1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

163 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lí Hoạt Động Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Ở Các Trung Tâm Giáo Dục Nghề Nghiệp – Giáo Dục Thường Xuyên, Tỉnh Sóc Trăng
Tác giả Nguyễn Quốc Vinh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Tấn
Trường học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lí giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • MỞ ĐẦU

  • Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

      • 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

      • 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

    • 1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu

      • 1.2.1. Đào tạo nghề - Lao động nông thôn

      • 1.2.2. Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

    • 1.3. Lí luận về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

      • 1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.3.3. Phương pháp, hình thức, phương tiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.3.5. Môi trường đào tạo nghề cho lao động nông thôn

    • 1.4. Lí luận về quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

      • 1.4.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.4.2. Tổ chức hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

      • 1.5.1. Yếu tố khách quan

      • 1.5.2. Yếu tố chủ quan

  • Tiểu kết chương 1

  • Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

    • 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng

        • Bảng 2.1. Đơn vị hành chính tỉnh Sóc Trăng

          • Hình 2.1. Bản đồ hành chính về vị trí địa lý tỉnh Sóc Trăng

        • Bảng 2.2. Tăng trưởng GRDP của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015

        • Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế theo các khu vực của tỉnh Sóc Trăng

      • 2.1.2. Khái quát về các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

        • Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ các Trung tâm GDNN-GDTX, tỉnh Sóc Trăng năm 2017

    • 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 2.2.1. Mục tiêu khảo sát

      • 2.2.2. Nội dung khảo sát

      • 2.2.3. Đối tượng khảo sát

      • 2.2.4. Công cụ khảo sát

      • 2.2.5. Phương pháp khảo sát

    • 2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và học viên về hoạt động ĐTN cho LĐNT

        • Bảng 2.5. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ĐTN cho LĐNT

      • 2.3.2. Thực trạng về mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đạt được về mục tiêu ĐTN cho LĐNT của CBQL và Giáo viên

        • Bảng 2.7. Đánh giá mức độ đạt được về mục tiêu ĐTN cho LĐNT của học viên

      • 2.3.3. Thực trạng về nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.8. Đánh giá mức độ đạt được của nội dung ĐTN cho LĐNT

      • 2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức, phương tiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.9. Đánh giá mức độ đạt được của phương pháp ĐTN cho LĐNT

        • Bảng 2.10. Đánh giá mức độ đạt được của hình thức ĐTN cho LĐNT

        • Bảng 2.11. Đánh giá mức độ đạt được của phương tiện ĐTN cho LĐNT

      • 2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.12. Đánh giá mức độ đạt được của kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN cho LĐNT

      • 2.3.6. Thực trạng về môi trường đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.13. Đánh giá mức độ đạt được của môi trường ĐTN cho LĐNT

    • 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và học viên về quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT

        • Bảng 2.14. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động ĐTN cho LĐNT

      • 2.4.2. Thực trạng về xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.15. Đánh giá mức độ đạt được của việc xây dựng kế hoạch ĐTN cho LĐNT theo CBQL và GV

        • Bảng 2.16. Đánh giá mức độ đạt được của việc thực hiện kế hoạch ĐTN cho LĐNT theo học viên

      • 2.4.3. Thực trạng về tổ chức hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.17. Đánh giá mức độ đạt được của việc tổ chức hoạt động ĐTN cho LĐNT

      • 2.4.4. Thực trạng về chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.18. Đánh giá mức độ đạt được của việc chỉ đạo thực hiện hoạt động ĐTN cho LĐNT

      • 2.4.5. Thực trạng về kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

        • Bảng 2.19. Đánh giá mức độ đạt được về kiểm tra, đánh việc xây dựng và thực hiện chương trình ĐTN của CBQL và giáo viên

        • Bảng 2.20. Đánh giá mức độ đạt được về kiểm tra, đánh giá người dạy của CBQL và giáo viên

        • Bảng 2.21. Đánh giá mức độ đạt được về kiểm tra, đánh giá người học của CBQL, giáo viên và học viên

    • 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 2.5.1. Thực trạng về yếu tố khách quan

        • Bảng 2.22. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến công tác quản lý hoạt ĐTN cho LĐNT

      • 2.5.2. Thực trạng về yếu tố chủ quan

        • Bảng 2.23. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến công tác quản lý hoạt ĐTN cho LĐNT

    • 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 2.6.1. Ưu điểm

      • 2.6.2. Hạn chế

      • 2.6.3. Nguyên nhân

  • Tiểu kết chương 2

  • Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

    • 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

    • 3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên về tầm quan trọng của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

      • 3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động ĐTN cho LĐNT tập trung ở các nội dung: xác định nhu cầu học nghề, nghề đào tạo, đội ngũ giảng dạy và nguồn kinh phí tổ chức.

      • 3.2.3. Phối hợp các lực lượng cùng tham gia quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT

      • 3.2.4. Tăng cường chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT

      • 3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động ĐTN cho LĐNT

      • 3.2.6. Tăng cường liên kết với các cơ sở sản xuất, gắn đào tạo với yêu cầu sử dụng lao động

      • 3.2.7. Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện

    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

    • 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

      • 3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo nghiệm

      • 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm

        • Bảng 3.1. Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm GDNN - GDTX

        • Bảng 3.2. Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm GDNN - GDTX

  • Tiểu kết chương 3

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬ N V Ề QU ẢN LÍ HOẠT ĐỘ NG ĐÀO TẠ O

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Dạy nghề và quản lý đào tạo nghề đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở các nước tư bản như Đức, nơi các tác giả như D Marschreider, B Germer và Heinz Frakiewicz đã đưa ra các cơ sở sư phạm cho việc tổ chức quản lý dạy nghề Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong sản xuất Nhiều quốc gia như Pháp, Mỹ, Thụy Điển và Phần Lan cũng đã phát triển các hệ thống dạy nghề, tập trung vào quản lý các yếu tố cơ bản trong đào tạo nghề Trong cuốn sách "Giáo dục kỹ thuật và đào tạo thế kỷ XXI", John Daniel và Goran Hultin nhấn mạnh mối liên hệ giữa mục tiêu phát triển đào tạo nghề và phát triển kinh tế - xã hội, cũng như sự cần thiết của một cơ cấu giáo dục linh hoạt Họ khẳng định rằng, trong nền kinh tế thị trường, quản lý đào tạo nghề cần chú trọng đến sự hợp tác giữa nhà nước, người sử dụng lao động và nhà sản xuất (Nguyễn Hải Long, 2015).

Do đặc điểm và yêu cầu về nguồn nhân lực khác nhau giữa các quốc gia, cả phương pháp và quy mô đào tạo nghề cũng có sự khác biệt, nhưng đều tập trung vào phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp Các nước tư bản, nhờ vào hệ thống đào tạo nghề sớm, đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong quá trình này Quá trình đào tạo và quản lý nghề nghiệp liên tục được cải tiến để đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều thiết lập hệ thống giáo dục kỹ thuật nghề bên cạnh giáo dục phổ thông và đào tạo đại học.

Hệ thống đào tạo nghề ở Cộng hòa Liên bang Đức kết hợp giữa học lý thuyết tại trường nghề và thực hành tại các công ty, được gọi là hệ thống đào tạo nghề kép Bộ luật đào tạo nghề năm 1969 đã đặt nền tảng cho hệ thống này, nhấn mạnh trách nhiệm xã hội trong việc đào tạo nghề và đảm bảo sự tham gia của cả chủ sử dụng lao động và người lao động Tại Nhật Bản, mô hình “Mỗi làng một sản phẩm” đã thành công trong việc phát triển kinh tế nông thôn, thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, nơi đang triển khai mô hình này ở quy mô thí điểm Các địa phương Việt Nam lựa chọn sản phẩm độc đáo để phát triển, như nấm Shitake, sản phẩm từ sữa bò, và hàng gỗ mỹ nghệ, nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương.

Từ năm 1999, phong trào "mỗi làng một sản phẩm" đã tạo ra 329 sản phẩm với tổng doanh thu 141 tỷ đồng (Phạm Thị Nga, 2014) Tại Hàn Quốc, từ giữa thập kỷ 60, chính phủ đã triển khai kế hoạch đào tạo nhân lực, tập trung hướng học sinh trung học vào các ngành nghề kỹ thuật Khoảng một phần ba học sinh trung học bậc cao chọn học nghề, trong khi hai phần ba theo chương trình trung học phổ thông, với các chuyên ngành phổ biến là kỹ thuật và thương mại Hàn Quốc cũng phát triển mạnh mẽ các trung tâm dạy nghề, với khoảng 90 trung tâm cung cấp các khóa đào tạo ngắn hạn, được hỗ trợ một phần từ nhà nước, mặc dù học viên vẫn phải đóng học phí Chính phủ cũng khuyến khích các công ty thực hiện đào tạo tại chỗ nhằm giảm chi phí (Nguyễn Văn Hưởng) Tại Đài Loan, sau trung học cơ sở, chỉ khoảng 20% học sinh vào hệ thống giáo dục phổ thông, trong khi 80% theo học nghề (Nguyễn Văn Hưởng) Ở Indonesia, chính phủ đã quyết định giảm tỷ lệ học sinh vào trung học phổ thông và tăng tỷ lệ học sinh tham gia học nghề, với tỷ lệ năm 2007 là 57% vào trung học phổ thông và 43% vào học nghề (Nguyễn Văn Hưởng).

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, ĐTN nói chung và quản lý hoạt động ĐTN nói riêng là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng

Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Đại năm 2023 nghiên cứu về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động nhằm thích ứng với sự chuyển biến của thị trường lao động Thông qua các giải pháp đào tạo phù hợp, luận án đề xuất các phương pháp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.

Năm 2010, nghiên cứu đã hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường Luận án đã đánh giá thực trạng ĐTN cho LĐNT, phân tích tác động của kết quả đào tạo đến chất lượng LĐNT tại vùng đồng bằng sông Hồng, đồng thời chỉ ra những hạn chế hiện tại Từ đó, nghiên cứu đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp để thúc đẩy ĐTN cho LĐNT tại vùng Đồng bằng sông Hồng, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2020.

Luận án tiến sĩ của Bùi Tôn Hiến năm 2010, mang tên “Nghiên cứu việc làm qua đào tạo nghề ở Việt Nam”, đã phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc làm của lao động qua đào tạo nghề Nghiên cứu này không chỉ tìm hiểu các vấn đề chủ yếu về việc làm mà còn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển việc làm qua đào tạo nghề tại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Nga năm 2014 nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, Bắc Ninh Tác giả hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý đào tạo nghề, đồng thời khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn Ngoài ra, luận văn còn đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương này.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đức Thu (2017) về quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý dạy nghề, khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả Tương tự, luận văn của Lê Văn Út (2015) nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề gắn với phát triển bền vững cho lao động nông thôn tại Trung tâm dạy nghề huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, cũng đã hệ thống hóa lý luận, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm phát triển bền vững cho lao động nông thôn.

Luận văn thạc sĩ “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Hiệp Hòa, tỉnh

Bài viết "Bắc Giang" của tác giả Phạm Thị Tuyến (2015) nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Đoàn Thanh niên (ĐTN) cho lực lượng lao động nữ thanh niên (LĐNT) Tác giả đã khảo sát thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển ĐTN cho LĐNT tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Các nghiên cứu cho thấy công tác đào tạo nghề tại Việt Nam đã có nhiều bước phát triển, với sự đa dạng hóa trong các ngành nghề đào tạo Hệ thống trường dạy nghề không ngừng phát triển, cùng với việc đầu tư có trọng tâm vào cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Tuy nhiên, số lượng nhân lực qua đào tạo vẫn còn thấp và chất lượng chưa cao, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn nhân lực Các ngành nghề lao động chân tay cho người lao động nông thôn chưa được chú trọng Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu và quản lý hoạt động dạy nghề, đặc biệt là cho lao động nông thôn.

Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Đào tạo nghề - Lao động nông thôn

Theo từđiển tiếng Việt: “ Đào tạo là việc làm cho trởthành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định” (Tra từ)

Đào tạo là quá trình dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, giúp người học nắm vững tri thức và kỹ năng để thích nghi với cuộc sống và đảm nhận công việc Khái niệm này thường hẹp hơn giáo dục, chủ yếu áp dụng cho giai đoạn sau khi người học đã đạt đến độ tuổi và trình độ nhất định Các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo cơ bản, chuyên sâu, chuyên môn, nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo.

Đào tạo là quá trình tác động đến con người, giúp họ lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo một cách có hệ thống Mục tiêu của đào tạo là chuẩn bị cho người học khả năng thích nghi với cuộc sống và nhận sự phân công nhất định, từ đó góp phần vào sự phát triển xã hội và duy trì nền văn minh nhân loại Cơ bản, đào tạo bao gồm giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn liền với giáo dục nhân cách.

Theo quan điểm của các nhà giáo dục Việt Nam, đào tạo được định nghĩa là một quá trình có tổ chức và mục đích, nhằm phát triển kỹ năng và kiến thức lý thuyết cũng như thực tiễn Mục tiêu của quá trình này là tạo ra năng lực cần thiết để thực hiện thành công các hoạt động xã hội và nghề nghiệp.

Đào tạo là quá trình cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho người học, giúp họ có khả năng tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm cơ hội việc làm trong thị trường lao động Các quan niệm về đào tạo tuy khác nhau nhưng đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trang bị cho người học những công cụ cần thiết để thành công trong sự nghiệp.

Hiện nay, "nghề” được hiểu theo nhiều cách khác nhau:

Nghề nghiệp được định nghĩa là công việc mà mỗi người cần nỗ lực để thực hiện tốt, phù hợp với khả năng, trình độ và đam mê của bản thân Đây là lĩnh vực lao động mà qua đào tạo, con người tích lũy tri thức và kỹ năng để tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Theo Nguyễn Hùng, nghề là tập hợp các chuyên môn có đặc điểm chung và tương đồng Chuyên môn được xem là một dạng lao động đặc biệt, trong đó con người sử dụng sức mạnh vật chất và tinh thần để tác động lên các đối tượng cụ thể, nhằm biến đổi chúng theo mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người.

Nghề được định nghĩa là một hình thức phân công lao động, bao gồm kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành để hoàn thành các công việc cụ thể Những công việc trong một nghề đều yêu cầu kiến thức và sử dụng thiết bị tương ứng, tạo ra sản phẩm thuộc cùng một loại Thêm vào đó, nghề còn là lĩnh vực lao động mà con người, thông qua đào tạo, có được tri thức và kỹ năng để sản xuất ra các sản phẩm vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu xã hội Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, mỗi chuyên môn là một lĩnh vực hẹp nơi con người tạo ra giá trị vật chất như thực phẩm và công cụ, hoặc giá trị tinh thần như sách và nghệ thuật, góp phần vào sự phát triển của xã hội.

Trong hệ thống phân công lao động xã hội, mỗi cá nhân đảm nhận một hoặc nhiều công việc lặp đi lặp lại hàng ngày, và những công việc này được hiểu là nghề Để thành thạo trong nghề, người lao động cần có kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành vững vàng Nghề được xem là tổng hợp của những kiến thức và kỹ năng mà con người tích lũy qua quá trình đào tạo chuyên môn và kinh nghiệm làm việc.

Hiện nay, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm đào tạo nghề (Dạy nghề):

Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2014, định nghĩa đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho người học để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình liên kết chặt chẽ với nhau, do đó trong nhiều trường hợp, dạy nghề và đào tạo nghề thường được coi là một.

Dạy nghề là quá trình mà giảng viên truyền đạt kiến thức lý thuyết và thực hành, giúp học viên phát triển trình độ, kỹ năng và sự khéo léo cần thiết để thành thạo trong nghề nghiệp.

Học nghề là quá trình tiếp thu kiến thức lý thuyết và thực hành nhằm đạt được trình độ nghề nghiệp nhất định Đào tạo nghề cung cấp giáo dục kỹ thuật sản xuất, giúp người lao động nắm vững chuyên môn Quá trình này bao gồm việc truyền thụ và lĩnh hội hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nhận thức, từ đó hình thành nhân cách nghề nghiệp thông qua giảng dạy các nghề đào tạo.

Đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội, tương tự như các lĩnh vực đào tạo khác Mục tiêu của đào tạo nghề là trang bị cho người lao động kiến thức chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, thái độ và cách thức tổ chức cần thiết để thực hiện các hoạt động lao động một cách hiệu quả Qua đó, người học nghề có thể làm việc với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Đào tạo nghề cần được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống, đảm bảo tính hợp lý và toàn diện trên ba phương diện chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ trong hoạt động lao động của nghề.

Nông thôn, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là khu vực nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên và điều kiện sống khác biệt so với thành phố Khu vực này chủ yếu có cư dân làm nông nghiệp, phản ánh đặc trưng kinh tế - xã hội riêng biệt (Hội đồng Quốc gia, 2011).

Nông thôn là khu vực rộng lớn bao quanh đô thị, nơi nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp đóng vai trò chủ yếu Khu vực này thường có cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ văn hóa và khoa học kỹ thuật thấp, cùng với mức sống của người dân chưa cao (Phạm Thị Tuyến, 2015).

L í luận về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

1.3.1 Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Giáo dục nghề nghiệp nhằm mục tiêu đào tạo nhân lực chất lượng, tập trung vào việc phát triển lực lượng lao động có chuyên môn và nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp và trung cấp Mục tiêu này hướng đến việc xây dựng một cơ cấu ngành nghề hợp lý, đồng thời rèn luyện thái độ nghề nghiệp phù hợp để người lao động có thể tham gia hiệu quả vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

… đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động

Mục tiêu cụ thể của giáo dục nghề nghiệp (GDNN) là phát triển hệ thống năng lực thực hiện, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết mà người tốt nghiệp phải đạt được Những năng lực này phải đáp ứng các tiêu chuẩn đào tạo tương ứng trong ngành nghề, từ đó đảm bảo khả năng sử dụng lao động theo tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp và kỹ năng nghề.

Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đặt ra mục tiêu chung nhằm đào tạo nhân lực cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đảm bảo có năng lực hành nghề phù hợp với trình độ đào tạo Người học sẽ được trang bị đạo đức, sức khỏe, trách nhiệm nghề nghiệp, khả năng sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế Điều này không chỉ nâng cao năng suất, chất lượng lao động mà còn giúp người học có khả năng tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề Đề án nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

Mục tiêu của đào tạo nghề cho lao động nông thôn là trang bị kỹ năng cần thiết để họ có thể tự tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động, hoặc tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp, cả trong và ngoài nông thôn Việc gắn kết đào tạo nghề với giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động là yếu tố cốt lõi trong chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Mục tiêu tổng quát đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Sóc Trăng

Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề là mục tiêu quan trọng nhằm gắn kết đào tạo với giải quyết việc làm, phấn đấu tăng tỷ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề Đào tạo lại và bồi dưỡng kỹ thuật cao cần được thực hiện với quy mô và cơ cấu ngành nghề phù hợp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cũng như nhu cầu của người sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là nhu cầu xuất khẩu lao động.

Chính quyền tỉnh Sóc Trăng khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài, tham gia vào việc phát triển đào tạo nghề Mục tiêu là tổ chức các chương trình dạy nghề đa dạng, linh hoạt và phong phú về quy mô và số lượng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người học nghề.

- Mục tiêu cụ thể đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Sóc Trăng

Giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh Sóc Trăng đã đào tạo và bồi dưỡng cho 125.000 người, trong đó khoảng 115.700 người học nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng, còn 9.300 người học nghề trình độ trung cấp và cao đẳng Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề đạt trên 70% Mục tiêu đặt ra là đến năm 2011, tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 29% và đến cuối năm 2015 đạt trên 45%.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Sóc Trăng đã đào tạo và bồi dưỡng cho 65.000 người, bao gồm 4.800 người trình độ cao đẳng và trung cấp, cùng với 60.200 người trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề đạt trên 70%, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%, trong đó có 26% sở hữu bằng cấp và chứng chỉ (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2015).

1.3.2 Nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Trung tâm GDNN-GDTX cung cấp đào tạo nghề cho lao động nông thôn với trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng, tập trung vào nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp theo nhu cầu thị trường lao động Chương trình đào tạo được thực hiện theo khung chương trình do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2010, hướng dẫn nguyên tắc, nội dung, cấu trúc, thời gian và quy trình tổ chức xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề Các quy định về đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên được áp dụng theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ LĐ-TBXH.

Nội dung chương trình ĐTN cho LĐNT phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Phù hợp với nhu cầu của người lao động và xu thế phát triển của xã hội, đáp ứng yêu cầu của thịtrường lao động

+ Kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành giúp người lao động có tay nghề cao

+ Nội dung đào tạo đảm bảo gắn liền với thực tế

+ Nội dung đào tạo phong phú, đa dạng

1.3.3 Phương pháp, hình thức, phương tiện đào tạonghề cho lao động nông thôn

Phương pháp đào tạo là cách thức hành động nhằm đạt được mục tiêu trong các điều kiện và bối cảnh cụ thể Nó bao gồm hoạt động của người dạy và người học để thực hiện nội dung dạy học, từ đó đạt được mục tiêu đã đề ra Khái niệm này hiểu đơn giản là cách thức hành động hướng tới các mục tiêu đã định Phương pháp đào tạo tổ chức các hoạt động của người dạy và người học nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, cũng như nhân cách nghề nghiệp trong quá trình đào tạo (Bùi Thị Thúy Hằng và Nguyễn Thị Hương Giang).

Theo khoản 1, điều 34 của Luật giáo dục 2005, phương pháp đào tạo nghề cần kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết, giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp Đối với đào tạo trình độ sơ cấp, cần chú trọng kỹ năng thực hành và phát huy tính tích cực tự giác của người học Trong đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng, phương pháp dạy học phải tích hợp lý thuyết và thực hành, với thực hành là chính, đồng thời gắn liền với thực tế sản xuất và kinh doanh, khuyến khích vai trò chủ động và khả năng tự học của người học Việc sử dụng công nghệ hiện đại và thông tin truyền thông cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học Giáo viên cần áp dụng các phương pháp phù hợp để đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề.

+ Nhóm phương pháp truyềnđạt bằng lời;

+ Nhóm phương pháp trực quan;

+ Nhóm phương pháp dạy thực hành;

+ Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả.

Trong quá trình giảng dạy, mỗi nhóm phương pháp đều mang lại những ưu và nhược điểm riêng Do đó, khi thực hiện Đề tài Nghiên cứu, việc lựa chọn và kết hợp các phương pháp một cách hợp lý là rất cần thiết.

Trung tâm GDNN-GDTX cung cấp các chương trình đào tạo nghề đa dạng, bao gồm kèm cặp nghề, truyền nghề và tập nghề nhằm nâng cao kỹ năng cho người lao động trong doanh nghiệp Ngoài ra, trung tâm còn tập trung vào việc bồi dưỡng và hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho lao động nông thôn, đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và các khóa đào tạo dưới 3 tháng theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, và Bộ Nội vụ (Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV, 2015).

Dạy nghề và truyền nghề là hai phương thức quan trọng trong đào tạo lao động nông thôn, nhằm trang bị kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Dạy nghề tập trung vào việc cung cấp trình độ, kỹ năng và sự khéo léo cho người lao động, thông qua các tổ chức chuyên về đào tạo nghề Trong khi đó, truyền nghề nhấn mạnh vào việc chia sẻ kỹ năng thực hành, giúp người lao động nắm vững nghề nghiệp Cả hai phương thức này đều được áp dụng cho lao động trực tiếp và mang tính kỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn (Phạm Thị Tuyến, 2015).

Lí luận về quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

1.4.1 Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Kế hoạch hóa là quá trình xác định và tổ chức các công việc cần thực hiện một cách khoa học và chủ động, đóng vai trò then chốt trong việc đạt được kết quả tốt Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng nhất trong lãnh đạo, giúp soạn thảo và thông qua các quyết định quản lý quan trọng Kế hoạch hóa bao gồm việc thiết lập mục tiêu, xây dựng chương trình hành động, xác định các bước thực hiện và các điều kiện, phương tiện cần thiết trong một khoảng thời gian nhất định của hệ thống quản lý.

Tùy theo cách tiếp cận mà ta có thể phân loại kế hoạch (Trần Kiểm, 2014):

Dựa vào yếu tố thời gian, kế hoạch được phân chia thành ba loại: kế hoạch dài hạn kéo dài từ 10 đến 15 năm, thường được gọi là kế hoạch chiến lược; kế hoạch trung hạn từ 5 đến 7 năm; và kế hoạch ngắn hạn từ 2 đến 3 năm.

- Dựa vào quy mô quản lí có kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận

- Dựa vào nguồn lực giáo dục có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, kế hoạch quản lí tài chính, kế hoạch phát triển đội ngũ

- Dựa vào hoạt động giáo dục có KH dạy học, kế hoạch ngoại khóa, kế hoạch bồi dưỡng GV

Lập kế hoạch là quá trình thiết kế các bước cần thực hiện trong tương lai để đạt được các mục tiêu đã định, tối ưu hóa nguồn lực hiện có và dự kiến khai thác Kế hoạch có hai cấp độ: vĩ mô và vi mô, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và thời gian cụ thể Để lập kế hoạch hiệu quả, cần tuân theo các bước đã được xác định (Trần Kiểm, 2014).

Bước 1: Nhận thức đầy đủ vềyêu cầu của công việc cần thực hiện

Bước 2: Phân tích trạng thái xuất phát của đối tượng quản lí

Bước 3: Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch Đây là điều kiện làm cho kế hoạch khả thi

Bước 4: Xây dựng sơ đồ khung cho việc lập kế hoạch

Lập kế hoạch hiệu quả giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định và thay đổi, đồng thời tập trung vào các mục tiêu chính Điều này cho phép tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu suất hoạt động của tổ chức, từ đó dễ dàng kiểm tra tiến độ thực hiện.

Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần phải nêu được các nội dung (Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, 2013):

- Mục tiêu, nhiệm vụ của đào tạo nghềcho lao động nông thôn

- Số lượng lớp đào tạo của mỗi nghề và số lượng học viên tương ứng

- Đội ngũ giáo viên, người dạy nghề

Các lớp đào tạo nghề được tổ chức tại nhiều địa điểm cụ thể, bao gồm các khóm và ấp, hoặc tại các cơ sở đào tạo nghề có tên địa chỉ rõ ràng Việc chỉ định địa điểm cụ thể giúp học viên dễ dàng tiếp cận và tham gia các khóa học, từ đó nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và đáp ứng nhu cầu lao động tại địa phương.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch: phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị cá nhân, trong việc thực hiện kế hoạch

1.4.2 Tổ chức hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chức năng tổ chức trong quản lý là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động của các bộ phận để phù hợp với mục tiêu tổ chức, nhằm phát huy vai trò và sức mạnh của tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hiệu quả Tổ chức được coi là công cụ, và nhiệm vụ càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động càng cao Sản phẩm của tổ chức chỉ tồn tại bên ngoài, do đó, tổ chức cần có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, như quy chế, quy định, nội quy, để đảm bảo hoạt động hiệu quả Sự bình đẳng trong quan hệ cũng là yếu tố quan trọng cho sự thành công của tổ chức (Trần Kiểm, 2014).

Một tổ chức tốt phải được xây dựng trên các nguyên tắc sau (Trần Kiểm, 2014):

Cơ cấu tổ chức cần phải được xác định dựa trên mục đích và mục tiêu của hệ thống, đồng thời phải liên kết chặt chẽ với các công việc cụ thể Điều này bởi vì cơ cấu tổ chức đóng vai trò là công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của hệ thống.

Việc xây dựng cơ cấu tổ chức cần tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối, dựa trên các nhiệm vụ cụ thể Con người trong cơ cấu tổ chức cần được sắp xếp theo chuyên ngành đào tạo của họ Đồng thời, cần cụ thể hóa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của từng bộ phận cũng như từng cá nhân trong tổ chức.

- Xây dựng tiêu chuẩn hóa trong tổ chức giúp cho nhà quản lí và các thành viên đánh giá và tự đánh giá công việc của mình

Cơ cấu tổ chức của một hệ thống ảnh hưởng đến tầm quản lý, tức là giới hạn mà người quản lý có thể giám sát một cách hiệu quả Tầm quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng điều hành và kiểm soát của nhà lãnh đạo trong tổ chức.

Sự phát triển của quản lý đã dẫn đến sự hình thành nhiều kiểu cơ cấu tổ chức khác nhau, bao gồm cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ cấu trực tuyến-chức năng, tổ chức chính thức và không chính thức, cùng với kiểu ma trận Mỗi loại cơ cấu này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó, việc lựa chọn kiểu tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

- Tổ chức hoạt động ĐTN cho LĐNT tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên bao gồm các nội dung sau (Nguyễn Đức Thu, 2017):

+ Bố trí, phân công đội ngũ giáo viên dạy nghề:

Sau khi nhận chỉ tiêu ĐTN từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, Giám đốc chỉ đạo tổ Đào tạo nghề - Hướng nghiệp phân công giáo viên theo định mức 500 đến 580 giờ giảng dạy cho mỗi năm học Mỗi lớp cần có một giáo viên, và yêu cầu về trình độ chuyên môn là giáo viên phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề, cùng với chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp như chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1, chứng nhận thợ bậc 3/7, 2/6 hoặc chứng nhận nghệ nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Phối hợp các lực lượng cùng tham gia quản lý:

Trung tâm phối hợp chặt chẽ với Phòng Lao động, Phòng Nông nghiệp (Phòng Kinh tế) và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong huyện, cùng với sự tham gia của đại diện các ban ngành đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy, nhằm quản lý hiệu quả hoạt động ĐTN.

Tổ chức hoạt động dạy nghề tại Trung tâm việc làm ĐTN cho LĐNT chủ yếu tập trung vào đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng Các chương trình đào tạo chủ yếu bao gồm các nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp.

1.4.3 Chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chỉ đạo là quá trình tác động đến thái độ và hành vi của người khác để đạt được mục tiêu với chất lượng cao (Nguyễn Đức Thu, 2017).

Chức năng chỉ đạo trong quản lý giáo dục là yếu tố quan trọng thứ ba, cùng với chức năng tổ chức, nhằm hiện thực hóa các mục tiêu quản lý giáo dục Nó bao gồm việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động trong tổ chức giáo dục để đạt được chất lượng và hiệu quả Chức năng này thể hiện sự tác động của nhà quản lý tới các quá trình giáo dục, giúp biến các yêu cầu chung thành nhu cầu cụ thể của từng cán bộ, viên chức Nhờ đó, mọi người sẽ tích cực và tự giác cống hiến hết khả năng cho công việc Do vậy, chức năng chỉ đạo đóng vai trò then chốt trong việc phát huy động lực thực hiện các mục tiêu quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động giáo dục và dạy học.

TH Ự C TR Ạ NG QU ẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠ O NGH Ề

BI ỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠ O NGH Ề

Ngày đăng: 10/08/2021, 16:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w