Tớnh cấp thiết của ủề tài
Miền núi phía Bắc nước ta chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình khoảng 600m Cấu trúc sơn văn của vùng này nổi bật với hướng vòng cung của các dãy núi và thung lũng Đặc điểm cấu tạo địa chất đã tạo ra hình dạng Caxtơ với nhiều lòng chảo và cánh đồng giữa núi Nhiều cánh đồng có diện tích lớn, tiêu biểu như cánh đồng Mường Thanh ở tỉnh Điện Biên.
Lũ tỉnh Yên Bái, Mường Than tỉnh Lai Châu, Mường Tấc tỉnh Sơn La là bốn vựa lúa trứ danh và có gạo ngon bậc nhất vùng Tây Bắc Các cánh đồng nằm trong những thung lũng chảo được bao quanh bởi các dãy núi cao, có độ phì nhiêu tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển sản xuất lúa và cây hoa màu có giá trị kinh tế cao Những cánh đồng này đóng vai trò rất quan trọng đối với miền núi phía Bắc cả về mặt kinh tế và văn hóa, tạo điều kiện cho sản xuất lương thực tập trung nhằm đảm bảo an ninh lương thực vùng và phát triển tiềm năng sản phẩm hàng hóa.
Cánh đồng Mường Tấc, thuộc huyện Phù Yên, được xếp hạng là cánh đồng thứ 4 của miền núi phía Bắc (theo câu ca “Nhất Thanh, nhì Lũ, tam Than, tứ Tấc”), nổi bật với đặc trưng và lợi thế của vùng đồi chảo, là nơi trồng lúa chủ yếu của đồng bào dân tộc Mường và Thái Với vị trí địa lý gần Hà Nội, cánh đồng Mường Tấc có địa hình bằng phẳng và điều kiện thời tiết thuận lợi, với nhiệt độ bình quân 22 - 23 độ C, biên độ nhiệt ngày đêm cao và lượng mưa dồi dào Nguồn nước từ dòng suối Tấc cũng giúp cánh đồng này phát triển sản xuất lúa và cây hoa màu có giá trị, đáp ứng nhu cầu của huyện và các vùng lân cận.
Phát triển sản xuất nông nghiệp dựa vào lợi thế vùng miền, đặc biệt ở những khu vực ưu thế về điều kiện thiên nhiên như cánh đồng Mường Tấc, là rất quan trọng Mường Tấc hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi cho việc khai thác lợi thế trồng lúa, mang đậm nét văn hóa với sản phẩm lúa gạo đặc sản Tuy nhiên, hiện nay, sản xuất nông nghiệp tại đây còn nhiều hạn chế, chưa tìm ra được bộ giống phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao tương xứng với tiềm năng của vùng, và chưa tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Mường Tấc.
Bên cạnh những thành tựu trong khoa học công nghệ, việc tạo ra một tập đoàn giống lúa chất lượng phong phú và đa dạng là rất quan trọng cho việc mở rộng diện tích gieo trồng và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa gạo hàng hóa Tuy nhiên, việc áp dụng các giống lúa mới vào sản xuất cần dựa trên khả năng thích ứng, tính chống chịu và phù hợp với tập quán cũng như thị trường tiêu thụ Để nâng cao giá trị kinh tế và khai thác hiệu quả lợi thế vùng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá tính thích ứng và khả năng mở rộng của một số giống lúa mới chất lượng cao tại cánh đồng Mường Tấc, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La."
Mục tiờu của ủề tài
- Xỏc ủịnh ủược 1-2 giống thớch ứng với ủiều kiện sinh thỏi vựng và khuyến cáo khả năng mở rộng phát triển những dòng giống lúa triển vọng.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Ý nghĩa khoa học
Xác định các đặc tính nông học, năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu với một số bệnh hại chính của các dòng, giống lúa mới chất lượng cao là rất quan trọng Việc này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và đảm bảo an ninh lương thực Các giống lúa chất lượng cao không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn góp phần cải thiện đời sống nông dân.
Kết quả từ các thí nghiệm sản xuất thử nghiệm các dòng giống lúa cho thấy sự ổn định về năng suất và chất lượng Điều này tạo cơ sở khoa học vững chắc để giới thiệu các giống lúa mới chất lượng cao ra sản xuất đại trà.
Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các nhà chọn tạo giống và cán bộ kỹ thuật xây dựng quy trình canh tác hợp lý, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh tế của các giống lúa mới.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ lựa chọn 1-2 giống lúa thuần ngắn ngày với năng suất và chất lượng cao, góp phần làm phong phú thêm bộ giống lúa chất lượng phục vụ quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo hàng hóa của huyện Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn cải thiện thu nhập cho người nông dân.
Việc xác định các giống lúa thí nghiệm có khả năng chống chịu tốt không chỉ giúp mở rộng diện tích các giống lúa mới chất lượng cao mà còn tăng hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích, tối ưu hóa lợi thế của khu vực nghiên cứu.
Cơ cấu giống lúa trên địa bàn nghiên cứu được xác định phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, đồng thời thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu
Các giống lúa tham gia thí nghiệm bao gồm HT6, HT9, HT13, HT18, BM125, LT25, BT09, XT27 (SH2) và Nếp N98, được chọn tạo tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam với mục tiêu phát triển lúa gạo hàng hóa.
- Giống lỳa Bắc thơm số 7 (BT7) ủược sản xuất rộng rói tại ủịa phương, là giống lỳa ủối chứng về năng suất, kinh tế, cú nguồn gốc nhập nội.
Phạm vi nghiờn cứu và ủịa bàn nghiờn cứu
- Cụng tỏc ủiều tra hiện trạng sản xuất lỳa chất lượng cao thực hiện tại ủịa bàn huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La
Nghiên cứu và thử nghiệm nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống lúa chất lượng cao được thực hiện tại xã Huy Tân, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Thời gian nghiên cứu
ðề tài ủược tiến hành trong vụ Xuõn và vụ Mựa năm 2011.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu
Các giống lúa mới chất lượng cao như HT6, HT18, BM125, HT13, HT9, XT27, LT25, Nếp N98 và BT7(ủ/c) có thời gian sinh trưởng ngắn, được Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam lai tạo và chọn lọc nhằm phát triển sản xuất lúa gạo hàng hóa.
Bảng 2.1 Vật liệu nghiên cứu
Thời gian sinh trưởng (ngày)
TT Tên giống Nguồn gốc
Viện CLT-CTP Chọn tạo từ tổ hợp lai HT1/VH
Viện CLT-CTP Chọn tạo từ tổ hợp lai HT1/D177
Viện CLT-CTP Chọn tạo từ tổ hợp lai HT1/M88
Viện CLT-CTP Chọn tạo từ tổ hợp lai HT1/Japonica
Viện CLT-CTP Chọn tạo từ tổ hợp lai HT1/ðB6
Thời gian sinh trưởng (ngày)
TT Tên giống Nguồn gốc
Viện CLT-CTP Chọn tạo từ tổ hợp lai KD18/HT1
Viện Di truyền nông nghiệp chọn tạo từ Bắc thơm số 7 lai xử lý phúng xạ ủột biến
Viện CLT-CTP Chọn tạo từ tổ hợp Yunshin//I.316/IR26
PT Lúa thuần, Viện CLT-CTP chọn tạo
Nhập nội từ Trung Quốc do Trung tâm KKNSP cây trồng và Phân bón quốc gia chọn lọc
2.1.2 ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu:
+ Thí nghiệm so sánh các dòng/giống trong vụ xuân và vụ mùa 2011 tại xã Huy Tân huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
+ Thử nghiệm sản xuất một số dũng/giống triển vọng ủược thực hiện ở xã Huy Tân và xã Huy Thượng huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên và xã hội, cùng với tình hình sản xuất lúa năng suất, chất lượng cao tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La là rất cần thiết Nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả canh tác và chất lượng sản phẩm Việc phân tích điều kiện tự nhiên và xã hội sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tiềm năng phát triển nông nghiệp bền vững trong khu vực.
2.2.2 đánh giá tắnh thắch ứng của các dòng giống lúa chất lượng cao tại cỏnh ủồng Mường Tấc huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La
- đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa thắ nghiệm tại ủịa bàn nghiờn cứu
- đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và ựiều kiện bất thuận của các dòng, giống thí nghiệm
- đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa thí nghiệm
- đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng gạo của dòng, giống lúa có triển vọng
2.2.3 Thử nghiệm sản xuất và ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của việc gieo trồng giống lúa mới chất lượng cao.
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 đánh giá hiện trạng sử dụng ựất, ựiều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất lúa năng suất, chất lượng cao ở huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
- ðiều tra thực trạng sản xuất lúa gạo nói chung và lúa chất lượng cao áp dụng theo phương pháp PRA
Thu thập số liệu theo phương pháp thống kê liên quan đến sản xuất lúa, bao gồm số liệu khối lượng, số liệu tổng kết mùa vụ của tỉnh, và thị trường tiêu thụ lúa tẻ thơm chất lượng cao Tiến hành phân tích và đánh giá những kết quả thu được để có cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa.
2.3.2 Phương phỏp bố trớ thớ nghiệm trờn ủồng ruộng
2.3.2.1 Thí nghiệm so sánh một số dòng/giống:
Sử dụng phương phỏp thớ nghiệm ủồng ruộng của Phạm Chớ Thành và
Quy phạm khảo nghiệm giống lúa 10TCN 558-2002 của Bộ Nông nghiêp &
PTNT ủể bố trớ khảo nghiệm cơ bản:
* Lượng phân và cách bón cho 1 ha:
+ Vụ Xuân: 10 tấn phân chuồng, 90 kg N + 100 kg P205 + 90 kg K20 + Vụ Mùa: 10 tấn phân chuồng, 70 kg N + 100 kg P205 + 90 kg K20
+ Bún lút: bún lút toàn bộ phõn chuồng + lõn + 40% ủạm + 30% kali trước khi bừa cấy
+ Bún thỳc khi lỳa bộn rễ hồi xanh: 50% ủạm + 30% kali ( chỳ ý : Vụ xuõn khi trời ấm mới bún ủạm )
+ Bún ủún ủũng: 10% ủạm + 60% kali
- Mật ủộ cấy: 50 khúm/m2, Cấy 1-2 dảnh/khúm
* Bố trí thí nghiệm vụ Xuân và vụ Mùa
- Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ (Randomized Complete Block Design - RCB), 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10 m 2 (5x2m)
- ðối chứng: Giống lúa Bắc Thơm số 7 (BT7)
2: HT9 6: XT27(SH2) 10: BT7(ðC)
4: HT18 8: BT09 a, b, c: các lần nhắc lại
- Khoảng cách giữa các ô trong cùng một lần nhắc lại là 25cm và giữa các lần nhắc lại là 35cm
* Thời vụ và kỹ thuật gieo cấy:
- Ngày gieo mạ: 05/2/2011 Gieo mạ nền có che phủ nilon
* Chăm sóc: Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh theo quy phạm khảo nghiệm giống lúa Quốc Gia 558-2002
2.3.2.2 Thử nghiệm sản xuất giống lúa triển vọng
+ ðịa ủiểm thử nghiệm: Xó Huy Tõn, Xó Huy Thượng huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La
+ Diện tích thử nghiệm của mỗi giống 2000 m 2 không nhắc lại nhưng cú ủối chứng
+ Số lượng: 03 giống (02 giống triển vọng, 01 giống ð/C)
+ Mức thâm canh: 1tấn phân Hữu cơ vi sinh + (80N + 90P2O5 + 90
Các chỉ tiêu theo dõi:
* Các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống trên ủồng ruộng:
Theo dừi, việc đánh giá các chỉ tiêu theo quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa 10 TCN 558-2002 được thực hiện theo quyết định số 143/2002/BNN - KHCN ngày 6/12/2002 và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá của Viện lúa quốc tế IRRI (IRRI, 1996).
- Chỉ tiêu chất lượng mạ:
Sức sống của mạ được đánh giá qua sự quan sát quần thể trước khi nhổ cấy Điểm 1 cho thấy cây sinh trưởng tốt với lá xanh và nhiều cây có hơn 1 dảnh Điểm 5 thể hiện cây sinh trưởng trung bình, hầu hết chỉ có 1 dảnh Điểm 9 chỉ ra cây yếu, mảnh mai, còi cọc và lá vàng.
Khả năng chịu lạnh của cây trồng được đánh giá qua sự thay đổi màu sắc lá và sự sinh trưởng khi nhiệt độ giảm xuống dưới 10°C Cụ thể, màu sắc lá được phân loại như sau: điểm 1 là màu xanh đậm, điểm 3 là màu xanh nhạt, điểm 5 là màu vàng, điểm 7 là màu nâu, và điểm 9 là tình trạng chết.
+ Số lá mạ khi cấy (lá/cây)
+ Chiều cao cây mạ: (cm)
- Về khả năng sinh trưởng và phỏt triển của cỏc giống lỳa trờn ủồng ruộng:
+ Chỉ tiờu theo dừi giai ủoạn sau cấy
Ngày bắt ủầu ủẻ nhỏnh: khi 50% số cõy xuất hiện nhỏnh ủầu tiờn Thời gian kết thỳc ủẻ nhỏnh: khi lỳa ủạt dảnh tối ủa
Thời gian ủẻ nhỏnh: (ngày)
Tổng số dảnh/khóm (dảnh)
Ngày bắt ủầu trỗ: 10% số cõy cú bụng thoỏt khỏi bẹ lỏ ủũng khoảng 5cm Ngày kết thúc trỗ: 80% số cây trỗ
Thời gian trỗ của cây lúa được đánh giá qua các yếu tố như độ thuần ủồng ruộng, với thang điểm từ 1 (cao) đến 9 (thấp) Độ thoát cổ bụng được phân loại từ 1 (tốt) đến 7 (kém), trong khi độ cứng cỏy có thang điểm từ 1 (cứng cỏy) đến 9 (rất yếu) Độ tàn lỏ được xếp hạng từ 1 (muộn và chậm) đến 9 (sớm và nhanh) Cuối cùng, độ dài giai đoạn trỗ được chia thành các mức độ từ 1 (tập trung, không quá 3 ngày) đến 9 (dài, hơn 7 ngày).
Chiều cao cây khi thu hoạch (cm)
Tổng thời gian sinh trưởng (ngày)
- Chiều dài bụng (cm): ðo thực tế chiều dài từ ủỉnh bụng ủến cổ bụng
- Chiều dài lóng mang bông (cm): ðo thực tế chiều dài từ gốc lóng cuối cựng ủến cổ bụng
- Vỏ trấu: Màu sắc (trừ mỏ hạt): Vàng; Vàng cam; Vàng ủốm; Nõu ủỏ; Nõu; Tớm ủậm
Chiều dài hạt được đo bằng cách lấy ngẫu nhiên 10 hạt từ mỗi mẫu giống, sử dụng thước palme để đo từ cuống hạt đến mỏ hạt, không tính phần râu hạt Sau đó, tiến hành phân loại theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN/558-2002.
Chiều rộng hạt được xác định bằng cách lấy ngẫu nhiên 10 hạt từ mỗi mẫu giống Sau đó, sử dụng thước palme để đo chiều rộng ở phần giữa lưng và bụng của hạt và ghi lại kết quả.
* Khả năng chống chịu sõu bệnh và cỏc ủiều kiện bất thuận (ủỏnh giỏ theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN/558-2002):
- Mức ủộ phản ứng với một số sõu hại chớnh: Sõu ủục thõn 2 chấm, sõu cuốn lá nhỏ, rầy nâu
Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) là một loại sâu hại gây ảnh hưởng đến cây trồng bằng cách ăn phần xanh của lá hoặc cuốn lá thành ống Để đánh giá mức độ thiệt hại do sâu gây ra, cần tính tỷ lệ cây bị sâu trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, theo thang điểm cụ thể.
+ ðiểm 0: Không bị hại + ðiểm 5: 21-35%
+ ðiểm 1: 1-10% cây bị hại + ðiểm 7: 36-51%
Sòu ủục thõn 2 chấm (Tryporyza incertulas Walk.) có tỷ lệ chết cao ở giai đoạn ủoạn ủẻ nhỏnh, ủũng hộo và bụng bạc trong giai đoạn trỗ ủến chớn, được thể hiện qua thang ủiểm với phần trăm dảnh hoặc bụng bị hại.
+ ðiểm 0: Không bị hại + ðiểm 5: 21-30%
+ Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.): Quan sát lá, cây bị hại gây héo và chết + ðiểm 0 : Không bị hại
+ ðiểm 1 : Hơi biến vàng trên một số cây
+ ðiểm 3 : Lá biến vàng bộ phận chưa bị “cháy rầy”
+ ðiểm 5 : Lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng
+ ðiểm 7 : Hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, số cây còn lại bị lùn nặng + ðiểm 9 : Tất cả các cây bị chết
- Mức ủộ phản ứng với lại một số loại bệnh hại chớnh: ðạo ụn, khụ vằn, bạc lá lúa
Bệnh khụ vằn (Rhizoctonia solani) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng, với mức độ tổn thương được đánh giá dựa trên tỷ lệ phần trăm vết bệnh trên lá hoặc bẹ lá so với chiều cao cây Đánh giá mức độ bệnh được thực hiện theo thang điểm cụ thể, giúp xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh.
Điểm 0 biểu thị không có triệu chứng, trong khi điểm 1 cho thấy vết bệnh thấp hơn 20% Điểm 3 tương ứng với vết bệnh ở vị trí 20 - 30%, và điểm 5 cho biết vết bệnh ở vị trí 31 - 45% Điểm 7 cho thấy vết bệnh ở vị trí 46 - 65%, còn điểm 9 chỉ ra vết bệnh ở vị trí lớn hơn 65%.
+ Bệnh ủạo ụn (Pyricularia grisea Cav et Bri): ðối với ủạo ụn lỏ:
+ ðiểm 0: Không thấy có vết bệnh
+ ðiểm 1: Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa chưa xuất hiện vùng sản sinh bảo tử
+ ðiểm 2: Vết bệnh nhỏ, trũn hoặc hơi dài, ủường kớnh 1-2mm cú viền nõu rừ rệt, hầu hết cỏc lỏ dưới ủều cú vết bệnh
Vết bệnh xuất hiện trên các lá trên, có hình dạng tương tự như ở điểm 2, và dài từ 3mm trở lên Diện tích vết bệnh trên lá không vượt quá 4% diện tích tổng thể của lá.
+ ðiểm 5: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 4 - 10% diện tớch lỏ
+ ðiểm 6: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 11 - 25% diện tớch lỏ
+ ðiểm 7: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 26 - 50% diện tớch lỏ
+ ðiểm 8: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 51 - 75% diện tớch lỏ
+ ðiểm 9: Hơn 75% diện tích lá bị bệnh ðối với ủạo ụn cổ bụng: quan sỏt vết bệnh gõy hại xung quanh cổ bụng:
+ ðiểm 0: Không thấy vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vài cuống bông + ðiểm 1: Vết bệnh có trên một vài cuống bông hoặc trên giá cấp 2
Vết bệnh có thể xuất hiện trên một số giá cấp 1 hoặc ở phần giữa của trục bông, gây ảnh hưởng đến chất lượng hoa Ngoài ra, vết bệnh cũng có thể bao quanh phần gốc bông hoặc ở thân dưới trục bông, làm giảm sức sống và khả năng phát triển của cây.
+ ðiểm 7: Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc phần trục gần cổ bông, có hơn 30% hạt chắc
+ ðiểm 9: Vết bệnh bao quanh cổ trong bông hoặc phần thân rạ cao nhất hoặc phần trục gần gốc bông, số hạt chắc thấp hơn 30%
+ Bệnh bạc lá (Xanthomonas campestris p.v oryzae Dowson) (biểu thị bằng % diện tích vết bệnh trên lá)
+ ðiểm 1: 1 – 5% + ðiểm 5: 13 – 25% + ðiểm 9: 51 – 100% + ðiểm 3: 6 – 12% + ðiểm 7: 26 – 50%
- Khả năng chống chịu ủiều kiện bất thận: Chống ủổ, chịu lạnh
Khả năng chống ủổ của cây được đánh giá qua các mức độ từ 1 đến 9, với điểm 1 thể hiện khả năng chống ủổ tốt (không ủổ) và điểm 9 là chống ủổ rất yếu (tất cả cây nằm rạp trên mặt ruộng) Cụ thể, điểm 3 cho thấy cây chống ủổ khá (hầu hết các cây nghiêng nhẹ), điểm 5 là chống ủổ trung bình (hầu hết các cây bị nghiêng 30 độ C), điểm 7 là chống ủổ yếu (hầu hết các cây bị nghiêng 45 độ C) Về khả năng chịu lạnh, quan sát sự thay đổi màu lá và sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 10 độ C cũng được phân loại từ 1 đến 9 Điểm 1 cho thấy cây xanh bình thường và sinh trưởng tốt, trong khi điểm 9 thể hiện cây còi cọc nặng, lá màu nâu và không trổ Các mức độ khác như điểm 3, 5, và 7 phản ánh sự suy giảm dần trong sinh trưởng và tình trạng lá của cây.
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
+ Năng suất lý thuyết (NSLT):
Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu: Số bụng/m 2 , tổng số hạt/bụng/tỷ lệ lộp, P 1000 hạt (g)
NSLT= Số bông/m 2 x Số hạt chắc/bông x P 1.000 hạt x 10 -4 (tạ/ha)
+ Năng suất thực thu: Thu tại ụ thớ nghiệm của cỏc ủiểm nghiờn cứu
Năng suất thực thu (tạ/ha) = Năng suất ô thí nghiệm quy ra ha
* Các chỉ tiêu chất lượng:
Chiều dài hạt gạo (D) được xác định bằng cách lấy ngẫu nhiên 20 hạt gạo nguyên vẹn và sử dụng thước Palme để đo chiều dài Sau đó, các hạt gạo sẽ được phân loại theo tiêu chuẩn của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI, 1996).
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ủược xử lý bằng chương trỡnh thống kờ trong Excel và chương trình IRRISTAS for window 5.0 trên vi máy tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ðiều kiện tự nhiên và xã hội của Huyện Phù Yên – tỉnh Sơn La
Phù Yên là huyện thuộc tỉnh Sơn La, có diện tích 123.655 ha, trong đó 27.367 ha dành cho sản xuất nông nghiệp, chiếm 22,13% Huyện có 27 xã và thị trấn, với tổng dân số năm 2010 là 109.100 người, mật độ dân số trung bình 85 người/km² Phù Yên giáp ranh với tỉnh Yên Bái ở phía Bắc, Phú Thọ và Hòa Bình ở phía Đông, Bắc Yên ở phía Tây và Mộc Châu ở phía Nam Huyện nằm trên quốc lộ 37 và có thêm các tuyến quốc lộ 32B, 43, cùng tỉnh lộ 114, với dòng sông Đà chảy qua, tạo nên vị trí chiến lược quan trọng cho phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Sơn La và vùng Tây Bắc Trung tâm huyện là cánh đồng Mường Tấc, cánh đồng rộng thứ tư ở Tây Bắc.
Phụ Yên có địa hình phức tạp và bị chia cắt mạnh mẽ Các sông suối và đồi núi chủ yếu chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với các sườn núi thấp dần về phía sông Đà, tạo thành 4 tiểu vùng khác nhau.
* Tiểu vùng I (6 xã): Mường Thải, Mường Cơi, Mường Lang, Mường
Vùng Do, Mường Bang, Tân Lang có diện tích 46.613 ha, chiếm 37,7% tổng diện tích tự nhiên của huyện Khu vực này có lợi thế trong việc sản xuất nguyên liệu cho ngành chế biến chè, đồng thời kết hợp phát triển rừng, khai thác gỗ và trồng cây ăn quả.
Tiểu vùng II bao gồm 9 xã: Huy Hạ, Huy Bắc, Huy Tường, Huy Thượng, Huy Tân, Quang Huy, Tường Phù, Gia Phù và Thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 19.756 ha, chiếm 15,98% diện tích toàn huyện Khu vực này nằm ở trung tâm huyện Mường Tấc, có độ cao trung bình 175 m so với mực nước biển Đây là vùng trọng điểm về sản xuất cây lương thực, chủ yếu tập trung vào sản xuất giống, thực phẩm, chế biến nông sản, chế biến gỗ, và sản xuất tiểu thủ công nghiệp Đồng thời, tiểu vùng II còn là trung tâm văn hóa, dịch vụ, du lịch, và là nơi giao lưu văn hóa quan trọng trong và ngoài huyện.
* Tiểu vùng III (9 xã): Tường Hạ, Tường Thượng, Tường Tiến, Sập
Xa, đá đỏ, Tân Phong, Tường Phong, Nam Phong, Bắc Phong là những khu vực nằm trong tổng diện tích 33.116 ha, chiếm 26,8% diện tích tự nhiên của huyện Vùng lòng hồ sông Đà rộng 3.079 ha tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng phòng hộ và rừng nguyên liệu cung cấp bột giấy, cũng như nuôi thả và đánh bắt thủy sản, đồng thời thúc đẩy du lịch sinh thái tại khu vực này.
Tiểu vùng IV bao gồm ba xã: Kim Bon, Suối Tọ và Suối Bau, với tổng diện tích 24.170 ha, chiếm 19,5% tổng diện tích tự nhiên của huyện Địa hình vùng này chủ yếu là đồi núi cao, đất đai bị rửa trụi và bạc màu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây ăn quả á nhiệt đới Ngoài ra, khu vực còn có tiềm năng cho việc khoanh nuôi bảo vệ rừng và trồng rừng nguyên liệu.
Nhỡn chung, ủịa hỡnh của huyện phức tạp gõy nhiều khú khăn cho phỏt triển kinh tế - xã hội của huyện
Tài nguyên đất của huyện bao gồm 7 nhóm chính: nhóm đất mùn vàng trên núi (17.188 ha, chiếm 13,9% diện tích đất tự nhiên), nhóm đất vàng (91.703 ha, chiếm 74,16%), nhóm đất đen (3.597 ha, chiếm 3,2%), nhóm đất thung lũng (2.906 ha, chiếm 2,35%), nhóm đất phù sa (3.079 ha, chiếm 2,49%), nhóm đất cacbonat (371 ha, chiếm 0,3%) và nhóm đất sụn suối, núi vàng (4.452 ha, chiếm 3,6% diện tích đất toàn huyện).
3.1.1.4 Khí hậu thủy văn i Khí hậu
Huyện Phự Yờn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu của huyện Phù Yên giai ủoạn (2005-2010)
T o trung bình Lượng mưa ðộ ẩm không khí Số giờ nắng
(Nguồn: đài khắ tượng thủy văn khu vực Tây Bắc)
Mựa mưa từ thỏng 5 ủến thỏng 9, lượng mưa phõn bố khụng ủều, mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 (chiếm 80% lượng mưa cả năm)
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong thời gian này thường có gió tây khô nóng và lượng mưa thấp Điều này dẫn đến tình trạng thiếu nước sinh hoạt và sản xuất ở một số khu vực trong huyện, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,6°C, với nhiệt độ tối cao trung bình đạt 27,5°C và tối thấp trung bình là 16,9°C Nhiệt độ tối cao tuyệt đối ghi nhận được là 39,8°C, trong khi nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,5°C, cho thấy biên độ nhiệt độ tương đối cao.
- ðộ ẩm không khí trung bình năm 78 – 80 %
- Lượng mưa trung bình: 1.445 mm
Lượng bốc hơi trung bình đạt 800 mm mỗi năm, với tổng số giờ nắng là 1708 giờ Sự chênh lệch không đáng kể giữa hai mùa nắng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
Giú thịnh hành có hai hướng chính: giú mựa ủụng bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau và giú tõy nam từ tháng 3 đến tháng 9 Đặc biệt, từ tháng 3 đến tháng 5, khu vực này còn chịu ảnh hưởng của gió tây khô nóng.
Tuy nhiờn, khớ hậu và lượng mưa tại cỏc tiểu vựng cũng ủược phõn bố khác nhau:
- Tiểu vựng 1: cú khớ hậu dịu mỏt, nhiệt ủộ bỡnh quõn 20 0 C, lượng mưa bình quân 1.800 mm/năm
- Tiểu vựng 2: cú khớ hậu ụn hũa, nhiệt ủộ bỡnh quõn 23,6 0 C, lượng mưa trung bình 1.445 mm/năm
- Tiểu vựng 3: ớt chịu ảnh hưởng của giú núng, nhiệt ủộ trung bỡnh
21 0 C, lượng mưa trung bình 1.600 mm/năm
- Tiểu vựng 4: cú nhiệt ủộ trung bỡnh 21 0 C, lượng mưa trung bỡnh 1.700 mm/năm ii Thủy văn
Huyện Phù Yên sở hữu hệ thống sông suối phong phú với khoảng 1.200 con suối lớn nhỏ, tạo thành 36 phễu ủầu nguồn chảy vào bốn hệ thống suối chính: Suối Tấc, Suối Sập, Suối Mứa và Suối Khoáng, trước khi hòa vào dòng sông Đà Mặc dù nguồn nước dồi dào, nhưng địa hình phức tạp và sự chia cắt mạnh mẽ cùng độ dốc lớn đã ảnh hưởng đến tính đa dạng của dòng chảy và nguồn dinh dưỡng trong nước.
Theo thống kê năm 2010, huyện có tổng dân số 108.500 người với 21.984 hộ gia đình Mật độ dân số trung bình là 88 người/km², nhưng phân bố không đều Thị trấn Phù Yên có mật độ dân số cao nhất với 7.550 người/km², trong khi xã Suối Tọ có mật độ thấp nhất chỉ 15 người/km².
Huyện có sự đa dạng về dân tộc với 5 nhóm chính: dân tộc Mường (46.218 người, chiếm 43,89% dân số), dân tộc Thái (29.696 người, 28,2%), dân tộc Mông (9.783 người, 9,29%), dân tộc Kinh (13.784 người, 13,09%) và dân tộc Dao (5.444 người, 5,17%) Đáng chú ý, phần lớn các dân tộc thiểu số tại huyện có trình độ phát triển thấp và đời sống vẫn còn phụ thuộc vào việc du canh du cư.
Hiện trạng sử dụng ủất
Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp theo số liệu thống kờ của huyện năm 2010 như sau:
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp của huyện Phù Yên năm 2010
Tỷ lệ so với ủất tự nhiên (%)
Bình quân đất tự nhiên trên mỗi người là 123.655 m², trong đó đất nông nghiệp chiếm 76.777,57 m² (62,1%), bao gồm đất sản xuất nông nghiệp với 22.114,61 m² (17,9%), đất trồng cây hàng năm 19.946,23 m² (15,5%), và đất trồng cây lâu năm 2.168,38 m² (1,6%) Đất lâm nghiệp chiếm 54.495,43 m² (44,1%), trong khi đất nông nghiệp khác chỉ có 167,53 m² (0,1%) Đất phi nông nghiệp đạt 6.380,08 m² (5,2%), và đất chưa sử dụng là 40.497,35 m² (32,7%).
(Nguồn: Số liệu thống kê huyện Phù Yên)
Diện tích đất nông nghiệp sử dụng trong sản xuất đạt 22.114,61 ha, chiếm 17,9% tổng diện tích đất tự nhiên Diện tích đất lâm nghiệp là 54.495,43 ha, tương đương 44,1% so với diện tích đất tự nhiên Ngoài ra, còn 40.497,35 ha đất chưa sử dụng, chiếm 32,7% diện tích đất tự nhiên, là quỹ đất tiềm năng để mở rộng diện tích nông nghiệp và lâm nghiệp của huyện trong tương lai.
Thực trạng sản xuất lúa gạo của huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Sản xuất nông nghiệp huyện Phù Yên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu hàng hóa Nổi bật là sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giúp hình thành vùng sản xuất tập trung và trọng điểm.
Sản xuất lương thực cú sự phỏt triển cao và ổn ủịnh về diện tớch và năng suất cây trồng
Bảng 3.3 : Cơ cấu cây trồng của huyện Phù Yên năm 2010
STT Loại cây Diện tích
5 Cây công nghiệp hàng năm 4.410 - -
6 Cây công nghiệp lâu năm 233.0 - -
(Nguồn: Niên giám thồng kê tỉnh Sơn La 2010)
Sắn Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm Cây ăn quả
Hình 3.1: Cơ cấu giống cây trồng của huyện Phù Yên năm 2010
Kết quả sản xuất năm 2010 tại huyện Phù Yên cho thấy cây ngô chiếm diện tích gieo trồng lớn nhất với 14.450 ha, tương đương 45,6% tổng diện tích gieo trồng toàn huyện Tiếp theo là cây lúa với diện tích 6.320 ha, chiếm 20% Trong khi đó, cây khoai lang có diện tích gieo trồng nhỏ nhất, chỉ chiếm 0,7%, chủ yếu được trồng tự phát để phục vụ cho chăn nuôi.
3.3.1 Tình hình sản xuất lúa gạo của huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Sản xuất nông nghiệp huyện Phù Yên đã có sự phát triển mạnh mẽ về diện tích, năng suất và sản lượng của các cây chủ lực Huyện đang chuyển dịch theo hướng sản xuất tập trung, hàng hóa, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, thâm canh tăng vụ, nhằm nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị canh tác Đặc biệt, cây lúa nhận được sự đầu tư hỗ trợ từ nhà nước thông qua các chương trình nông thôn miền núi như chương trình 135 và chương trình 30A/CP (năm 2008), giúp cải thiện đáng kể năng suất, sản lượng và chất lượng nhờ vào việc đầu tư giống mới và phân bón.
Bảng 3.4 Diễn biến diện tích năng suất sản lượng lúa của huyện Phù Yên thời kỳ 2006 - 2010
2010 6,32 1,97 4,35 48,70 65,91 31,48 26,68 13,00 13,68 Theo số liệu thống kê ở bảng 3.4 chúng ta thấy diện tích trồng lúa có xu hướng giảm dần: năm 2007, diện tớch trồng lỳa là 6,74 nghỡn ha ủến năm
Năm 2010, diện tích trồng lúa giảm hơn 500 ha Tuy nhiên, năm 2008, với sự hỗ trợ từ chương trình 30a/CP của nhà nước, lãnh đạo huyện đã mạnh dạn đưa vào cơ cấu gieo trồng một số giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao Bước đầu, huyện đã thu được những kết quả nhất định về năng suất lúa.
Năm 2007, năng suất lúa đạt 46,67 tạ/ha, tăng lên 51,79 tạ/ha vào năm 2008, với sản lượng tăng gần 2000 tấn so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2010, năng suất và sản lượng lúa lại có xu hướng giảm.
3.3.2 Kết quả ủiều tra tỡnh hỡnh sản xuất lỳa tại Cỏnh ủồng Mường Tấc huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Cỏnh ủồng Mường Tấc, với diện tích 722 ha tại huyện Phù Yên, bao gồm các xã Huy Tân, Huy Thượng, Quang Huy, Huy Bắc và Huy Hạ, có địa hình bằng phẳng và được tưới tiêu bởi dòng suối Tấc Đất đai nơi đây màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển các giống lúa có giá trị sản lượng cao Khu vực này không chỉ cung cấp lúa cho khu dân cư huyện lỵ mà còn dần chuyển đổi thành hàng hóa có lợi thế cạnh tranh.
Cơ cấu giống lỳa ủiều tra tại hai xó Huy Tõn và Huy Thượng ủược thể hiện qua bảng 3.5
Bảng 3.5 Cơ cấu giống lỳa tại cỏnh ủồng Mường Tấc năm 2010
Nhóm giống Vụ Xuân Vụ Mùa
Nhóm lúa lai Nhị ưu 63, Nhị ưu 838 Nhị ưu 838 18,8 Nhóm lúa chất lượng
65,0 Nhóm lúa thuần KD18, Q5, NA1 KD18, NA1
Nếp N87, Nếp 97, Nếp ủịa phương Nếp N87, Nếp 97
Kết quả điều tra cho thấy, tại cánh đồng Mường Tấc, các giống lúa phổ biến chủ yếu thuộc nhóm lúa chất lượng như HT1, BT7 và Hương Chiêm Ngoài ra, nông hộ vẫn duy trì chăn nuôi quy mô nhỏ, do đó cần một lượng gạo để phục vụ cho chăn nuôi, dẫn đến việc trồng các giống lúa lai như Nhị ưu 63 và Nhị ưu 838 với diện tích nhất định Bên cạnh đó, các giống lúa thuần như KD18, Q5, NA1 và một số giống lúa nếp như Nếp N87, Nếp 97 cùng các giống nếp địa phương cũng được bà con duy trì với số lượng ổn định.
Lúa lai Lúa chất lượng Lúa thuần+ lúa nếp
Hỡnh 3.2 Cơ cấu giống lỳa tại cỏnh ủồng Mường Tấc năm 2010
Qua ủồ thị hỡnh 3.5, có thể nhận thấy rằng 65% diện tích lúa thuộc về nhóm giống lúa chất lượng Tuy nhiên, bộ giống lúa chất lượng hiện vẫn còn hạn chế, với năng suất và chất lượng chưa đạt yêu cầu cao Do đó, nhu cầu sản xuất đặt ra cho các nhà chọn tạo là cần nghiên cứu và phát triển nhiều giống lúa chất lượng mới, có ưu điểm vượt trội hơn để đáp ứng tốt hơn cho sản xuất.
3.3.2.2 Một số thụng tin về hoạt ủộng sản xuất lỳa của nụng hộ
Bảng 3.6 Một số thụng tin về hoạt ủộng sản xuất lỳa của nụng hộ
Chỉ tiêu Xã Huy Thượng Xã Huy Tân
Diện tích 2 vụ lúa/hộ Vụ xuân: 2300 m 2 /hộ
- Năng suất + Vụ Xuân: 62 tạ/ha
+ Vụ Xuân: 63 tạ/ha + Vụ mùa: 55 tạ/ha
Dựng ủể ăn, chăn nuụi, và bỏn khi gia ủỡnh cú việc
Dựng ủể ăn, chăn nuụi, một số ít hộ bán
- Thị trường - Bán cho tư thương
Diện tích đất bình quân cho mỗi hộ tại hai xã Huy Tôn và Huy Thượng dao động từ 2300 đến 2500 m², tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, năng suất lúa vẫn còn thấp, chỉ đạt 62-63 tạ/ha trong vụ Xuân và 53-55 tạ/ha trong vụ Mùa, chưa tương xứng với tiềm năng tự nhiên của vùng Đặc biệt, năng suất lúa ở xã Huy Tôn thấp hơn Huy Thượng từ 1-2 tạ/ha, nguyên nhân chủ yếu do đất đai màu mỡ hơn ở Huy Thượng nhờ được cung cấp nguồn dinh dưỡng phong phú từ dòng suối Tấc.
Việc tiêu thụ của người dân ở huyện tương tự như hầu hết nông dân ở các vùng phía Bắc, chủ yếu thu hoạch để dự trữ, chỉ bán khi cần thiết và một phần phục vụ cho chăn nuôi gia đình Nếu có bán, họ thường bán cho tư nhân, dẫn đến việc bị tư thương ép giá.
3.3.2.3 Một số biện phỏp kỹ thuật ỏp dụng trong sản xuất lỳa ở cỏnh ủồng Mường Tấc
Bảng 3.7 Một số biện pháp kỹ thuật áp dụng trong sản xuất lúa ở cỏnh ủồng Mường Tấc
Các biện pháp kỹ thuật Xã Huy Thượng Xã Huy Tân
- Kỹ thuật làm ủất Chủ yếu dung bằng mỏy, một phần nhỏ dựng cuốc và trâu, bò
% (chủ yếu xạ bằng tay),
- Lượng giống gieo - Gieo xạ : 80 – 90 kg/ha
- Thời vụ gieo cấy - Vụ xuân
- Loại phân và cách bón
- Bón lót: Phân chuồng +Phân NPK Lâm Thao
- Bón thúc: ðạm và NPK lâm Thao cho bón thỳc (khi lỳa bắt ủầu ủẻ nhánh và khi lúa làm ủũng)
- Bón lót: NPK Lâm Thao
- Bón thúc: ðạm và NPK lâm Thao cho bón thúc (khi lỳa bắt ủầu ủẻ nhỏnh và khi lỳa làm ủũng)
Lượng phõn bún Tựy theo ủiều kiện từng hộ gia ủỡnh
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, ủục thõn, cuốn lỏ, sâu năn
- Bệnh khụ vằn, ủạo ụn
- Sâu năn, rầy nâu, rầy lưng trắng
- Bệnh vàng lỏ, bạc lỏ, ủạo ôn
Sử dụng các loại thuốc như: ANKILL A 40 WP,Bassa, Trebon, …
Conphai, Bassa, Basurin, Ofatox, ANKILL A 40 WP là những sản phẩm nông nghiệp quan trọng Huy Tõn và Huy Thượng nằm ở trung tâm cánh đồng Mường Tấc, nơi có địa hình tương đối bằng phẳng Người dân ở đây rất tiến bộ và nhanh chóng tiếp cận các công nghệ mới, nhờ đó, họ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách hiệu quả Hầu hết các hộ gia đình trong khu vực đã sử dụng máy móc để cơ giới hóa trong việc làm đất, chỉ còn một phần nhỏ vẫn làm thủ công bằng sức kéo của trâu bò, chủ yếu ở những diện tích nhỏ mà việc sử dụng máy móc không thuận lợi.
Phương thức gieo cấy của cỏc nụng hộ ở ủõy chủ yếu là gieo xạ (chiếm từ
Tỷ lệ gieo sạ đạt từ 92 đến 95%, tuy nhiên vẫn có một số diện tích nhỏ không được gieo do điều kiện không thuận lợi hoặc thời tiết xấu Trong những trường hợp này, nông dân thường làm ruộng mạ để cấy Hiện tại, phương pháp gieo sạ chủ yếu vẫn là bằng tay, chưa áp dụng nhiều máy móc cơ giới, dẫn đến tỷ lệ mọc không cao và gây lãng phí giống Lượng giống thường được sử dụng trong quá trình này cũng gặp khó khăn.
Mạ thường được cấy sâu từ 3 đến 5 cm, mật độ cấy tùy thuộc vào từng giống Các giống lúa tẻ có chiều cao trung bình và bộ tán gọn như C203 thì cấy từ 3 đến 4 dảnh, với mật độ 45 đến 50 khóm/m² Các giống lúa nếp, lúa lai cấy thưa hơn từ 40 đến 45 khóm/m² Kỹ thuật cấy cần tuân thủ quy trình thẳng hàng và đúng kỹ thuật, tuy nhiên một số hộ dân do trình độ thâm canh chưa cao vẫn cấy sâu trên 5 cm và không theo hàng lối, gây khó khăn trong việc chăm sóc và làm cỏ, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Kỹ thuật làm cỏ trong canh tác lúa thường được thực hiện từ 1 đến 2 lần mỗi vụ Sau khi gieo hoặc cấy lúa xong từ 2 đến 7 ngày, nông dân tiến hành phun thuốc trừ cỏ Làm cỏ lần thứ hai được thực hiện khi cây lúa còn nhỏ Phương pháp chủ yếu là nhổ cỏ bằng tay, tuy nhiên, một số loại hóa chất trừ cỏ dạng lỏng có hiệu quả cao như Propanil, Ordram, và Basagram cũng thường được sử dụng để kiểm soát sự phát triển của cỏ dại.
Hàng năm, trong vụ sản xuất, các hộ nông dân được đội ngũ khuyến nông viên hướng dẫn quy trình chăm bón qua các lớp tập huấn và phát tờ rơi Tuy nhiên, do đời sống kinh tế còn thấp và thói quen canh tác lâu năm, nhiều người dân thường bón phân nhiều hơn so với hướng dẫn Việc lạm dụng phân bón không đúng cách đã ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng lúa, khiến nông dân không khai thác và phát huy hết tiềm năng của các giống lúa.
Xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất giống lúa triển vọng tại Cỏnh ủồng Mường Tấc huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La
3.5.1 đánh giá kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất hai giống lúa có triển vọng vụ Mùa năm 2011
Trong sản xuất nông nghiệp, việc đưa giống mới vào trồng phải trải qua thí nghiệm trên diện rộng để xác định tính phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai Dựa trên các đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm một số giống triển vọng cho huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La Sau khi có kết quả thí nghiệm vụ Xuân, chúng tôi đã kết hợp xây dựng mô hình trong vụ Mùa 2011 với hai giống HT6 và SH2, sử dụng giống BT7 làm đối chứng.
Theo dõi một số chỉ tiêu của các giống cây triển vọng trong vụ Xuân, kết quả thu được đã được thể hiện qua bảng 3.19.
Các giống lúa tham gia thử nghiệm sản xuất cho thấy số bụng/m² cao, dao động từ 273 đến 289 bụng Số hạt chắc/bụng nằm trong khoảng 112 đến 128 hạt, trong khi khối lượng nghìn hạt biến động từ 20,1 đến 22,6 gam.
Bảng 3.19 Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất hai giống lúa có triển vọng vụ Mùa năm 2011
Khảo nghiệm tại xã Huy Tân
Khảo nghiệm tại xã Huy Thượng
So sánh với ủối chứng (%)
Tỉ lệ hạt lộp biến ủộng từ 17,3 ủến 20,2% Tại hai ủiểm thử nghiệm ủều cho kết quả: giống lỳa BT7 cú tỉ lệ hạt lếp cao nhất
Năng suất thực thu của giống lúa triển vọng( HT6, XT27) cao hơn giống 9,5 - 10,8 tạ/ha, vượt giống ủối chứng từ 20,3 – 23,3 %
3.5.2 Khả năng chống chịu của các giống triển vọng trong mô hình thử nghiệm
Khả năng chống chịu sâu bệnh là một trong những đặc tính quan trọng của giống cây, phản ứng với các loại sâu bệnh khác nhau Trong điều kiện thí nghiệm trên ruộng, không lây nhiễm nhân tạo và không phun thuốc định kỳ, chỉ phun trừ khi sâu bệnh nặng, chúng tôi đã thu được kết quả về khả năng chống chịu sâu bệnh của từng giống cây, được trình bày ở bảng 3.20.
Bảng 3.20 Mức ủộ nhiễm sõu bệnh hại và khả năng chống ủổ của cỏc giống lúa trong mô hình ở vụ Mùa 2011
Kết quả theo dõi sâu bệnh trong vụ mùa 2011 của các giống lúa thử nghiệm sản xuất chỳng ta thấy: giống XT27, HT6 bị bệnh bạc lỏ nhẹ ( ủiểm 1-
3) trong khi giống lỳa BT7(ð/C) bị bạc lỏ nặng (ủiểm 5-7) Kết quả cũng cho thấy giống BT7 là giống dễ bị nhiễm sâu bệnh trong vụ mùa, giống HT6, XT27 có khả năng thích ứng và chống chịu sâu bệnh khá
3.5.3 Kết quả ủỏnh giỏ chất lượng gạo của cỏc giống lỳa triển vọng
Chất lượng thương trường của gạo được phản ánh qua các chỉ tiêu như hình dáng hạt, nội nhũ và tỷ lệ trắng trong Người tiêu dùng thường ưa chuộng hạt gạo thon dài và nội nhũ trong Tỷ lệ trắng trong và độ trắng bạc bụng của hạt là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến hàng hóa mà còn đến công tác chọn giống lúa Hàm lượng amyloza cũng đóng vai trò xác định tính chất của cơm, và kết quả đánh giá được thể hiện qua bảng 3.21.
Bảng 3.21 Kết quả phân tích chất lượng của các giống lúa tham gia thí nghiệm
Kích thước hạt Dạng hạt Amyloza Nhiệt ủộ hoá hồ
Tỷ lệ gạo lật (% thóc)
Tỷ lệ gạo xát (% thóc)
Tỷ lệ hạt nguyên (% gạo xát)
Phân loại D/R Phân loại ðộ bạc bụng
Phân loại ðPHK Phân loại ðộ thơm
HT18 80,4 70,2 61,2 7,09 Rất dài 3,21 Thon dài 0 8,1 19,5 Thấp 6,00 Thấp 0
HT13 77,4 65,1 55,4 6,78 Dài 3,01 Thon dài 0-1 8,8 20,3 TB 7,00 Thấp 1
HT9 78,6 68,8 69,2 6,72 Dài 2,88 TB 0 8,4 17,4 Thấp 7,00 Thấp 1
HT6 78,3 69,8 73,8 6,60 Dài 3,12 Thon dài 0 8,2 16,2 Thấp 6,00 Thấp 1
BT7 77,8 68,7 87,8 5,48 Trung bình 2,90 TB 0 9,2 14,3 Thấp 6,50 Thấp 2
XT27 76,1 67,5 68,2 6,58 Dài 3,04 Thon dài 1 8,6 17,4 Thấp 6,50 Thấp 0
( Số liệu phân tích tại Bộ môn sinh lý, sinh hoá và chất lượng nông sản – Viện cây lương thực cây thực phẩm )
Chiều dài hạt gạo (mm)
Chiều rộng hạt gạo (mm)
Tỷ lệ D/R Tỷ lệ gạo lật (%)
(Nguồn: Viện công nghệ sau thu hoạch)
Hàm lượng amyloza và nhiệt độ ủ là các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến chất lượng nấu nướng của hạt Hầu hết các giống lúa đều có hàm lượng amyloza thấp, trong khi giống HT13 có hàm lượng amyloza trung bình và giống nếp N98 có hàm lượng amyloza thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế của một giống cây trồng được đánh giá qua kết quả cuối cùng và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu suất sản xuất Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các giống lúa, cần xem xét mức đầu tư sản xuất và sản lượng thu được, thông qua việc tính toán cân đối thu chi từ các mô hình thử nghiệm sản xuất giống có triển vọng vụ Mùa 2011 tại cánh đồng Mường Tấc, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La Kết quả thu được được trình bày trong bảng 3.22.
Bảng 3.22 Hiệu quả kinh tế của các giống XT27(SH2), HT6 và BT7
Chỉ tiêu XT27 HT6 BT7
1 Thời gian chiếm ủất( ngày) Giống nhau Giống nhau Giống nhau
- ðơn giỏ (ủồng/kg thúc) 8.500 8.700 9.300
- Vật tư, cụng lao ủộng, thuỷ lợi phớ Giống nhau Giống nhau Giống nhau
4 Tổng thu sau chi phớ giống (ủ/ha) 48.270.000 48.303.000 42.789.000
5 So sánh giá trị giữa các giống (%) 112,8 112,9 100,0
So sánh giá trị kinh tế giữa giống SH2, HT6 và giống BT7 cho thấy rằng giống XT27 và HT6 có năng suất cao hơn giống BT7, đạt từ 9,6 đến 10,9 tạ/ha Bên cạnh đó, giá trị kinh tế của hai giống này cũng cao hơn giống đối chứng từ 12,8 đến 12,9%.
Giống lúa XT27, tương tự như HT6, là một giống lúa chất lượng cao, ngắn ngày, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Giống này vượt trội hơn BT7 trong việc chống chịu bệnh bạc lỏ và đảm bảo an toàn trong sản xuất Với những ưu điểm này, XT27 hứa hẹn sẽ được bà con nông dân chấp nhận và mở rộng nhanh chóng trong canh tác.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
1 Cỏnh ủồng Mường Tấc huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La cú ủiều kiện thiờn nhiờn ưu ủói cho sản xuất lỳa gạo chất lượng cao:
- Cỏnh ủồng Mường Tấc gần với thị trường ủụ thị hơn so với cỏc cỏnh ủồng lớn khỏc
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 23,6°C, với biên độ nhiệt hàng ngày cao Lượng mưa hàng năm là 1445 mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng, nhưng cũng khiến ớt dễ bị tác động bởi mưa bão.
- ðất ủai bằng phẳng, nguồn nước tưới dồi dào từ dũng suối Tấc
- Tập quỏn canh tỏc: ðại ủa số người dõn là ủồng bào người Mường, người Thái có truyền thống canh tác lúa nước lâu năm
- Cơ cấu giống lúa: 2/3 diện tích (chiếm 65%) sản xuất các giống lúa thuộc nhóm giống lúa chất lượng.
2 Kết quả tuyển chọn giống lúa:
- Vụ xuõn 2011: Xỏc ủịnh ủược 02 giống triển vọng phự hợp với ủiều kiện sinh thỏi tại Cỏnh ủồng Mường Tấc huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La
+ Giống HT6 cú TGST: 140 ngày, năng suất ủạt 65,5 tạ/ha (cao hơn giống ủối chứng 23,6 %)
+ Giống XT27(SH2) cú TGST: 141 ngày, năng suất ủạt: 66,2 tạ/ha (cao hơn giống ủối chứng 24,9 %)
- Vụ mựa 2011: Xỏc ủịnh ủược 03 giống triển vọng phự hợp với ủiều kiện sinh thỏi tại Cỏnh ủồng Mường Tấc huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La
+ Giống HT6 cú TGST: 106 ngày, năng suất ủạt 56,7 tạ/ha (cao hơn giống ủối chứng 30,3 %)
+ Giống XT27(SH2) cú TGST: 107 ngày, năng suất ủạt: 56,5 tạ/ha (cao hơn giống ủối chứng 29,9%)
+ Giống HT13 cú TGST: 106 ngày, năng suất ủạt 56,4 tạ/ha (cao hơn giống ủối chứng 29,6 %) vợt giống BT7 (ð/C)
3 Kết quả sản xuất thử cỏc giống lỳa triển vọng so với giống lỳa ủại trà
- Giống HT6 năng suất ủạt: 56,9 tạ/ha, cho thu nhập cao hơn giống BT7( ð/C): 5.514.000 ủ vượt 12,9 % so với giống ủối chứng
- Giống XT27 năng suất ủạt 58,2 tạ/ha, cho thu nhập cao hơn giống BT7( ð/C): 5.481.000 ủ vượt 12,8 % so với giống ủối chứng.
ðề nghị
- Bổ sung 2 giống: HT6, XT27( SH2) vào cơ cấu sản xuất lúa của huyện (trong cả vụ xuân, vụ mùa)
Khuyến cáo mở rộng diện tích gieo trồng giống lúa HT6 và XT27 (SH2) tại cánh đồng Mường Tấc, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, cũng như các cánh đồng lúa khác ở miền núi phía Bắc có điều kiện khí hậu tương tự.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình canh tác cho các giống lúa triển vọng ( giống HT6, XT27) tại cỏnh ủồng Mường Tấc huyện Phự Yờn tỉnh Sơn La.