LAI = Diện tích lá (m 2 )/ Diện tích đất (m 2 )
3.3.3.3 Các yếu tố cấu thành năng suất
- Số bắp/cây: đ−ợc tính bằng cách đếm số bắp và số cây thu hoạch trong ô
- Số l−ợng hàng hạt/ bắp: một hàng hạt/bắp đ−ợc tính khi có 50% số hạt so với hàng hạt dài nhất
- Số hạt/hàng: đếm theo hàng hạt có chiều dài trung bình/ bắp
- Khối l−ợng 1000 hạt (g) đo ở độ ẩm 14% đ−ợc tính bằng cách: cân hai mẫu, mỗi mẫu 500 hạt nếu chênh lệch giữa các mẫu nhỏ hơn 5% là chấp nhận đ−ợc
- Độ ẩm lúc thu hoạch đ−ợc đo đúng lúc thu bằng máy đo độ ẩm KETT Grainer PM.300 (%)
- Năng suất bắp t−ơi (tạ/ha)
- Năng suất thực thu Y (tạ/ha) ở độ ẩm 14% tính theo công thức:
Y (tạ/ha) = P(A) x [Tỷ lệ hạt/bắp t−ơi] x [(100-A)/86] x [10000/So]
P(A): Trọng l−ợng ngô t−ơi lúc thu hoạch/ô (kg)
A: độ ẩm hạt lúc thu hoạch (%)
Tỷ lệ hạt/bắp t−ơi đ−ợc tính trên 10 bắp
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) tính theo công thức:
NSLT (tạ/ha) = [Số h/b) x (h/h) x M 1000 x Tỷ lệ bắp hữu hiệu x 57000]/10 8 Trong đó: h/b: số hàng hạt/ bắp h/h: số hạt/hàng
M 1000 : khối l−ợng 1000 hạt (g) đo ở độ ẩm 14%
57000: mật độ trồng ngô/ha
3.3.3.4 Ph−ơng pháp tính Ưu thế lai chuẩn (Hs%) Ưu thế lai chuẩn đ−ợc sử dụng để đánh giá các THL tốt Con lai biểu hiện sự hơn hẳn trên tính trạng nghiên cứu (đặc biệt là năng suất) so với một giống đang phổ biến rộng trong vùng (giống đối chứng)
Hs%: ¦u thÕ lai chuÈn F1: Số đo tính trạng ở con lai F1 S: Số đo tính trạng ở giống chuẩn 3.3.3.5 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh
Việc đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh đ−ợc thực hiện trong điều kiện tự nhiên
- Khả năng chống đổ = số gốc cây nghiêng > 30 0 so với phương thẳng
= đứng/ tổng số cây trong ô
- Mức độ gây hại của sâu, bệnh (%) = (số cây bị sâu, bệnh hại/ tổng số cây trong ô thí nghiệm) x 100
3.3.4 Ph−ơng pháp xử lý số liệu Đánh giá khả năng kết hợp chung và riêng
Số liệu thu đ−ợc từ thí nghiệm đ−ợc xử lý bằng ph−ơng pháp phân tích ph−ơng sai dựa vào phần mềm IRRITAT
Sử dụng phần mềm di truyền số l−ợng (DTSL) của nhà giáo Nguyễn Đình Hiền - Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
Thí nghiệm đánh giá KNKH của các tổ hợp ngô lai giao đ−ợc xử lý bằng ch−ơng trình Diallen
Sử dụng chương trình Microsoft Exel 97 để vẽ đồ thị, biểu đồ.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu các dòng ngô tham gia thí nghiệm vụ Thu đông 2005 35 1 Đặc điểm sinh tr−ởng và hình thái của các dòng ngô thí nghiệm vụ Thu đông 2005
4.1.1 Đặc điểm sinh tr−ởng và hình thái của các dòng ngô thí nghiệm vụ
Thời gian sinh trưởng của cây ngô được chia thành hai giai đoạn chính: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng bắt đầu từ khi gieo hạt đến khi ngô trỗ cờ, tung phấn phun râu, trong khi giai đoạn sinh trưởng sinh thực diễn ra từ lúc ngô trỗ cờ đến khi hạt chín sinh lý hoàn toàn Thời gian của mỗi giai đoạn không cố định mà phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và chăm sóc Giai đoạn trỗ cờ tung phấn phun râu rất quan trọng, đóng vai trò quyết định đến năng suất sau này Việc theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của cây ngô giúp nông dân bố trí mùa vụ và áp dụng biện pháp chăm sóc hiệu quả nhất.
Theo bảng 4.1, các dòng tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng (TGST) dao động từ 121-132 ngày, thuộc nhóm trung ngày Dòng IL45 và IL34 có TGST dài nhất là 132 ngày, trong khi dòng VN2 có TGST ngắn nhất là 121 ngày, cho thấy sự chênh lệch TGST giữa các dòng là không lớn Đặc điểm hình thái cây ngô là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các dòng ngô sau này.
Đặc điểm hình thái của các dòng ngô cho phép các nhà chọn giống dự đoán hình thái của con lai, từ đó tìm ra các tổ hợp lai (THL) tốt phục vụ sản xuất Các yếu tố hình thái quan trọng của cây ngô bao gồm chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp.
Ngô là cây lương thực hằng năm, và chiều cao cây cuối cùng phản ánh khả năng sinh trưởng của các dòng ngô, chịu ảnh hưởng từ yếu tố di truyền và điều kiện chăm sóc Chiều cao cây cũng liên quan đến tính chống đổ, giúp quần thể ruộng ngô sử dụng ánh sáng hiệu quả Theo bảng 4.1, chiều cao cây của các dòng ngô dao động từ 150,80cm đến 189,00cm, trong đó dòng IL87 có chiều cao cao nhất và dòng CLT-T3 thấp nhất; các dòng khác có chiều cao trung bình từ 156,8cm đến 173,96cm.
Chiều cao đóng bắp được đo từ mặt đất đến đốt mang bắp hữu hiệu trên cây, là chỉ tiêu quan trọng quyết định khả năng nhận phấn và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây ngô mà còn liên quan đến khả năng chống đổ và cơ giới hóa trên đồng ruộng Do đó, các nhà chọn tạo giống luôn chú trọng đến chỉ tiêu chiều cao bắp, với nghiên cứu cho thấy chiều cao bắp lý tưởng bằng 1/2 chiều cao thân cây.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều cao đóng bắp của các dòng dao động từ 61,85cm đến 77,45cm, trong đó dòng IL87 có chiều cao gióng bắp cao nhất và dòng IL34 có chiều cao đóng bắp thấp nhất Các dòng còn lại thể hiện sự đồng đều về chiều cao với hệ số biến động CV% là 5,74%.
Lá là cơ quan quang hợp chủ yếu của cây ngô, chiếm 90-95% năng suất nhờ vào sản phẩm quang hợp Số lượng lá nhiều, đứng thẳng và thời gian tồn tại lâu giúp tối ưu hóa quá trình chuyển hóa năng lượng và tích lũy vào hạt Theo bảng 4.1, số lá của các dòng ngô dao động từ 16,3 đến 20,5 lá, trong đó dòng IL87 có số lá cao nhất (20,5 lá) và dòng CLT-T1 thấp nhất (16,3 lá) Hình thái bắp là yếu tố quan trọng trong sản xuất ngô, phụ thuộc vào di truyền, điều kiện môi trường và chăm sóc, thể hiện qua chiều dài và đường kính bắp Các dòng ngô có chiều dài bắp từ 10,6cm đến 15,3cm, với dòng CLT-T3 và IL19 đạt chiều dài lớn nhất (15,3cm) và dòng VN2 thấp nhất (10,6cm) Đường kính bắp của các dòng tương đối đồng đều, dao động từ 4,0cm đến 5,0cm, với dòng CLT-T1 cao nhất và dòng IL45 thấp nhất.
Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng và các đặc điểm hình thái của các dòng ngô thí nghiệm (Vụ Thu đông 2005)
ChiÒu cao c©y cuối cùng Cao đóng bắp Tên dòng TGST
TB (cm) CV (%) TB (cm) CV (%)
TSGT: Thời gian sinh tr−ởng §K: §−êng kÝnh
4.1.2 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng ngô thí nghiệm vụ Thu đông 2005
Trong quá trình chọn giống, các nhà chọn tạo luôn chú trọng đến năng suất và chất lượng Năng suất ngô được hình thành từ nhiều yếu tố, trong đó khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng giống đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, các yếu tố cấu thành năng suất như tỷ lệ bắp hữu hiệu, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt cũng ảnh hưởng đáng kể Tỷ lệ bắp hữu hiệu trên cây là chỉ số phản ánh năng suất dòng giống, vì nó cho thấy khả năng sản xuất số lượng hạt cao khi thu hoạch.
Theo bảng 4.2, các dòng có tỷ lệ BHH tương đối cao dao động từ 94,0% đến 98,0%, trong đó dòng CLT-T1 đạt tỷ lệ cao nhất, còn dòng IL34 có tỷ lệ thấp nhất Điều này cho thấy các dòng này có độ thuần khá cao.
Bảng 4.2: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng ngô thí nghiệm (Vụ Thu đông 2005)
Tên dòng Tỷ lệ BHH
NSLT: N¨ng suÊt lý thuyÕt
Tỷ lệ hạt/bắp của các dòng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, với các dòng trong thí nghiệm có tỷ lệ này dao động từ 56,3% đến 81,2% Dòng IL87 đạt tỷ lệ cao nhất, trong khi dòng CLT-T3 có tỷ lệ thấp nhất.
Số hàng hạt/bắp của các dòng dao động ít từ 10,0 đến 12,8 hàng hạt/bắp
Số hạt trên mỗi hàng trong nghiên cứu biến động từ 16,2 đến 24,7 hạt/hàng, với dòng IL34 có số hạt cao nhất đạt 24,7 hạt/hàng, tiếp theo là dòng IL45 với 24,1 hạt/hàng, và dòng VN2 có số hạt thấp nhất chỉ đạt 16,3 hạt/hàng Đồ thị 4.1 thể hiện năng suất lý thuyết của các dòng ngô thí nghiệm.
Khối l−ợng 1000 hạt của các dòng khá đều, trung bình đạt từ 201,5g đến 240,4g
Dòng CLT-T2 có khối l−ợng 1000 hạt cao nhất đạt 285,4g và dòng IL34
CLT-T1 VN2 CLT-T2 CLT-T3 IL45 IL19 IL87 IL34
N S (tạ/h a) có khối lượng 1000 hạt thấp nhất đạt 178,6g, cho thấy năng suất là một chỉ tiêu quan trọng Hầu hết các dòng có khả năng sinh trưởng phát triển tốt và các yếu tố cấu thành năng suất cao đều cho năng suất cao Dữ liệu từ bảng 4.2 cho thấy năng suất lý thuyết của các dòng biến động từ 24,57 tạ/ha đến 37,74 tạ/ha, trong đó hai dòng có năng suất lý thuyết cao nhất là IL45 và IL19, còn dòng có năng suất lý thuyết thấp nhất là CLT-T3 với 24,57 tạ/ha.
Nghiên cứu vụ xuân 2006 cho thấy các dòng ngô thí nghiệm có thời gian sinh trưởng đồng đều và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Một số dòng như IL45, IL19, CLT-T1, CLT-T2, IL34 và IL87 thể hiện năng suất ổn định Tuy nhiên, để đánh giá chính xác các dòng, cần xác định khả năng kết hợp thông qua phương pháp luân giao nhằm chọn lọc các dòng có khả năng kết hợp cao, phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngô lai hiệu quả.
Khả năng kết hợp (KNKH) của các dòng ngô thí nghiệm bằng ph−ơng pháp lai luân giao (vụ Xuân 2006)
ph−ơng pháp lai luân giao (vụ Xuân 2006)
Phương pháp lai luân giao được sử dụng để đánh giá khả năng kháng bệnh (KNKH) của các dòng đậu nghiên cứu, cho phép các dòng này lai trực tiếp với nhau Trong quá trình luân giao, mỗi dòng vừa thử nghiệm cho dòng khác vừa tự thử nghiệm chính nó, giúp xác định bản chất và giá trị di truyền của các tính trạng, bao gồm KNKH trung và riêng Phương pháp này được thực hiện khi số lượng dòng không quá lớn, với 28 tổ hợp lai (THL) trong thí nghiệm, cùng với 2 giống đối chứng là LVN4 và LVN10, là những giống đậu đã được công nhận và phổ biến trong sản xuất.
4.2.1 Các giai đoạn sinh tr−ởng, phát triển của các tổ hợp lai
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng (THL) được trình bày trong bảng 4.3 Nghiên cứu cho thấy các giai đoạn này phụ thuộc vào từng loại THL, mùa vụ và biện pháp kỹ thuật chăm sóc Theo dõi thời gian sinh trưởng (TGST) của các THL là cần thiết để bố trí mùa vụ và áp dụng biện pháp kỹ thuật hợp lý, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng, đồng thời hạn chế tác động của điều kiện ngoại cảnh bất lợi và sâu bệnh.
Theo bảng 4.3, thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống cây trồng (THL) dao động từ 105 đến 126 ngày, với hầu hết các THL có TGST tương đương với hai giống đối chứng Giống VN2 x IL34 có TGST ngắn nhất là 105 ngày, trong khi các giống CLT-T3 x CLT-T1, CLT-T2 x VN2, CLT-T1 x IL19 và CLT-T1 x IL87 có TGST dài hơn, đạt 123 ngày, nhưng vẫn ngắn hơn giống đối chứng LVN10 3 ngày Chỉ tiêu TGST được các nhà chọn giống đặc biệt quan tâm, nhằm mục tiêu phát triển giống có TGST ngắn nhưng vẫn đạt năng suất cao.
Giai đoạn từ gieo đến khi hạt giống mọc mầm là thời điểm quan trọng để xác định khả năng mọc mầm của giống Khả năng và tỷ lệ mọc mầm là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hạt giống Tỷ lệ này phụ thuộc vào bản chất giống, điều kiện ngoại cảnh, và cách bảo quản hạt Nhiệt độ lý tưởng cho quá trình này là từ 25-30°C và độ ẩm tương đối từ 70-80% Theo bảng 4.3, tỷ lệ mọc mầm của các dòng giống cao dao động từ 76,6% đến 97,8%, với hai tổ hợp CLT-T1 x IL19 và CLT-T1 x IL87 đạt tỷ lệ cao nhất là 99,2%, trong khi tổ hợp IL19 x IL45 có tỷ lệ thấp nhất là 68,3%.
Thời gian từ gieo đến khi mọc của các THL dao động từ 8-12 ngày và tương đương với đối chứng 10-11 ngày
Thời gian từ khi mọc mầm đến trỗ cờ của các THL biến động từ 68-72 ngày và đều ngắn hơn đối chứng LVN10 (73 ngày)
Sự chênh lệch giữa thời gian tung phấn và phun râu của giống ngô ảnh hưởng lớn đến năng suất Các giống ngô có thời gian chênh lệch ngắn sẽ thúc đẩy quá trình thụ phấn và thụ tinh diễn ra nhanh chóng và tập trung hơn, từ đó quyết định các yếu tố cấu thành năng suất.
Bảng 4.3: Tỷ lệ nảy mầm và thơì gian sinh tr−ởng của các tổ hợp ngô lai luân giao (Vụ xuân 2006)
TLMM: Tỷ lệ mọc mầm MM-TC: Mọc mầm-trỗ cờ G-M: Gieo đến mọc
TC, TP-PR: Trỗ cờ, tung phấn-phun râu TGST: Thời gian sinh tr−ởng
Cây ngô rất nhạy cảm với điều kiện môi trường, đặc biệt là nhiệt độ và độ ẩm trong giai đoạn này Do đó, việc sắp xếp mùa vụ cần đảm bảo thời gian tung phấn và phun râu trùng khớp Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian biến động giữa hai giai đoạn này dao động từ 0-3 ngày Cụ thể, giống THL CLT-T1 x IL19 có sự chênh lệch 1 ngày, trong khi THL CLT-T2 x CLT-T1 có chênh lệch lớn nhất là 3 ngày Các giống có thời gian tung phấn và phun râu trùng nhau bao gồm CLT-T3 x IL19, CLT-T3 x CLT-T1, VN2 x IL34, VN2 x CLT-T1, IL34 x IL19 và tương đồng với đối chứng LVN4.
Sau quá trình thụ phấn, hạt ngô bắt đầu hình thành và tích lũy chất khô, với dấu hiệu chín sinh lý khi chân hạt xuất hiện chấm đen, đánh dấu sự hoàn thành quá trình sinh trưởng của cây Theo bảng 4.3, thời gian sinh trưởng của các giống hạt ngô (THL) dao động từ 105 đến 125 ngày, thấp hơn giống đối chứng LVN10 (126 ngày) Trong đó, giống THL VN2 x IL19 có thời gian sinh trưởng dài nhất đạt 125 ngày, trong khi giống VN2 x IL34 có thời gian ngắn nhất là 105 ngày Nhìn chung, các giống THL đều có thời gian sinh trưởng từ ngắn đến trung bình, rất phù hợp cho việc tăng vụ.
4.2.2 Động thái tăng tr−ởng của các tổ hợp lai
4.2.2.1 Động thái tăng tr−ởng chiều cao cây
Chiều cao cây ngô là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây qua các giai đoạn khác nhau Chiều cao cùng với bộ lá quyết định khả năng sử dụng ánh sáng mặt trời, khả năng chống đổ và mật độ cây trồng trên đồng ruộng Theo bảng 4.4, chiều cao cây ngô tăng mạnh nhất trong tuần từ 1/4 đến 8/4, đạt tốc độ trung bình 60cm/tuần, tương ứng với thời kỳ cây ngô trỗ cờ, sau đó tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, như thể hiện trong đồ thị 4.2.
Bảng 4.4: Động thái tăng tr−ởng chiều cao cây của các THL
VN2 x IL87 CLT-T2xCLT-T1 CLT-T1xIL45 LVN4 LVN10
Sơ đồ 4.2: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai vô xu©n 2006
Theo đồ thị, THL VN2 x IL87 đạt chiều cao cây tối đa vào ngày 8/4, trong khi THL CLT-T2 x CLT-T1 có chiều cao cây thấp nhất vào cùng thời điểm Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các THL dừng lại vào cuối giai đoạn tăng trưởng Về số lượng lá, lá là cơ quan quang hợp chính của cây, đặc biệt là ở cây ngô, cây quang hợp theo chu trình C4, giúp sử dụng hiệu quả năng lượng mặt trời Nghiên cứu của Mock (1979) cho thấy 80% chất khô được chuyển về bắp để tạo hạt Do đó, việc bố trí mùa vụ, chăm sóc và chọn giống với phiến lá to, dày và góc độ lá nhỏ so với thân sẽ nâng cao năng suất.
Bảng 4.5: Động thái tăng tr−ởng số lá của các THL (Vụ xuân 2006) Đơn vị: (lá/cây)
Bảng 4.5 cho thấy tốc độ ra lá của các tổ hợp giống (THL) có sự khác biệt, với giai đoạn đầu diễn ra chậm Cụ thể, vào tuần 24/3, tốc độ ra lá dao động từ 0,9 đến 1,9 lá, sau đó tăng lên 3,6 đến 4,5 lá vào tuần 8/4, và đạt đỉnh từ 4,4 đến 6,6 lá vào tuần 15/4 Các tổ hợp giống có tốc độ ra lá cao hơn so với giống đối chứng LVN10, với biến động không lớn giữa các tổ hợp Tốc độ ra lá đạt cao nhất vào thời điểm trỗ cờ và sau đó dừng lại Việc theo dõi sự tăng trưởng số lá đóng vai trò quan trọng để áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng số lượng lá và kéo dài thời gian tồn tại của bộ lá, từ đó nâng cao khả năng quang hợp.
Trong nghiên cứu, giống cây THL có số lá tương đương với đối chứng LVN10 là IL34 x IL45 và VN2 x IL45 Giống CLT-T1 x IL87 đạt số lá cao nhất với 21,2 lá Ngược lại, 5 giống THL có số lá thấp nhất là IL34 x IL19, IL34 x IL87, VN2 x IL19, CLT-T2 x IL34 và CLT-T2 x IL45, với số lá đạt 19,2 lá.
Sơ đồ 4.3 Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai vụ xuân 2006
4.2.3 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá qua các thời kỳ của các tổ hợp lai Chỉ số diện tích lá biểu hiện mức độ che phủ của lá xanh trên một đơn vị
Các giống ngô CLT-T3xCLT-T1, IL34xIL45, IL87xIL19, LVN4 và LVN10 có diện tích lá chiếm chỗ trên đất từ 30000 m² lá/ha (LAI 3 m² lá/m² đất) Năng suất ngô phụ thuộc vào diện tích lá, vì vậy việc theo dõi sự tăng trưởng số lá sẽ giúp cải thiện năng suất cây trồng.
Bảng 4.6: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các THL (Vụ xuân 2006)
Thời kỳ 7-9 lá Thời kỳ trỗ cờ Thời kỳ chín sữa
THL DTL LAI DTL LAI DT LAI
Diện tích lá (DTL) và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống cây khác nhau có sự biến đổi theo từng thời kỳ, với LAI đạt cao nhất vào thời kỳ trỗ cờ Các giống như IL87 x IL19 đạt LAI 3,10 m² lá/m² đất, trong khi CLT-T1 x IL19 và IL87 x IL15 đạt 3,07 m² lá/m² đất, cao hơn so với các đối chứng LVN4 (2,7 m² lá/m² đất) và LVN10 (2,84 m² lá/m² đất) Giống CLT-T2 x CLT-T1 có diện tích lá và LAI thấp nhất chỉ đạt 2,0 m² lá/m² đất Đến giai đoạn chín sữa, diện tích lá và LAI giảm do cây chuyển sang phát triển hạt Giống CLT-T2 x IL87 có LAI 2,72 m² lá/m² đất và diện tích lá 0,48 m² lá/cây, đạt cao nhất tương đương với đối chứng ở mức ý nghĩa 95% Hai giống có chỉ tiêu này thấp là CLT-T2 x CLT-T1 và CLT-T1 x IL34.
IL34 x IL45 IL34 x IL87 LVN4 LVN10
Đồ thị 4.4 thể hiện diện tích lá của các tổ hợp lai DTL TK 7-9, DTL TK trỗ cờ và DTL TK chín sữa Trong khi đó, đồ thị 4.5 chỉ ra chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai này.
4.2.4 Các đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai