1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản lí hoạt động đào tạo ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh

154 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 154
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

    • 4. Giả thuyết khoa học

    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 6. Phạm vi nghiên cứu

    • 7. Phương pháp nghiên cứu

    • 8. Cấu trúc nội dung các chương của đề tài

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo

      • 1.1.1. Nghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo trên thế giới

      • 1.1.2. Nghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo ở Việt Nam

    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản

      • 1.2.1. Hoạt động đào tạo ở trường đại học

      • 1.2.2. Quản lí hoạt động đào tạo ở trường Đại học

    • 1.3. Hoạt động đào tạo trình độ đại học ở trường đại học

      • 2.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học

      • 2.2.3. Nội dung hoạt động đào tạo trình độ đại học

      • 2.2.4. Hình thức tổ chức đào tạo và phương pháp đào tạo trình độ đại học

      • 2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trình độ đại học

    • 1.4. Quản lí hoạt động đào tạo trình độ đại học ở trường đại học

      • 2.2.2. Phân cấp quản lí hoạt động đào tạo trình độ đại học ở trường đại học

      • 2.2.3. Nội dung quản lí hoạt động đào tạo trình độ đại học ở trường đại học

    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo ở trường Đại học

      • 2.2.2. Các yếu tố chủ quan

      • 2.2.3. Các yếu tố khách quan

    • Tiểu kết chương 1

  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 2.1. Khái quát về Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh

      • 2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lí của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh

      • 2.1.4. Cơ sở vật chất của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh

    • 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

      • 2.2.1. Mẫu đối tượng khảo sát

      • 2.2.2. Phương pháp khảo sát

    • 2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo trình độ đại học ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.3.1. Thực trạng mục tiêu, yêu cầu đào tạo trình độ đại học

      • 2.3.2. Thực trạng nội dung chương trình đào tạo trình độ đại học

      • 2.3.3. Hình thức tổ chức đào tạo và phương pháp đào tạo trình độ đại học

      • 2.3.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo trình độ đại học

    • 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo trình độ đại học ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh

      • 2.4.1. Quản lí kế hoạch, chương trình đào tạo

      • 2.4.2. Quản lí hoạt động dạy giảng viên

      • 2.4.3. Quản lí hoạt động học của sinh viên

      • 2.4.4. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

      • 2.4.5. Quản lí điều kiện, môi trường đào tạo

    • 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh

      • 2.5.1. Yếu tố chủ quan

      • 2.5.2. Yếu tố khách quan

    • Tiểu kết chương 2

  • Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp

      • 3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

      • 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

    • 3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động đào tạo ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh

      • 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo

      • 3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển chương trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực của sinh viên

      • 3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên

      • 3.2.4. Biện pháp 4: Quản lí hoạt động tự học và nghiên cứu khoa học của sinh viên

      • 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực

      • 3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện, môi trường phục vụ cho hoạt động đào tạo

      • 3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp

    • 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

      • 3.3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo

      • 3.3.2. Biện pháp 2. Phát triển chương trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực của sinh viên

      • 3.3.3. Biện pháp 3. Phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên

      • 3.3.4. Biện pháp 4. Quản lí hoạt động tự học và nghiên cứu khoa học của sinh viên

      • 3.3.5. Biện pháp 5. Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực

      • 3.3.6. Biện pháp 6. Tăng cường điều kiện, môi trường phục vụ cho đổi mới hoạt động đào tạo

  • Tiểu kết chương 3

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬ N V Ề QU ẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠ O Ở TRƯỜNG ĐẠ I H Ọ C

Lịch sử nghiên cứu vấn đề hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạ o

1.1.1 N ghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo trên thế giới 1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu về hoạt động đào tạo

Đào tạo đại học cần tổ chức linh hoạt để mỗi sinh viên tìm được phương pháp học phù hợp, đồng thời trường phải nhanh chóng thích ứng với nhu cầu thực tiễn Hệ thống tín chỉ ra đời nhằm đáp ứng nhiều mục tiêu, trong đó có sự thay đổi quan niệm giáo dục từ nền giáo dục dựa trên quyền lực sang quan niệm dân chủ, nơi người học không chỉ là người thụ động mà còn được quan tâm đến điều kiện, nhu cầu và sở thích Điều này thể hiện rõ ràng qua việc lấy người học làm trung tâm trong quá trình giáo dục.

Nghiên cứu của PGS.TS Cary J Trexler tại Khoa Giáo dục Sư phạm, ĐH California Davis, Hoa Kỳ, đã chỉ rõ lịch sử phát triển và cơ chế hoạt động của hệ thống tín chỉ đại học, cùng với những lợi ích mà mô hình này mang lại cho giáo dục đại học Hoa Kỳ Nhờ vào hệ thống tín chỉ, nền giáo dục Hoa Kỳ luôn duy trì vị thế cao hơn so với các quốc gia khác Mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ được đánh giá là tiên tiến với nhiều ưu điểm như tính linh hoạt, khả năng đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng và tăng cường tính chủ động của người học Đồng thời, tác giả C James Quann từ ĐH Quốc gia Washington đã định nghĩa các khái niệm liên quan đến tín chỉ trong tài liệu “The Academic Credit System”, và các định nghĩa này hiện được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về tín chỉ tại Việt Nam.

In his work "The Credibility of the Credit Hour: The History, Use and Shortcomings of the Credits System," author Heffernan James explores the evolution and application of the credit hour system in education, highlighting its historical significance while also addressing its inherent limitations.

Năm 1973, đã có một tổng quan về hệ thống tín chỉ, bao gồm khái niệm, quy trình triển khai đào tạo, cùng với các ưu nhược điểm của hệ thống này, cũng như những điều kiện cần thiết để đảm bảo sự chuyển đổi thành công và khả năng áp dụng học chế tín chỉ tại các nước đang phát triển Tại Trung Quốc, các nhà nghiên cứu Jinsong Zhang, Changliu Wang và Lulu Dong đã công bố bài viết “Phân tích những yếu tố hạn chế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Trung Quốc”.

Các tác giả Zhang, J., Wang, C., và Dong, L (2011) đã chỉ ra những khó khăn trong việc triển khai hệ thống tín chỉ tại các trường Đại học Trung Quốc, bao gồm đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất và tài chính, hệ thống quản lý, cùng với tính tự chủ của các trường Những thách thức này cũng đang là vấn đề mà các trường Đại học Việt Nam phải đối mặt khi chuyển đổi sang mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Học chế tín chỉ hiện đang được áp dụng và nghiên cứu rộng rãi trên toàn thế giới Các nhà khoa học không ngừng tìm hiểu về hệ thống này nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục, phù hợp với sự phát triển của xã hội.

1.1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động đào tạo

Jesica M Shedd trong tài liệu "Lịch sử của giờ tín chỉ sinh viên" (2003) đã phân tích mô hình quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ, tập trung vào quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo, xác định đây là yếu tố quyết định chất lượng quản lý đào tạo Tuy nhiên, nhiều vấn đề như vai trò của giảng viên, tính chủ động của sinh viên và môi trường đào tạo vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ Tại Anh, các tác giả Robert Allen, Geoff Layer và Pollard Derek đã thực hiện nghiên cứu "Hệ thống tín chỉ như là phương tiện thay đổi trong các trường đại học và cao đẳng".

Robert Allen, Geoff Layer và Pollard Derek (1995) nhấn mạnh rằng sự phát triển của giáo dục đại học đại chúng đặt ra thách thức lớn cho các nhà quản lý, đồng thời yêu cầu một sự thay đổi cần thiết trong hệ thống giáo dục đại học.

Gần đây, tác giả G Thornton đã phát hành cuốn sách “The State of Higher Education in 2013”, trong đó phân tích những thách thức mà các trường đại học ở Mỹ phải đối mặt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và sự mở rộng mạng lưới giáo dục Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề và đề xuất các giải pháp quản lý linh hoạt nhằm duy trì hoạt động và phát triển bền vững cho các cơ sở giáo dục đại học trên toàn cầu.

1.1.2 N ghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo ở Việt Nam

1.1.2.1 Tình hình nghiên cứu về hoạt động đào tạo

Tại Việt Nam, nghiên cứu và triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ trong các trường đại học đã được đề cập từ hơn 20 năm trước, nhưng gặp nhiều khó khăn trong quản lý và thực hiện Kể từ năm 1988, Bộ GD&ĐT đã khuyến khích một số trường đại học áp dụng học chế linh hoạt, kết hợp giữa niên chế và học phần.

Năm 1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xuất bản cuốn sách “Về hệ thống tín chỉ học tập”, được dịch từ bốn tài liệu nước ngoài, cung cấp kiến thức cơ bản về hệ thống tín chỉ Cuốn sách này đã trở thành tài liệu tham khảo cần thiết cho các trường đại học Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ học chế niên chế sang tín chỉ, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ các quốc gia khác.

Năm 2007, Bộ GD&ĐT ban hành quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 quy định về đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần, cũng như xét và công nhận tốt nghiệp Quy định này đã khởi đầu cho nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về học chế tín chỉ.

Nhóm nghiên cứu do Lâm Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến đứng đầu tại Vụ ĐH đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển đổi sang hệ thống tín chỉ Trong các bài viết của họ, các tác giả đã phân tích rõ ràng ưu điểm và nhược điểm của hệ thống tín chỉ cũng như điều kiện áp dụng tại Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Đức Chính (2008) đã phát triển quy trình kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên phù hợp với học chế tín chỉ Ông cũng đã phân tích nhu cầu của người học cùng với quá trình đánh giá và cải tiến từ phía các nhà quản lý và giảng viên.

Gần đây có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu phân tích sâu về học chếtín chỉ phải kể đến như:

- Tác giảĐặng Xuân Hải (Đặng Xuân Hải, 2006, 2012) nghiên cứu về kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ;

Tác giả Trần Thanh Ái trong nghiên cứu “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Các nguyên lý, thực trạng và giải pháp” (2010) đã làm rõ bản chất và cơ chế hoạt động của hệ thống tín chỉ Nghiên cứu lược khảo các nguyên lý giáo dục mới cùng các biện pháp thực hiện, đồng thời chỉ ra những vấn đề bất cập khi áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ Cuối cùng, tác giả đưa ra 10 kiến nghị cần thực hiện nhằm đảm bảo triển khai thành công chủ trương của Bộ GD&ĐT về đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại các trường đại học Việt Nam.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Hoạt động đào tạo ở trường đại học

Đào tạo là quá trình dạy dỗ và rèn luyện nhằm giúp con người có kiến thức và nghề nghiệp, theo tiêu chuẩn nhất định Nó bao gồm việc trang bị tri thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để cá nhân có thể thích nghi với cuộc sống và thực hiện các công việc cụ thể, góp phần vào sự phát triển xã hội và nền văn minh Đào tạo diễn ra trong môi trường giáo dục, nơi mà người dạy và người học phối hợp chặt chẽ, với các mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả được quy định rõ ràng Quá trình này không chỉ hình thành kiến thức khoa học và nghề nghiệp mà còn phát triển các giá trị và thái độ tích cực đối với cuộc sống.

Đào tạo là một quá trình quy định chặt chẽ từ đầu vào đến đầu ra, nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà họ chưa có trước đó.

1.2.1.2 Hoạt động đào tạo ởtrường đại học

Theo quy định của luật giáo dục, nhà trường được xác định là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động dưới sự quản lý của một hiệu trưởng Mục tiêu chính của nhà trường là đảm bảo việc giáo dục cho học sinh, sinh viên, đồng thời tổ chức các hoạt động cho học sinh, sinh viên, giáo viên và các thành viên khác trong cộng đồng giáo dục (Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo, 2001).

Trường đại học là cơ sở giáo dục bậc đại học, có nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng và đại học, đồng thời có khả năng đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.

Theo Luật Giáo dục đại học, mục tiêu chính của giáo dục đại học là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, nâng cao dân trí và phát triển nhân tài Đồng thời, giáo dục đại học còn tập trung vào nghiên cứu khoa học và công nghệ, tạo ra tri thức và sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.

Hoạt động đào tạo là quá trình truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục thái độ, nhằm giúp người học phát triển năng lực nghề nghiệp và các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.

Hoạt động đào tạo tại trường đại học là quá trình trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức và thái độ Mục tiêu nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng tư duy và sáng tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội, cũng như yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Hoạt động đào tạo tại trường đại học chủ yếu bao gồm hai thành phần: hoạt động dạy và hoạt động học Hai thành phần này có mối liên hệ chặt chẽ và tương tác với nhau, được thực hiện bởi giảng viên và sinh viên nhằm đạt được mục tiêu đào tạo chung.

1.2.2 Quản lí hoạt động đào tạo ở trường Đại học

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm “quản lí” từ các nhà khoa học trong và ngoài nước Khái niệm quản lí đã xuất hiện song song với sự phát triển của nền kinh tế.

- xã hội, nên có nhiều quan điểm khác nhau gắn với từng lĩnh vực, chuyên môn cụ thể

F.W.Taylor (1856 – 1915) được coi là cha đẻ của thuyết quản lí đã định nghĩa:

“Quản lílà biết chínhxácđiều bạn muốn người kháclàmvà sau đó biết được rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”

Quản lý được định nghĩa bởi nhiều nhà nghiên cứu trong nước, nhưng phần lớn đều thống nhất rằng "Quản lý là quá trình tác động có chủ đích, hướng đến mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường." (Nguyễn Thành Vinh)

Quản lí trường học là hệ thống tác động sư phạm có mục đích, do chủ thể quản lí thực hiện để định hướng các hoạt động của trường học Những hoạt động này được thực hiện bởi tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường (Trần Thị Hương et al., 2014).

Quản lý trường đại học là quá trình tác động có mục đích từ các nhà quản lý đến các hoạt động của giảng viên, nhân viên và sinh viên Mục tiêu là huy động và phối hợp các nguồn lực để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đại học của trường.

1.2.2.2 Quản lí hoạt động đào tạo ởtrường Đại học

Hoạt động đào tạo là quá trình truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng và giáo dục thái độ, giúp người học chiếm lĩnh kỹ năng nghề nghiệp và chuẩn bị cho cuộc sống tự lập Để đạt được chất lượng và hiệu quả trong hoạt động đào tạo, cần quản lý ở nhiều cấp khác nhau, phối hợp các lực lượng và điều kiện nhằm nâng cao mục tiêu giáo dục.

Quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học là quá trình có mục đích, trong đó chủ thể quản lý tác động đến các hoạt động đào tạo để đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Hoạt động đào tạo trình độ đại học ở trường đại học

M ục tiêu, nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học

Trong hoạt động đào tạo ở bậc đại học, mục tiêu đào tạo được nêu rõ trong Điều

5 của Luật Giáo dục đại học 2012 gồm có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu chung của chương trình đào tạo là phát triển người học với phẩm chất chính trị và đạo đức vững vàng, trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, cùng năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo Bên cạnh đó, người học cần có sức khỏe tốt, khả năng sáng tạo, trách nhiệm nghề nghiệp cao và khả năng thích nghi với môi trường làm việc, đồng thời có ý thức phục vụ nhân dân.

Mục tiêu cụ thể của chương trình đào tạo đại học là trang bị cho sinh viên kiến thức chuyên môn toàn diện, giúp họ nắm vững các nguyên lý và quy luật của tự nhiên - xã hội Sinh viên sẽ được rèn luyện kỹ năng thực hành cơ bản, phát triển khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết các vấn đề liên quan đến ngành học của mình.

Mục tiêu đào tạo không chỉ là tóm tắt nội dung mà còn là cơ sở định hướng cho mọi hoạt động tổ chức và quản lý đào tạo Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế nội dung chương trình cho các ngành nghề cụ thể và là tiêu chuẩn để đánh giá toàn bộ quá trình đào tạo, từ tổ chức đến chất lượng.

Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trường đại học triển khai xây dựng các nhiệm vụ dạy học đại học:

Nhiệm vụ dạy học trong giáo dục nghề nghiệp bao gồm việc tổ chức cho sinh viên tiếp thu hệ thống tri thức khoa học liên quan đến ngành học, bao gồm kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết Đồng thời, cần hướng dẫn sinh viên rèn luyện và phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Dạy học phương pháp nhận thức và hành động nhằm bồi dưỡng phương pháp luận khoa học, nghiên cứu và tự học cho sinh viên Điều này giúp phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và nâng cao phẩm chất của hoạt động trí tuệ.

(3) Hình thành, bồi dưỡng phẩm chất nghề nghiệp

N ộ i dung hoạt động đào tạo trình độ đại học

Nội dung chương trình đào tạo là yếu tố then chốt trong hoạt động giáo dục, ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp giảng dạy của giảng viên và quá trình học tập của sinh viên Nó bao gồm hệ thống kiến thức về văn hóa-xã hội, khoa học-công nghệ, chuẩn mực thái độ nhân cách, cùng các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình công việc Nội dung đào tạo cơ bản được thể hiện rõ trong các chương trình khung.

Chương trình đào tạo theo Điều 36 của Luật Giáo dục đại học 2012 bao gồm mục tiêu, chuẩn kiến thức và kỹ năng của sinh viên sau khi tốt nghiệp, cùng với nội dung đào tạo và phương pháp đánh giá cho từng môn học và ngành học Chương trình này cũng đảm bảo yêu cầu liên thông giữa các trình độ đào tạo và các chương trình đào tạo khác.

Chương trình khung đào tạo đại học theo thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu năng lực cần đạt được của sinh viên sau khi tốt nghiệp ở mỗi trình độ đào tạo.

Nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) là bản kế hoạch hệ thống hóa các hoạt động đào tạo trong một khoảng thời gian xác định, bao gồm mục tiêu (chuẩn đầu ra), nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, cũng như cách thức đánh giá kết quả đào tạo Cấu trúc nội dung chương trình được tổ chức thành các khối kiến thức nhằm phục vụ cho các mục tiêu khác nhau trong quá trình đào tạo, với tỷ lệ giữa các khối kiến thức được quy định cụ thể trong khung chương trình bởi cơ quan cấp bộ quản lý.

Chương trình đào tạo trình độ đại học bao gồm các thành phần chính như sau: (1) Mục tiêu đào tạo, được chia thành mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ; (2) Thời gian đào tạo.

(3) Đối tượng tuyển sinh; (4) Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp; (5) Thang điểm;

Chương trình đào tạo bao gồm khối lượng kiến thức toàn khóa, cấu trúc chương trình với các phần kiến thức giáo dục đại cương, giáo dục chuyên nghiệp và tốt nghiệp Nội dung chương trình được trình bày chi tiết, kèm theo kế hoạch giảng dạy cụ thể và hướng dẫn thực hiện chương trình một cách hiệu quả.

Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế để các học phần hỗ trợ và bổ sung cho nhau, thể hiện sự đa dạng, chiều sâu, tính logic và tổ chức chặt chẽ Đồng thời, chương trình cũng đảm bảo sự ổn định tương đối mặc dù có sự đổi mới thường xuyên.

Hình thức tổ chức đào tạo và phương pháp đào tạo trình độ đại học

1.3.3.1 Hình thức tổ chức đào tạo

Để phát huy tính tích cực và sáng tạo trong dạy học, cần tạo ra môi trường học tập thoải mái và năng động cho học sinh Việc tổ chức và sắp xếp hoạt động dạy và học một cách khoa học là rất quan trọng Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học sẽ thay đổi tùy thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học.

Hình thức tổ chức dạy học là phương pháp sắp xếp các tiết học sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung từng bài học, đồng thời thích ứng với điều kiện và môi trường lớp học Mục tiêu của việc này là tối ưu hóa quá trình dạy học để đạt được kết quả tốt nhất.

Hình thức tổ chức dạy học là phương pháp sắp xếp và quản lý các hoạt động giáo dục theo một trật tự cụ thể, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong quá trình dạy học.

Qu ản lí hoạt động đào tạo trình độ đạ i h ọ c ở trường đạ i h ọ c

Phân cấp quản lí hoạt động đào tạo trình độ đại học ở trường đại học

Quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học trong giáo dục Đại học được phân chia thành nhiều cấp độ theo mối quan hệ dọc và ngang, bao gồm cả cấp quản lý nhà nước và cấp quản lý tại các Trường Đại học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là cấp quản lý nhà nước có trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống giáo dục đại học Cơ quan này thực hiện chức năng ban hành các chính sách, quy định và quy chế liên quan đến hoạt động đào tạo, đồng thời giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện các quy định đó.

Cấp quản lý của Trường Đại học đảm nhận vai trò quản lý hoạt động đào tạo, bao gồm giám hiệu, phòng Đào tạo, các Khoa, Bộ môn và giảng viên Mỗi bộ phận và thành viên trong hệ thống tổ chức quản lý đều có những nhiệm vụ riêng biệt, góp phần vào sự phát triển chung của nhà trường.

Ban giám hiệu là cơ quan quản lý cao nhất tại Trường Đại học, có trách nhiệm huy động và thống nhất các nguồn lực cho hoạt động đào tạo Ngoài ra, ban giám hiệu còn tổ chức, chỉ đạo, phân công, kiểm tra và giám sát công tác quản lý đào tạo tại từng phòng, ban và cá nhân trong trường.

Phòng Đào tạo có vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ Hiệu trưởng quản lý, tổ chức thực hiện các chiến lược đào tạo và phát triển giáo dục Phòng chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức các chương trình đào tạo, đồng thời quản lý và vận hành các hoạt động đào tạo hiệu quả Ngoài ra, Phòng Đào tạo còn thực hiện quy trình xây dựng, điều chỉnh và cập nhật các môn học cũng như chương trình đào tạo, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Cuối cùng, Phòng có nhiệm vụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động đào tạo cho Ban giám hiệu và các đơn vị chức năng.

Các Khoa có trách nhiệm quản lý và tổ chức đào tạo các ngành chuyên môn, phối hợp với phòng Đào tạo để xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo Họ tham gia phát triển chương trình, biên soạn đề cương chi tiết, tài liệu và giáo trình cho các môn học Đồng thời, các Khoa theo dõi và kiểm tra việc xây dựng đề cương chi tiết và kế hoạch đánh giá học phần, đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất theo hướng dẫn chung của trường Các Khoa cũng tổ chức và xây dựng quy trình giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá theo quy định, nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy và lập kế hoạch nghiên cứu khoa học Hơn nữa, họ còn xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất, tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên trong Khoa, cũng như tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường theo quy định.

Các bộ môn có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra nội dung, chất lượng, và tiến độ giảng dạy các học phần chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch của Trường Họ cũng triển khai xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học, tổ chức biên soạn giáo trình, và phát triển tài liệu tham khảo phù hợp Bên cạnh đó, các bộ môn nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy và tham gia tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của sinh viên theo quy định Cuối cùng, họ tổ chức đánh giá công tác quản lý và hoạt động đào tạo của bộ môn, khoa và trường.

Các giáo viên thực hiện kế hoạch giảng dạy và đánh giá học phần dựa trên đề cương chi tiết đã được phê duyệt Họ cũng ra đề thi, tham gia xây dựng nội dung môn học, biên soạn giáo trình và tài liệu tham khảo Ngoài ra, giáo viên còn tham gia đánh giá công tác quản lý và hoạt động đào tạo của bộ môn, khoa và trường.

Nội dung quản lí hoạt động đào tạo trình độ đại học ở trường đại học

1.4.2.1 Quản lí kế hoạch, chương trình đào tạo

Kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quản lý để phát triển tổ chức Việc lập kế hoạch giúp xác định các hành động và mục tiêu cần đạt được Nó bao gồm việc dự kiến các bước thực hiện công việc một cách có hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên các điều kiện và phương tiện có sẵn, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Quản lý kế hoạch đào tạo tại trường đại học là rất quan trọng để đảm bảo tổ chức hoạt động đào tạo hiệu quả và đồng nhất với mục tiêu đào tạo Điều này giúp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo một cách hợp lý và bền vững.

Kế hoạch đào tạo cho một trường đại học bao gồm ba phần chính: kế hoạch đào tạo toàn khóa cho từng ngành, kế hoạch đào tạo hàng năm của trường, và kế hoạch giảng dạy (thời khóa biểu) Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch này cần tuân thủ các quy chế và quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Chương trình đào tạo là bản thiết kế tổng thể cho hoạt động giảng dạy, bao gồm nội dung cần đào tạo, mục tiêu học tập, quy trình thực hiện, phương pháp giảng dạy và cách thức đánh giá kết quả học tập Dựa trên khung chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các trường đại học xây dựng chương trình chi tiết, phản ánh rõ ràng mục tiêu, cấu trúc và trình tự tổ chức giảng dạy cho toàn khóa học cũng như từng môn học, phần học và bài giảng cụ thể.

Quản lý chương trình đào tạo là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường đại học Mục tiêu của quản lý chương trình đào tạo là đảm bảo nội dung được thực hiện đầy đủ và hiệu quả, từ đó đạt được yêu cầu chất lượng cao nhất.

Các nội dung của quản lí kế hoạch, chương trình đào tạo bao gồm:

Quản lý xây dựng và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) của nhà trường phải tuân thủ quy định hiện hành và chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành CTĐT cần có mục tiêu rõ ràng, cấu trúc hợp lý, và được thiết kế hệ thống để đáp ứng chuẩn kiến thức, kỹ năng đào tạo trình độ đại học, đồng thời linh hoạt với nhu cầu nhân lực thị trường lao động Chương trình cũng phải đảm bảo tính liên thông với các trình độ đào tạo khác Định kỳ, CTĐT sẽ được đánh giá và cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá Nội dung chương trình đào tạo cần được phát triển ở hai mức độ: chương trình khung và chương trình chi tiết, trong đó khoa chuyên môn sẽ xây dựng bản mô tả học phần từ chương trình khung.

Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo là quá trình quan trọng, bao gồm việc sắp xếp và phân bổ chương trình đào tạo, bố trí giảng dạy các môn học theo năm và học kỳ Điều này đảm bảo rằng kế hoạch đào tạo và giảng dạy được công khai cho từng giảng viên và sinh viên vào đầu năm học, đồng thời được thực hiện nhất quán trong toàn bộ khóa học.

THỰ C TR Ạ NG QU ẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠ O Ở TRƯỜNG ĐẠ I H ỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜ NG THÀNH PHỐ H Ồ CHÍ MINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠ O Ở TRƯỜ NG ĐẠ I H ỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ

Ngày đăng: 10/08/2021, 16:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w