1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

174 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • MỞ ĐẦU

  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

    • 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

      • 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

      • 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước

    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản

      • 1.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

      • 1.2.2. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở tiểu học

    • 1.3. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở trường tiểu học

      • 1.3.1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy của giáo viên ở các trường tiểu học

      • 1.3.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học của học sinh ở các trường tiểu học

    • 1.4. Quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở tiểu học

      • 1.4.1. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy của giáo viên ở các trường tiểu học

      • 1.4.2. Quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học của học sinh ở các trường tiểu học

    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học

      • 1.5.1. Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục nói chung và dạy học trong nhà trường nói riêng

      • 1.5.2. Nhận thức của cơ quan quản lí và các cơ sở giáo dục trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường tiểu học

      • 1.5.3. Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong các trường tiểu học

      • 1.5.4. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập của học sinh

      • 1.5.5. Cơ sở vật chất hạ tầng về công nghệ thông tin

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục Tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh có ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

      • 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội

      • 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục tiểu học

        • Bảng 2.1. Quy mô trường lớp bậc tiểu học thuộc địa bàn Quận 2, Tp. HCM

    • 2.2. Tổ chức quá trình khảo sát

      • 2.2.1. Mục tiêu khảo sát

      • 2.2.2. Đối tượng khảo sát

      • 2.2.3. Nội dung khảo sát

      • 2.2.4. Công cụ khảo sát

      • 2.2.5. Xử lí kết quả khảo sát

        • Bảng 2.2. Thống kê số lượng phiếu khảo sát hợp lệ

        • Bảng 2.3. Thống kê đặc điểm mẫu nghiên cứu

    • 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.3.1. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

        • Bảng 2.4. Đánh giá về mức độ đáp ứng của các điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động UDCNTT vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Tp.HCM

      • 2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy của giáo viên ở các trường tiểu học

        • Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

        • Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

        • Bảng 2.8. Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong tổ chức thực hiện hoạt động dạy học ở các trường tiểu học

        • Bảng 2.9. Đánh giá mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

        • Bảng 2.10. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

      • 2.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học của học sinh ở các trường tiểu học

        • Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp

        • Bảng 2.12. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp

        • Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT trong việc tự học ở nhà của học sinh ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

        • Bảng 2.14. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong việc tự học ở nhà của học sinh tiểu học Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh

    • 2.4. Thực trạng quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.4.1. Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy của GV ở các trường tiểu học

        • Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

        • Bảng 2.17. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong tổ chức thực hiện hoạt động dạy học ở tiểu học

        • Bảng 2.18. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong tổ chức thực hiện hoạt động dạy học ở tiểu học

        • Bảng 2.19. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Quận 2

        • Bảng 2.20. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Quận 2

      • 2.4.2. Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học của HS ở các trường tiểu học

        • Bảng 2.21. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp của HS tiểu học Quận 2

        • Bảng 2.22. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp của học sinh tiểu học Quận 2

        • Bảng 2.23. Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong tự học ở nhà của học sinh tiểu học Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh

        • Bảng 2.24. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong tự học ở nhà của học sinh tiểu học Quận 2, Tp. HCM

        • Bảng 2.25. Đánh giá của HS về các ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc học tập

    • 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

      • Bảng 2.26. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí việc UDCNTT vào dạy học ở tiểu học.

    • 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

  • Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học

      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và đồng bộ

      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

    • 3.2. Biện pháp quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

      • 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

      • 3.2.3. Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy của giáo viên

      • 3.2.4. Đẩy mạnh quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học tập của học sinh tiểu học

      • 3.2.5. Quản lí hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện

    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

    • 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

      • 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

      • 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

      • 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm

      • 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm

      • 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm

        • Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

T ổ ng quan l ị ch s ử nghiên cứ u v ấn đề

Các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ những năm 1980, nghiên cứu đã chỉ ra rằng công nghệ máy tính có khả năng thúc đẩy học sinh, đặc biệt là những em có nhu cầu đặc biệt, cải thiện thái độ học tập và hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy Báo cáo năm 1990 của Hiệp hội các nhà xuất bản phần mềm nhấn mạnh rằng việc sử dụng công nghệ như một công cụ học tập mang lại những tác động tích cực đến thành tích học tập, thái độ và sự tương tác giữa học sinh với giáo viên cũng như bạn bè (Ellen R Bialo và Jay Sivin-Kachala, 2018).

Tài liệu "Dạy và học khoa học Tiểu học với công nghệ thông tin" của Paul Warwick, Elaine Wilson và Mark Winterbottom cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giáo dục khoa học, bao gồm ví dụ cụ thể về phần mềm và phần cứng trong lớp học, cũng như khuyến khích sự sáng tạo của học sinh trong các hoạt động khoa học ở tiểu học Nhiều nghiên cứu khác, như của David M Kennedy và các cộng sự về việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở Hồng Kông, đã chỉ ra tầm quan trọng của việc điều chỉnh phong cách dạy và học để tối ưu hóa hiệu quả ứng dụng CNTT Đặc biệt, nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến thành tích môn khoa học của học sinh tiểu học tại trường Butterworth, Malaysia, đã khẳng định rằng việc ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng dạy học.

Mohammad Javad Riasati, Negah Allahyar và Kok-Eng Tan (2012) đã xác định sáu lợi thế và năm rào cản trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Nghiên cứu của Deepa Awasthi (2014) về việc sử dụng phương tiện nghe nhìn trong dạy học tiểu học cho thấy rằng việc áp dụng các thiết bị đa phương tiện có thể kích hoạt các giác quan của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy một cách đơn giản và hiệu quả.

Gần đây, Scoilnet đã thông báo rằng tất cả giáo viên, phụ huynh và học sinh tại Ireland có thể truy cập miễn phí vào Thế giới Sách trực tuyến để tìm kiếm tài liệu học thuật phù hợp với trình độ và lứa tuổi của mình Điều này phản ánh xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đang được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trên toàn cầu.

Những nghiên cứu trong nước

Vào đầu thập niên 90, Bộ GD&ĐT đã triển khai chương trình đưa máy tính vào trường học nhằm giảng dạy Tin học và hỗ trợ giảng dạy các môn học khác Tiếp theo là chương trình quốc gia về CNTT (1996-2000) và đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước (2001-2005), được ban hành theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục.

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và hoạt động dạy nghề đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 31 tháng 10 năm 2014, với mục tiêu đến năm 2020 Việc áp dụng CNTT vào giáo dục đang trở thành xu thế quan trọng trong hiện tại và tương lai Tuy nhiên, cách thức quản lý hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT tại các trường học vẫn là vấn đề cần thảo luận Nhận thức rõ vai trò to lớn của CNTT, nhiều tài liệu, công trình và báo cáo đã được thực hiện nhằm nghiên cứu ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong giáo dục phổ thông.

Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của Trần Khánh tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn khi triển khai CNTT trong giáo dục ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quát về tác động của CNTT đối với quá trình giảng dạy và học tập, đồng thời nêu bật những thách thức mà giáo viên và học sinh phải đối mặt trong việc áp dụng công nghệ vào giáo dục.

- Đềán dạy học tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổthông giai đoạn

2004 - 2006 của Bộ GD&ĐT giới thiệu một số mô hình, tổ chức dạy học môn Tin học và định hướng cho việc ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2004 – 2006

- Ứng dụng CNTT trong dạy học của Lê Công Triêm và Nguyễn Đức Vũ

Hướng dẫn năm 2006 cung cấp chi tiết về cách soạn thảo và thiết kế bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin bằng Microsoft Office Bài viết cũng đề cập đến việc hiệu chỉnh âm thanh, hình ảnh và phim thông qua các phần mềm như Blaza Media Convert, Deskshare DMC và Adobe Premiere.

Bài viết của Tiến sĩ Ngô Quang Sơn vào tháng 10 năm 2007 đề cập đến ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý trường trung học cơ sở, nêu rõ những lợi ích và khó khăn trong quá trình áp dụng CNTT Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường thông qua việc sử dụng CNTT.

Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” do Đào Thái Lai chủ nhiệm, thực hiện từ năm 2003 đến 2005 dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, đã thu hút sự tham gia của nhiều cá nhân và đơn vị Sau hai năm, đề tài đã đạt được những kết quả đáng kể và trở thành tài liệu tham khảo quý giá Nó đã cung cấp các nguyên tắc và phương pháp ứng dụng CNTT trong giảng dạy một số môn học, đồng thời tổ chức các Hội thảo khoa học về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo” nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Luận án tiến sĩ của Lê Thị Hồng Chi (2014) đã phát triển quy trình dạy học dựa vào tìm tòi cho bậc tiểu học, kết hợp với công nghệ thông tin, bao gồm 6 bước rõ ràng Quy trình này hướng dẫn giáo viên từ khâu chuẩn bị, định hướng, đến việc hỗ trợ học sinh trong quá trình tìm tòi và phát hiện tri thức Bên cạnh đó, nó cũng tổ chức thực hành, vận dụng và đánh giá kết quả tìm tòi, cụ thể hóa cho môn Toán và Khoa học ở lớp 4, 5, giúp giáo viên dễ dàng áp dụng vào thực tiễn giảng dạy.

Gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực kết hợp với công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục tiểu học, như các đề tài của Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn cùng cộng sự Bên cạnh đó, có nhiều luận văn thạc sĩ tập trung vào quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học, điển hình như nghiên cứu của Lê Hồng Vân (2015) về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT ở huyện Đông Anh, Hà Nội và Đỗ Đức Minh.

2016) - Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”; (Hoàng Thu Hằng, 2017) -

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học ở Quận Cầu Giấy, Hà Nội, là một chủ đề quan trọng Nghiên cứu của Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên (2011) tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng trong dạy học ở bậc tiểu học tại Quận 11 Việc áp dụng công nghệ thông tin trong giáo dục không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn giúp học sinh phát triển kỹ năng cần thiết cho tương lai.

HồChí Minh và tác giả Vĩnh Nguyên tập trung vào các chức năng quản lí của người hiệu trưởng (Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên, 2011)

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu sâu hơn Việc tích hợp CNTT vào quản lí trường học và quản lí dạy học vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết Do đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tại các trường tiểu học ở Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đề xuất các biện pháp quản lí hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường tiểu học hiện nay.

M ộ t s ố khái niệm cơ bả n

Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

a) Khái niệ m ho ạt độ ng d ạ y h ọ c

Hoạt động dạy học là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò chủ đạo và học sinh tham gia một cách tích cực, tự giác Theo Trần Thị Hương, hoạt động dạy học bao gồm hai phần: dạy của giáo viên và học của học sinh; cả hai hoạt động này đều cần thiết để đạt được mục tiêu giáo dục Thiếu một trong hai yếu tố này sẽ làm cho hoạt động dạy học không thể diễn ra hiệu quả.

Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh khi nghiên cứu về hoạt động dạy học đã chỉ rõ:

Quá trình dạy học là sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học Hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò lãnh đạo và tổ chức, giúp học sinh khám phá tri thức một cách hiệu quả Ngược lại, hoạt động học của học sinh là tự giác và chủ động, cho phép họ tự tổ chức và điều khiển quá trình tiếp thu thông tin, từ đó biến đổi thông tin thành tri thức cá nhân Qua đó, học sinh không chỉ thể hiện bản thân mà còn làm phong phú thêm giá trị của mình.

Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy và hoạt động học, diễn ra đồng thời và tương tác với nhau Sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh là cần thiết để đạt được mục tiêu dạy học hiệu quả Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và nâng cao chất lượng của cả hai hoạt động này.

Công nghệ thông tin (CNTT) là lĩnh vực áp dụng công nghệ để quản lý và xử lý thông tin, sử dụng máy tính và phần mềm nhằm chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập dữ liệu.

Theo luật CNTT số 67/2006/QH11, công nghệ thông tin (CNTT) được định nghĩa là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm sản xuất, truyền tải, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

Theo Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn, công nghệ thông tin (CNTT) là sự kết hợp của các phương pháp khoa học và công nghệ hiện đại, nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

Công nghệ thông tin (CNTT) là lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và quy trình xử lý thông tin, bao gồm các phương pháp, công cụ và hệ thống như máy tính, mạng truyền thông và kho dữ liệu CNTT giúp tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác thông tin hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa Ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học là việc sử dụng các công nghệ, phần mềm và phương pháp dạy học hiện đại để tổ chức hoạt động học tập phù hợp với mục tiêu giáo dục Việc ứng dụng này có thể được chia thành 4 mức độ từ thấp đến cao, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Mức 1: Công nghệ thông tin (CNTT) được sử dụng để hỗ trợ giáo viên trong các công việc nghề nghiệp như soạn thảo giáo án, in ấn tài liệu và sưu tầm tài liệu Tuy nhiên, CNTT vẫn chưa được áp dụng trong việc tổ chức dạy học cho các tiết học cụ thể.

-Mức 2: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộquá trình dạy học

-Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương trình, một số tiết, một vài chủ đề

-Mức 4: Tích hợp công nghệ thông tinvào quá trình dạy học.

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở tiểu học

Quản lý là một trong những hình thức lao động quan trọng và đặc thù nhất, điều khiển các hoạt động lao động khác Tuy nhiên, quản lý là vấn đề phức tạp, đòi hỏi các biện pháp phong phú do sự đa dạng của đối tượng hoạt động Khái niệm "Quản lý" đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi các nhà triết học và khoa học, tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận C.Mác đã chỉ ra rằng mọi lao động xã hội quy mô lớn cần có sự chỉ đạo để điều hòa hoạt động cá nhân, giống như một dàn nhạc cần có nhạc trưởng để phối hợp.

Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn sách “Đại cương Khoa học quản lí” định nghĩa quản lí là sự tác động có định hướng và chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức, nhằm giúp tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lí được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và có mục tiêu của người quản lí đối với đối tượng quản lí, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra (Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo, 2017).

Quản lí là quá trình mà chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lí thông qua các hoạt động như kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Trong bối cảnh giáo dục, quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và cải thiện phương pháp giảng dạy.

Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục là những hoạt động có mục đích và kế hoạch do hiệu trưởng xây dựng, nhằm hướng dẫn và hỗ trợ tập thể giáo viên.

HS và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cần được huy động để tham gia, cộng tác và phối hợp trong các hoạt động của nhà trường Điều này giúp tối ưu hóa quá trình dạy học và giáo dục, hướng đến các mục tiêu đã đề ra.

Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của

Giáo viên (GV) đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học, trong khi học sinh (HS) cần có sự tự giác, chủ động và tích cực trong hoạt động học Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau; nếu thiếu một trong hai yếu tố này, quá trình dạy học sẽ không thể diễn ra hiệu quả Do đó, bản chất của quản lý hoạt động dạy học chính là đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động của GV và HS.

- Quản lí hoạt động dạy của giáo viên

- Quản lí hoạt động học của học sinh

Quản lí dạy học được định nghĩa là sự tác động của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí thông qua ba nội dung chính: quản lí hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học, tổ chức thực hiện hoạt động dạy học, và quản lí các hoạt động kiểm tra, đánh giá Mục tiêu của quản lí dạy học là đạt được hiệu quả trong điều kiện môi trường luôn biến động.

Quản lý dạy học ở tiểu học được định nghĩa là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của người quản lý vào các hoạt động dạy học Quá trình này bao gồm ba nội dung chính: quản lý việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học, và kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học Mục tiêu của quản lý là đạt được hiệu quả trong môi trường dạy học luôn biến đổi.

Quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học Tiểu học là sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng QLDH, thông qua việc thực hiện các nội dung quản lí UDCNTT trong ba giai đoạn: chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học, tổ chức thực hiện hoạt động dạy học, và kiểm tra, đánh giá Mục tiêu của việc này là nhằm đạt được hiệu quả trong dạy học Tiểu học, đồng thời quản lí các hoạt động ứng dụng CNTT của cả giáo viên và học sinh.

Ho ạt độ ng ứ ng d ụng công nghệ thông tin vào dạ y h ọ c ở trườ ng tiểu học

N ộ i dung ứ ng d ụ ng CNTT vào hoạt độ ng h ọ c

Sử dụng công nghệ thông tin giúp học sinh nhanh chóng giải quyết những thắc mắc và nhận được sự hỗ trợ linh hoạt từ giáo viên Bên cạnh đó, các em còn dễ dàng phản hồi nhiệm vụ học tập với bạn bè trong nhóm, từ đó nâng cao kỹ năng làm việc nhóm.

- Ứng dụng công nghệthông tin trong việc tự học ở nhà

Học sinh có thể sử dụng máy vi tính để tham gia các trang web học tập như Olympia Toán học, Olympia Tiếng Anh, Brain Pop, và Razkid theo sự hướng dẫn của giáo viên và gia đình Tùy thuộc vào nhu cầu phát triển kỹ năng, các em có thể chọn trang web phù hợp, ví dụ như socnhi và quatangcuocsong để nâng cao vốn từ tiếng Việt, hoặc sử dụng Minecraft để phát triển tư duy Để cải thiện ngôn ngữ tiếng Anh, các em có thể tham khảo các trang như storylineonline và starfall Ngoài ra, học sinh cũng nên tham gia các trang web học tập phù hợp với lứa tuổi dưới sự quản lý của gia đình, vì kỹ năng tìm kiếm thông tin là rất cần thiết trong xã hội hiện đại.

Quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở tiểu học

Chủ trương, cơ chế chính sách

Để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hiệu quả trong hoạt động dạy học, nhà quản lý cần nắm rõ các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục cũng như phát triển CNTT trong nước và trong ngành giáo dục và đào tạo.

Chủ trương phát triển CNTT đến năm 2020 của Đảng và nhân dân nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng giáo dục, cải thiện đội ngũ nhà giáo và đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa Đồng thời, cần tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng và tự tạo việc làm, cũng như nâng cao giáo dục hướng nghiệp.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, trong vai trò Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin, đã phát đi thông báo số 249 yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin.

Nghị quyết số 36 ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị nhấn mạnh việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Cụ thể, cần phát triển các hình thức đào tạo từ xa và nâng cao mạng lưới máy tính cũng như kết nối internet cho tất cả các cơ sở GD&ĐT Trong bối cảnh nhân loại đang chuyển mình vào thời đại thông tin và kinh tế tri thức, cuộc cách mạng thông tin cùng với toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, thúc đẩy sự chuyển đổi từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin Thủ tướng đã khẳng định tại Diễn đàn cấp cao về Công nghiệp 4.0 rằng, với quyết tâm của hệ thống chính trị và người dân Việt Nam, chúng ta sẵn sàng vượt qua thách thức để nắm bắt cơ hội trong thời đại 4.0.

Xu thế biến đổi to lớn đang tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia Để nắm bắt cơ hội này, cần có sự chỉ đạo kịp thời và sâu sắc từ Đảng và Nhà nước Với quyết tâm cao, chúng ta có thể tăng cường năng lực và tận dụng tiềm năng công nghệ thông tin, đồng thời chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu nhân lực và kinh tế - xã hội Điều này sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng một xã hội thông tin và kinh tế dựa trên tri thức, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học và quản lý hoạt động giáo dục được xác định là rất quan trọng Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra nhiều chỉ đạo cụ thể nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong giáo dục.

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg vào ngày 13 tháng 6 năm 2012, trong đó phần giải pháp phát triển giáo dục nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý giáo dục với những định hướng cụ thể.

Để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là rất cần thiết Mục tiêu đến năm 2020 là 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Đồng thời, cần biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử để cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục (Thủ tướng Chính Phủ, 2012).

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành vào tháng 7/2017 xác định năng lực tin học của học sinh tiểu học qua 5 tiêu chí chính: Sử dụng và quản lý các công cụ công nghệ thông tin; Hiểu biết về đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin; Nhận biết và giải quyết vấn đề trong bối cảnh kinh tế tri thức; Học tập và tự học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Giao tiếp và hợp tác trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức.

Nh ậ n th ứ c c ủa cơ quan quản lí và các cơ sở giáo dụ c

khai ứ ng d ụ ng công nghệ thông tin trong các trườ ng ti ể u h ọ c

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học tại trường học chỉ có thể thành công khi đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của CNTT trong giáo dục Đội ngũ CBQL cần có kiến thức sâu sắc về ứng dụng CNTT và đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để thực hiện hiệu quả.

- Thái độ, nhận thức của hiệu trưởng đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lí công tác này.

Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, giáo viên

Năng lực chuyên môn và trình độ công nghệ thông tin (CNTT) của nhà quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý, đặc biệt là trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học Do đó, nhà quản lý cần thường xuyên cập nhật và làm chủ các kiến thức, kỹ năng cơ bản về CNTT để nâng cao chất lượng quản lý.

CNTT, từđó có thể lập kế hoạch, tổ chức, chỉđạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ứng dụng CNTT trong DH được hiệu quả

Năng lực nghề nghiệp của cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học Trong thời đại số hiện nay, CBQL và GV cần trang bị kiến thức và kỹ năng CNTT để nâng cao hiệu quả giảng dạy Một giáo viên có năng lực nghề nghiệp vững vàng sẽ dễ dàng hơn trong việc tích hợp CNTT vào quá trình dạy học, từ đó đạt được kết quả cao Đồng thời, nếu nhà quản lý có chuyên môn vững chắc, đặc biệt là về CNTT, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục.

Giáo viên (GV) đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học, ảnh hưởng lớn đến quản lý và triển khai các hoạt động này Khi GV có nhận thức tích cực về CNTT, họ sẽ dễ dàng tiếp nhận các phương pháp mới Sự nhiệt tình và đam mê khám phá kiến thức tin học của mỗi GV sẽ góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

Trình độ tin học của giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học Khi giáo viên có kỹ năng tin học tốt và kinh nghiệm phong phú, các công việc như chuẩn bị bài giảng, tổ chức giảng dạy và đánh giá kết quả học sinh sẽ diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn Vì vậy, hiệu trưởng cần nắm rõ trình độ và tâm lý của giáo viên để quản lý các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là việc ứng dụng CNTT trong dạy học, đạt hiệu quả cao.

Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập của học sinh

Học sinh đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập, nơi các em tiếp nhận và biến đổi những tác động từ giáo viên thành động lực nội tại để thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tự giác Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong học tập là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả quản lý và giảng dạy Mục tiêu của việc ứng dụng CNTT là phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời yêu cầu học sinh phải có động cơ học tập đúng đắn, tự giác, và phương pháp tự học linh hoạt Để thành công trong việc ứng dụng CNTT, học sinh cần có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

Để học sinh phát huy tối đa khả năng học tập, sự hỗ trợ và khuyến khích từ gia đình là rất quan trọng Do đó, việc tăng cường vai trò của gia đình trong việc tạo điều kiện cho học sinh ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt trong tự học, là cần thiết và cấp bách.

Cơ sở v ậ t ch ấ t h ạ t ầ ng v ề công nghệ thông tin

Cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính là điều kiện thiết yếu cho việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và giảng dạy tại trường học Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cần phải đi kèm với yêu cầu trang bị đồng bộ hạ tầng kỹ thuật CNTT, cơ sở vật chất, thiết bị CNTT và kinh phí phù hợp Do đó, nhà quản lý cần lập kế hoạch xây dựng, sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt cơ sở vật chất cũng như thiết bị CNTT tại cơ sở mình quản lý Để đạt được điều này, cần có các biện pháp huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ, bao gồm cả nguồn lực từ bên trong và bên ngoài nhà trường, nhằm đầu tư trang bị hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị CNTT ngày càng đồng bộ và hiện đại, phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy học.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là việc sử dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, nhằm thúc đẩy nhận thức của học sinh và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của quá trình giáo dục.

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học Tiểu học là quá trình có kế hoạch và mục tiêu, nhằm tác động đến hoạt động dạy học thông qua việc thực hiện các nội dung quản lý CNTT trong ba giai đoạn: chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học, tổ chức thực hiện hoạt động dạy học, và kiểm tra, đánh giá Mục tiêu của quản lý ứng dụng CNTT là để đạt được hiệu quả trong dạy học Tiểu học, bao gồm việc quản lý các hoạt động ứng dụng CNTT của cả giáo viên và học sinh.

Nội dung quản lí ứng dụng CNTT vào dạy học Tiểu học: Quản lí ứng dụng

CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên và quản lí ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học bao gồm chủ trương, cơ chế và chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục; nhận thức của các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục; trình độ tin học của đội ngũ quản lý và giáo viên; năng lực ứng dụng CNTT của học sinh; cơ sở vật chất hạ tầng về CNTT; cùng với các yếu tố môi trường xã hội.

Chương 1 cung cấp những khái niệm nền tảng cho việc phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học ở Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

THỰ C TR Ạ NG QU ẢN LÍ VIỆ C Ứ NG D ỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠ Y H Ọ C Ở CÁC TRƯỜ NG TI Ể U

Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội và giáo dục Tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh có ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT vào

2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội

Quận 2 được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1997 trên cơ sở tách ra từ 05 xã Bình Trưng, Thạnh Mỹ Lợi, Cát Lái, An Khánh, An Phú thuộc huyện Thủ Đức theo Nghị định số 03/NĐ-CP ngày 06/01/1997 của Chính phủ Quận 2 nằm ở phía Đông của TP HCM, trên tả ngạn sông Sài Gòn Phía Bắc giáp quận ThủĐức, Bình Thạnh Phía Nam giáp Quận 7, huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai; phía Đông giáp Quận 4, Quận 1, quận Bình Thạnh Từ năm xã thuộc huyện Thủ Đức, Quận 2 chia thành 11 phường gồm: An Phú, Thảo Điền, An Khánh, Bình An, Bình Khánh, Thủ Thiêm, An Lợi Đông, Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây, Thạnh Mỹ Lợi và Cát Lái

Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, y tế và giáo dục tại Quận 2 đang phát triển tích cực, đồng thời an ninh chính trị và trật tự xã hội được duy trì ổn định Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đặc biệt là giao thông, trường học và cơ sở văn hóa, đang được đầu tư và đưa vào sử dụng Hiện tại, Quận 2 có 9 trường trung học cơ sở, 11 trường tiểu học công lập và nhiều cơ sở giáo dục mầm non, luôn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ chính quyền địa phương để phát triển bền vững.

Quận 2 là một trong những đơn vịUDCNTT vào các hoạt động kinh tế - xã hội có hiệu quả Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng chính quyền điện tử Việc tiếp nhận, xử lí hồ sơ không còn thông qua việc photo, in ấn và chuyển phát bằng bưu điện mà được thay bằng đường truyền mạng nội bộ Điều này đã giúp cho Quận 2 ngày càng tăng chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính

2.1.2 Khái quát tình hình giáo dụ c ti ể u h ọ c

Trong những năm qua, Quận ủy và UBND Quận 2 đã nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và triển khai nhiều biện pháp đầu tư tích cực cho lĩnh vực này Năm 2018, Ủy ban Nhân dân Quận 2 đã thành lập đoàn kiểm tra, bao gồm các đơn vị như Phòng Tài chính – Kế hoạch và Phòng Quản lí Đô thị, để khảo sát nhu cầu sửa chữa các trường học, đồng thời thực hiện nâng cấp và trang bị cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục.

Công tác xây dựng trường Tiểu học đạt chất lượng tối thiểu và chuẩn quốc gia đã có những kết quả đáng ghi nhận, với 4 trường đạt mức chất lượng tối thiểu, 1 trường đạt chuẩn quốc gia, và 1 trường tiên tiến hội nhập Bên cạnh đó, 5 trường đã được công nhận đạt chất lượng giáo dục cấp độ 01.

Công tác thư viện và thiết bị nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ lãnh đạo các đơn vị, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động Cán bộ thư viện và thiết bị tại các trường không chỉ nhiệt tình mà còn có nhiều kinh nghiệm, thực hiện công việc đúng nghiệp vụ Nhờ đó, các hoạt động thư viện và thiết bị được triển khai sâu rộng và đạt kết quả cao Hầu hết các thư viện của các trường đều được trang bị máy tính nối mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc truy cập tài liệu và thông tin.

Học sinh (HS) tìm kiếm tài liệu trên mạng và yêu thích khám phá các khu vực của Thư viện Thân thiện và Thư viện Xanh, đồng thời tích cực tham gia các hội thảo do thư viện tổ chức Giáo viên (GV) và HS cũng thể hiện sự sáng tạo và tích cực tham gia trong các cuộc thi làm đồ dùng dạy học Đặc biệt, 100% thư viện tại các trường tiểu học ở Quận 2 đã được đánh giá xếp loại xuất sắc theo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 2, TP HCM, năm 2018.

Theo Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018, Quận 2 có

11 trường Tiểu học (10 trường công lập và 1 trường ngoài công lập) với tổng số HS là 11.645 (302 lớp), cụ thể như sau:

Bảng 2.1 Quy mô trường lớp bậc tiểu họcthuộc địa bàn Quận 2, Tp HCM

Trung bình sốGV trên 1 lớp

4 Tiểu học Giồng Ông Tố 2 70 1.902 46 1.5

5 Tiểu học Huỳnh Văn Ngỡi 3 32 763 19 1.7

6 Tiểu học Lương Thế Vinh 3 49 1.234 30 1.6

9 Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi 2 46 1.606 35 1.3

10 Tiểu học Thạnh Mỹ Lợi 2 46 1.167 30 1.5

(Nguồn: Phòng Giáo dục vàĐào tạo Quận 2, Thành phố HồChí Minh)

Bảng thống kê quy mô lớp học tại các trường tiểu học Quận 2, Tp HCM cho thấy số lượng giáo viên trên mỗi lớp đáp ứng đầy đủ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017) Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà trường hoàn thành nhiệm vụ giáo dục trong năm học.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tại các trường được đầu tư hiện đại, chuẩn hóa để nâng cao chất lượng giáo dục Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình, luôn nhiệt tình và tâm huyết, sẵn sàng vượt qua khó khăn để thu hút và duy trì số lượng học sinh, đồng thời thực hiện hiệu quả các hoạt động giáo dục Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn cũng được đảm bảo.

GV dạy giỏi các cấp ngày càng tăng

Các cán bộ quản lý trường tiểu học đã thể hiện sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong công tác tham mưu, đồng thời dám nghĩ, dám làm và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện Quản lý kỷ cương trong trường học đã được nâng cao, và việc đổi mới phương pháp quản lý, dạy học cũng như kiểm tra đánh giá đang ngày càng đạt hiệu quả cao.

Công tác xã hội hóa giáo dục đang được đẩy mạnh, với sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương và người dân về mục đích, ý nghĩa và vai trò của việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia Các nguồn lực huy động hỗ trợ cho giáo dục đã được sử dụng hiệu quả, mang lại tác dụng tích cực cho các nhà trường.

Các trường học đã thực hiện đầy đủ và chất lượng các hoạt động giáo dục, vận động và phong trào thi đua Việc đạt chuẩn quốc gia không chỉ khẳng định chất lượng giáo dục mà còn tạo dựng uy tín và niềm tin từ cấp ủy đảng, chính quyền, phụ huynh học sinh và toàn xã hội.

Nh ững khó khăn, hạ n ch ế

Ngành Giáo dục Quận 2 đã nỗ lực trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, tuy nhiên vẫn chưa đạt được các chỉ tiêu đề ra do gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế cần được khắc phục.

Việc huy động nguồn lực đầu tư cho các trường đạt chuẩn quốc gia đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tại Quận 2, nơi ngân sách đầu tư không đủ để đáp ứng yêu cầu Dù có sự đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, nhưng nhiều trường vẫn chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia do thiếu các phòng chức năng, phòng học bộ môn, sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học cần thiết để phục vụ cho việc đổi mới giáo dục.

Quy hoạch phát triển giáo dục hiện nay thiếu chiến lược dài hạn, dẫn đến tình trạng nhiều trường học quy mô nhỏ và diện tích hạn chế không thể mở rộng, trong khi nhu cầu học tập của học sinh ngày càng gia tăng.

Tổ chức quá trình khảo sát

Dựa trên lý luận quản lý UDCNTT trong dạy học, tác giả đã thực hiện khảo sát thực trạng quản lý UDCNTT tại các trường tiểu học ở Quận 2.

Tại Tp HCM, tác giả phân tích thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học của giáo viên tại các trường tiểu học Quận 2 Bài viết chỉ ra những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng Những giải pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các trường tiểu học trong khu vực.

Quận 2 có 10 trường tiểu học công lập Để chọn mẫu cho đềtài, tác giả chọn ngẫu nhiên 6 trường tiểu học thuộc Quận 2 như sau:

- Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi: 03 cán bộ quản lí, 30 GV và 60 HS

- Trường Tiểu học Lương Thế Vinh: 03 cán bộ quản lí, 30 GV và 60 HS.

- Trường Tiểu học Thạnh Mỹ Lợi: 04 cán bộ quản lí, 30 GV và 60 HS

- Trường Tiểu học Giồng Ông Tố: 05 cán bộ quản lí, 30 GV và 60 HS

- Trường Tiểu học An Phú: 04cán bộ quản lí, 30 GV và 60 HS.

Trường Tiểu học Huỳnh Văn Ngỡi có 04 cán bộ quản lý, 30 giáo viên và 60 học sinh Sau khi tiến hành phát và thu phiếu thăm dò ý kiến, mẫu khảo sát chính thức bao gồm các đơn vị công tác của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.

Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi 3 31 59

Trường Tiểu học Lương Thế Vinh 3 30 57

Trường Tiểu học Thạnh Mỹ Lợi 3 30 60

Trường Tiểu học Giồng Ông Tố 5 30 60

Trường Tiểu học An Phú 4 30 60

Trường Tiểu học Huỳnh Văn Ngỡi 4 32 60

Nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:

Cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, Tp.HCM bao gồm: máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy chiếu Projector, máy chiếu vật thể, tivi 60 inch, bảng thông minh, máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, máy quay video, phòng máy tính và phòng đa năng.

(2) Hoạt động UDCNTT vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Tp HCM bao gồm các nội dung liên quan đến:

- Hoạt động UDCNTT trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch DH của GV;

- Hoạt động UDCNTT trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch DH của GV;

- Hoạt động UDCNTT trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS;

- Hoạt động UDCNTT trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên lớp của HS;

- Hoạt động UDCNTT trong việc tự học ở nhà của HS;

(3) Quản lí hoạt động UDCNTT vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Tp.HCM bao gồm các nội dung liên quan đến:

- Quản lí HĐ UDCNTT trong việc chuẩn bịvà thiết kế KHDH của GV;

- Quản lí HĐ UDCNTT trong việc tổ chức thực hiện KHDH của GV;

- Quản lí HĐ UDCNTT trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS;

- Quản lí HĐ UDCNTT trong việc thực hiện các nhiệm vụtrên lớp của HS;

- Quản lí HĐ UDCNTT trong việc tự học ở nhà của học sinh tiểu học

(4) Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí UDCNTT vào dạy học ở tiểu học bao gồm các nội dung liên quan đến:

- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của ngành Giáo dục về UDCNTT vào dạy học;

- Nhận thức của cán bộ quản lí về UDCNTT vào dạy học;

- Trình độ UDCNTT vào dạy học của GV;

- Năng lực của HS vềUDCNTT vào việc học;

- Cơ sở vật chất hạ tầng về công nghệ thông tin;

- Tác động của phụ huynh đến việc UDCNTT vào dạy học;

- Sựđộng viên, khen thưởng đối với việc UDCNTT vào dạy học;

- Công tác xã hội hóa trong việc phát triển UDCNTT vào dạy học

2.2.4 Công cụ khảo sát Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 3 nhóm đối tượng với bộ công cụ thu thập thông tin như sau:

Phiếu trưng cầu ý kiến cho cán bộ quản lý về việc "Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, TP HCM" đã được phát hành, chi tiết có thể tham khảo trong phụ lục trang PL1.

Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, TP HCM, được tham khảo trong phụ lục trang PL11.

Phiếu trưng cầu ý kiến cho học sinh Tiểu học về việc "Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học Quận 2, TP HCM" được trình bày chi tiết tại phụ lục trang PL20.

Phiếu thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý (CBQL) nhằm đánh giá tính cấp thiết và khả thi của biện pháp "Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, Tp Hồ Chí Minh" là một công cụ quan trọng Việc thu thập ý kiến này giúp xác định mức độ cần thiết của việc áp dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và khả năng thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục hiện đại.

HCM”, tham khảo phụ lục trang PL23

Sau khi khảo sát thực trạng, tác giả tiến hành phân tích quản lý hoạt động UDCNTT nhằm đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

2.2.5 Xử lí kết quả khảo sát

Phiếu khảo sát đã được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, chúng tôi tiến hành mã hóa và xử lý số liệu trên phần mềm thống kê chuyên dụng.

Quy ước thang đo được sử dụng trong các bảng hỏi khảo sát CBQL, GV và

Thang đo mức độ đầy đủ

Hoàn toàn không đầy đủ Không đầy đủ Tương đối đầy đủ Đầy đủ Rất đầy đủ

Thang đo mức độ th ự c hi ệ n

Hoàn toàn không thường xuyên

Thang đo mức độ hi ệ u qu ả

Không hiệu quả Ít hiệu quả Khá hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả

Thang đo mứ c độ ảnh hưở ng

Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng

Khá ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Ảnh hưởng rất nhiều

Thang đo mức độ th ự c hi ện (dành cho họ c sinh)

Rất ít khi thực hiện

Khá thường xuyên thực hiện

Rất thường xuyên thực hiện

Quy ước thang đị nh kho ả ng

 Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8

 Ý nghĩa các mức như sau:

 1.00 –1.80: Hoàn toàn không thường xuyên/ Không hiệu quả

 1.81 – 2.60: Không thường xuyên/ Ít hiệu quả

 2.61 – 3.40: Tương đối thường xuyên/ Khá hiệu quả

 4.21 – 5.00: Rất thường xuyên/ Rất hiệu quả

Thống kê số lượng mẫu nghiên cứu trong quá trình khảo sát tại 6 trường tiểu học trên địa bàn Quận 2 như sau:

Bảng 2.2 Thống kê số lượng phiếu khảo sát hợp lệ Đơn vị công tác CBQL GV HS

Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi 2 31 59

Trường Tiểu học Lương Thế Vinh 3 30 55

Trường Tiểu họcThạnh Mỹ Lợi 3 30 60

Trường Tiểu học Giồng Ông Tố 5 30 60

Trường Tiểu học An Phú 4 29 59

Trường Tiểu họcHuỳnh Văn Ngỡi 4 31 59

Bảng 2.3 Thống kê đặc điểm mẫu nghiên cứu Đối tượng khảo sát Đặc điểm mẫu Sốlượng Tỉ lệ (%)

Chức vụ Phó Hiệu trưởng 15 71.4

Trên 15 năm 2 9.5 Đã qua lớp bồi dưỡng

Giáo viên Thâm niên Dưới 5 năm 27 14.9 Đối tượng khảo sát Đặc điểm mẫu Sốlượng Tỉ lệ (%) công tác Từ 5-10 năm 21 11.6

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1 Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2 , Thành phố Hồ Chí Minh

Căn cứ vào lý luận trong chương 1, cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy tại các trường tiểu học Khi các trường được trang bị hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện hiệu quả dạy học.

CSVC, thiết bị CNTT hiện đại phục vụ hoạt động dạy học thì hiệu quả công tác quản lí và dạy học càng cao

Kết quả khảo sát CBQL về thực trạng CSVC phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường được thể hiện ở bảng 2.4:

Bảng 2.4 trình bày đánh giá về mức độ đáp ứng của các điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học tại các trường tiểu học ở Quận 2, Tp.HCM Kết quả cho thấy tình hình cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tích hợp công nghệ vào giảng dạy Việc cải thiện các điều kiện này là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập hiện đại.

TT Nội dung SD Hạng

9 Máy ảnh kĩ thuật số 1.89 1.049 9

Kết quả khảo sát cho thấy các trường đã trang bị máy photocopy đầy đủ với điểm trung bình 3,53 Ngoài ra, 5/12 trang thiết bị dạy học hiện đại được cán bộ quản lý đánh giá là tương đối đầy đủ, bao gồm máy in, máy vi tính, phòng máy tính, phòng đa năng và máy chiếu Projector Tuy nhiên, 6/12 loại trang thiết bị còn lại, như máy chiếu vật thể, bảng thông minh, máy ảnh kỹ thuật số, máy quay video, tivi 60 inch và máy scan, vẫn chưa được trang bị đầy đủ.

Các trường học hiện nay chưa được trang bị đầy đủ thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy học, đặc biệt là các công cụ như bảng thông minh và tivi thông minh, điều này làm giảm hiệu quả của việc tổ chức hoạt động học tập tích cực Nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn trong việc huy động nguồn lực đầu tư, khiến ngân sách chỉ đủ để mua sắm thiết bị cần thiết mà chưa đáp ứng yêu cầu về công nghệ hiện đại cho đổi mới phương pháp dạy học Học sinh tiểu học chủ yếu tư duy bằng trực quan, vì vậy việc trang bị máy chiếu vật thể sẽ giúp giáo viên tổ chức hoạt động sinh động hơn, từ đó tăng cường hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học.

2.3.2 Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụng công nghệ thông tin vào hoạt độ ng d ạ y c ủa giáo viên ở c ác trườ ng ti ể u h ọ c a) Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụng công nghệ thông tin trong vi ệ c chu ẩ n b ị và thiế t k ế k ế ho ạ ch d ạ y h ọ c ở ti ể u h ọ c

Kết quả khảo sát về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở bậc tiểu học được trình bày trong bảng 2.5.

Bảng 2.5 Đánh giá mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT trongviệc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

TT Nội dung CBQL GV

2 Trao đổi thông tin qua thư điện tử 3.63 1.300 1 3.75 0.955

3 Sưu tầm tài liệu từ internet 3.42 1.017 2 3.68 1.004 2

TT Nội dung CBQL GV

Sử dụng phần mềm Power

Point để soạn giáo án điện tử

5 Sử dụng phần mềm Violet để soạn giáo án điện tử 2.68 1.108 10 2.91 1.137

6 Sử dụng phần mềm khác để soạn giáo án điện tử 2.68 0.820 10 2.79 1.041

7 Độc lập thiết kế giáo án điện tử 2.79 0.918 8 2.98 1.093

Hợp tác với đồng nghiệp trong thiết kế giáo án điện tử

9 Nhận hỗ trợ nguồn học liệu từ đồng nghiệp 3.00 1.155 5 3.04 0.968

10 Khai thác kho học liệu điện tử của trường 2.95 1.129 6 2.79 1.038

11 Đăng kí là thành viên của một website về giáo dục 2.79 1.228 8 2.58 1.202 11

Kết quả khảo sát cho thấy rằng cán bộ quản lý đánh giá giáo viên tại các trường chưa thường xuyên áp dụng công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học Trong số đó, chỉ có việc trao đổi thông tin qua thư điện tử được đánh giá ở mức độ khá cao với điểm trung bình đáng chú ý.

Việc giáo viên sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi thông tin với đồng nghiệp và cấp trên, cũng như cập nhật thông tin cho giảng dạy, rất thuận lợi Các nội dung sử dụng tài liệu từ internet, soạn giáo án điện tử bằng phần mềm PowerPoint, và soạn thảo văn bản được xếp thứ hai, ba và bốn về mức độ thực hiện Trong khi đó, việc thiết kế giáo án điện tử độc lập và đăng ký làm thành viên của các website giáo dục có mức thực hiện thấp nhất.

Trong việc soạn giáo án điện tử, giáo viên có ba lựa chọn: sử dụng phần mềm PowerPoint, phần mềm Violet, hoặc các phần mềm khác Phần mềm PowerPoint được ưa chuộng do tính đơn giản và khả năng dễ dàng truy cập trong bộ Microsoft Office, trong khi phần mềm Violet mặc dù có nhiều tiện ích nhưng lại phức tạp hơn, dẫn đến việc ít được sử dụng Các phần mềm dạy học khác thường yêu cầu bản quyền và thiết bị hiện đại như Astive Flash hay Macromedia Flash, nhưng cơ sở vật chất tại các trường học vẫn chưa được đầu tư đầy đủ, khiến giáo viên khó thực hiện thường xuyên Đánh giá của giáo viên về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế kế hoạch dạy học cho thấy chưa được thực hiện thường xuyên Nội dung trao đổi thông tin qua thư điện tử được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3.75, tiếp theo là việc sưu tầm tài liệu từ internet và soạn thảo văn bản Ba nội dung có điểm trung bình thấp nhất bao gồm khai thác kho học liệu điện tử, sử dụng phần mềm khác để soạn giáo án điện tử và đăng ký thành viên của một website về giáo dục.

Nhận định của CBQL và GV cho thấy sự tương đồng trong việc ứng dụng CNTT vào trao đổi thông tin, sưu tầm tài liệu và soạn thảo bài giảng điện tử Tuy nhiên, nhiều GV vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của CNTT trong thiết kế dạy học, như việc sử dụng nguồn học liệu điện tử và tham gia các trang web giáo dục Phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa CBQL và GV về mức độ thực hiện ứng dụng CNTT trong chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học, với 7/11 nội dung đánh giá có độ lệch chuẩn lớn hơn 1.

Kết quả khảo sát các cán bộ quản lý và giáo viên về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học tại bậc tiểu học được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 2.6 Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

TT Nội dung CBQL GV

2 Trao đổi thông tin qua thư điện tử 3.47 1.307 1 3.80 0.881 1

3 Sưu tầm tài liệu từ internet 3.32 0.82 3 3.73 0.902 2

Power Point để soạn giáo án điện tử

Violet để soạn giáo án điện tử

6 Sử dụng phần mềm khác để soạn giáo án điện tử 3.05 0.78 7 2.98 1.049 9

7 Độc lập thiết kế giáo án điện tử 3.21 0.976 5 3.16 1.053 7

Hợp tác với đồng nghiệp trong thiết kế giáo án điện tử

9 Nhận hỗ trợ nguồn học liệu từ đồng nghiệp 2.84 1.015 8 3.32 0.977 6

10 Khai thác kho học liệu điện tử của trường 2.79 1.134 10 2.95 1.074 10

11 Đăng kí là thành viên của một website về giáo dục

Kết quả khảo sát cho thấy rằng cán bộ quản lý đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học của giáo viên tiểu học đạt mức khá hiệu quả Hai nội dung được đánh giá cao nhất là soạn thảo văn bản và trao đổi thông tin qua thư điện tử với điểm trung bình 3,47 Ngược lại, nội dung có điểm trung bình thấp nhất là khai thác kho học liệu điện tử của trường (xếp thứ 10/11) và đăng ký thành viên của một website về giáo dục (xếp thứ 11/11).

GV đánh giá rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học tại các trường tiểu học đạt hiệu quả khá Cụ thể, 4/11 nội dung được GV đánh giá cao và xếp hạng từ 1 đến 4 bao gồm: trao đổi thông tin qua thư điện tử, sưu tầm tài liệu từ internet, soạn thảo văn bản và sử dụng phần mềm PowerPoint để tạo giáo án điện tử 8/11 nội dung còn lại vẫn cần được cải thiện.

GV đánh giá thực hiện khá hiệu quả, tuy nhiên, một số nội dung được xếp hạng thấp bao gồm: sử dụng phần mềm khác để soạn giáo án điện tử (thứ 9/11), khai thác kho học liệu điện tử của trường (thứ 10/11), và đăng ký làm thành viên của một website về giáo dục (thứ 11/11).

Th ự c tr ạ ng qu ản lí việ c ứ ng d ụng côn g ngh ệ thông tin vào dạ y h ọ c ở các trường tiểu học Quận 2, TP HCM

2.4.1 Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy của GV ở các trường tiểu học a) Th ự c tr ạ ng qu ản lí ứ ng d ụ ng công nghệ thông tin trong vi ệ c chu ẩ n b ị và thi ế t k ế k ế ho ạ ch d ạ y h ọ c ở ti ể u h ọ c

Kết quả khảo sát CBQL và GV về mức độ thực hiện quản lí ứng dụng

CNTT trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.15 Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

TT Nội dung CBQL GV

Lập kế hoạch QL UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

Tổ chức UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

TT Nội dung CBQL GV

Tổ chức nâng cao trình độ

UDCNTT vào dạy học cho

Chỉ đạo việc UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

5 Chỉ đạo xâydựng nguồn học liệu điện tử 3.42 0.692 4 2.77 0.924 6

Kiểm tra, đánh giá việc

UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

Kết quả khảo sát cho thấy rằng các cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá cao việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học cho giáo viên tiểu học Cụ thể, nội dung chỉ đạo về việc ứng dụng CNTT vào hoạt động này đạt điểm trung bình (ĐTB) cao nhất là 4,05 Hai nội dung tiếp theo, bao gồm tổ chức nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho giáo viên và kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học, có ĐTB là 3,58 Nội dung có ĐTB thấp nhất là lập kế hoạch quản lý ứng dụng CNTT, với điểm số chỉ đạt 3,11.

Khác với CBQL, giáo viên (GV) cho rằng việc thực hiện công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học tại các trường chưa được thực hiện thường xuyên GV đánh giá cao nội dung tổ chức UDCNTT trong hoạt động này với điểm trung bình (ĐTB) 3,07, trong khi nội dung lập kế hoạch quản lý UDCNTT xếp thứ hai với ĐTB 2,99 Nội dung chỉ đạo xây dựng nguồn học liệu điện tử có ĐTB thấp nhất, chỉ đạt 2,77 Điều này cho thấy nhận định của GV không hoàn toàn tương đồng với quan điểm của CBQL.

Kết quả phân tích cho thấy chỉ có 1/6 nội dung do cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá có độ lệch chuẩn lớn hơn 1, điều này cho thấy sự đồng nhất trong nhận thức của CBQL và giáo viên (GV) về mức độ thực hiện quản lý hoạt động ứng dụng.

CNTT trong chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

Kết quả khảo sát đối với cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) về hiệu quả quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở bậc tiểu học được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.16 Đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học

TT Nội dung CBQL GV

UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

Tổ chức UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

Tổ chức nâng cao trình độ

UDCNTT vào dạy học cho

Chỉ đạo việc UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

5 Chỉ đạo xây dựng nguồn học liệu điện tử 3.37 0.597 2 2.85 0.906 6

Kiểm tra, đánh giá việc

UDCNTT vào hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học

Kết quả khảo sát cho thấy rằng các cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học của giáo viên tiểu học được thực hiện khá hiệu quả Đặc biệt, nội dung chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào hoạt động này được CBQL đánh giá có hiệu quả cao nhất, với điểm trung bình (ĐTB) ấn tượng.

Nội dung xếp hạng thấp nhất trong việc lập kế hoạch quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) là hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học, với điểm trung bình (ĐTB) đạt 3,05 Kết quả này phù hợp với đánh giá mức độ thực hiện, cho thấy những nội dung được cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá thực hiện thường xuyên hơn thì mang lại hiệu quả cao hơn.

Giáo viên đánh giá cao hiệu quả quản lý hoạt động UDCNTT trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học tại các trường, với điểm trung bình cao nhất là 3,16 cho nội dung tổ chức UDCNTT Nội dung lập kế hoạch quản lý UDCNTT xếp thứ hai với điểm trung bình 3,11, trong khi chỉ đạo xây dựng nguồn học liệu điện tử có điểm trung bình thấp nhất là 2,85 Kết quả này cho thấy mối liên hệ giữa tần suất thực hiện và hiệu quả, với những nội dung được thực hiện thường xuyên đạt hiệu quả cao hơn.

Kết quả phân tích chỉ ra rằng chỉ có 1/6 nội dung do cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá có độ lệch chuẩn lớn hơn 1, cho thấy sự đồng nhất trong quan điểm của CBQL và giáo viên (GV) về hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở bậc tiểu học.

Công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học tại các trường được thực hiện thường xuyên và đạt hiệu quả cao Đặc biệt, các cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá rằng mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác chỉ đạo, kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào kế hoạch dạy học là rất tích cực.

GV đánh giá cao việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho giáo viên Các khâu này là rất quan trọng trong công tác quản lý; nếu được thực hiện đồng bộ, sẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy, góp phần đổi mới chất lượng dạy học Tuy nhiên, việc xây dựng nguồn học liệu điện tử tại các trường vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả Nguồn học liệu điện tử là tư liệu thiết yếu giúp giáo viên thiết kế bài giảng và nâng cao chuyên môn, do đó cần được chú trọng phát triển.

Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động dạy học ở tiểu học được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 2.17 Đánh giá mức độ thực hiện việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong tổ chức thực hiện hoạt động dạy học ở tiểu học

TT Nội dung CBQL GV

Xây dựng kế hoạch quản lí ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học

Tổ chức việc xây dựng quy định, yêu cầu riêng cho KHDH có UDCNTT

Tổ chức xây dựng và phổ biến chuẩn đánh giá đối với giờ dạy có UDCNTT

Tổ chức hội giảng, hội thảo chuyên đề

Tổ chức thực hiện hóa các mục tiêu đã đề ra về

UDCNTT trong quá trình dạy học

TT Nội dung CBQL GV

Chỉ đạo GV hướng dẫn

HS UDCNTT trong học tập, tự học

Chỉ đạo GV sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho quá trình dạy học

Kiểm tra, đánh giá kịp thời việc UDCNTT trong quá trình dạy học

9 Động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng cán bộ quản lý (CBQL) đánh giá việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động dạy học tại các trường chưa được thực hiện thường xuyên Đặc biệt, nội dung kiểm tra và đánh giá kịp thời việc sử dụng CNTT trong quá trình dạy học được CBQL đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 3,47 Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục.

CBQL các trường cần chú trọng đến việc kiểm tra và giám sát ứng dụng CNTT của giáo viên trong tổ chức hoạt động dạy học để có thể đánh giá kịp thời và hướng dẫn điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT Trong số 9 nội dung được đánh giá, 8 nội dung còn lại chưa được thực hiện thường xuyên, trong đó nội dung chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong học tập và tự học có điểm trung bình thấp nhất là 2,68.

Việc quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động dạy học tại các trường hiện chưa được thực hiện thường xuyên Trong đó, việc kiểm tra và đánh giá kịp thời ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học có điểm trung bình cao nhất là 2,99 Tiếp theo, nội dung động viên và khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong ứng dụng CNTT đứng thứ hai với điểm trung bình 2,85 Hai nội dung xếp hạng thấp nhất là tổ chức xây dựng quy định cho kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT và tổ chức hội giảng, hội thảo chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy học.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí việc ứng dụng

Kết quả khảo sát CBQL và GV về các yếu tốảnh hưởng đến hoạt động quản lí việc ứng dụng CNTT vào dạy học được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.26 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí việc UDCNTT vào dạy họcở tiểu học

TT Nội dung CBQL GV

Chủ trương, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ

Giáo dục, Phòng Giáo dục về

2 Nhận thức của cán bộ quản lí về UDCNTT vào dạy học 3.89 0.737 6 3.29 0.938 1

3 Trình độ UDCNTT vào dạy học của GV 4.16 1.015 1 3.27 0.896 2

4 Năng lực của HS về UDCNTT vào việc học 4.11 1.049 2 3.05 1.010 7

5 Cơ sở vật chất hạ tầng về công nghệ thông tin 4.11 1.049 2 3.18 1.020 3

6 Tác động của phụ huynh đến việc UDCNTT vào dạy học 4 1.106 4 3.04 1.010 8

Sự động viên, khen thưởng đối với việc UDCNTT vào dạy học

Công tác xã hội hóa trong việc phát triển UDCNTT vào dạy học

CBQL đánh giá rằng cả 8 yếu tố đều ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy tại các trường Trong số đó, trình độ sử dụng CNTT và kỹ năng dạy học của giáo viên là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là năng lực của học sinh trong việc tiếp cận và sử dụng công nghệ.

Việc áp dụng UDCNTT trong học tập và cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay gặp nhiều thách thức Các chủ trương, cơ chế chính sách từ Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Phòng Giáo dục có ảnh hưởng hạn chế đến việc triển khai UDCNTT trong giảng dạy.

GV đánh giá rằng có 8/8 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học tại các trường Trong đó, nhận thức của cán bộ quản lý về ứng dụng CNTT và trình độ sử dụng CNTT của giáo viên là hai yếu tố quan trọng nhất Ngược lại, tác động của phụ huynh đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học được đánh giá là yếu tố có ảnh hưởng thấp nhất.

2.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu họcQuận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả khảo sát cho thấy rằng công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, TP Hồ Chí Minh gặp nhiều khó khăn và bất cập, nhưng vẫn tồn tại một số thuận lợi đáng chú ý.

- Được sự quan tâm của Phòng GD&ĐT Quận 2 trong công tác chỉ đạo cũng như tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ vềứng dụng CNTT vào dạy học

Các trường tiểu học tại Quận 2 được đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất và trang thiết bị trong từng phòng học Đặc biệt, thư viện của các trường được trang bị đầy đủ và đạt tiêu chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Lãnh đạo các trường học đang chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy Ban Giám hiệu thường xuyên chỉ đạo và kiểm tra việc tích hợp CNTT vào quá trình chuẩn bị và thiết kế kế hoạch giảng dạy Đồng thời, công tác bồi dưỡng năng lực CNTT cho giáo viên cũng được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

BGH các trường đang chú trọng vào việc hướng dẫn và khuyến khích học sinh áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các nhiệm vụ học tập trên lớp, mặc dù hiệu quả của công tác này vẫn còn hạn chế.

- GV và HS tích cực, hợp tác và có tinh thần cầu tiến trong việc đưa phương pháp mới vào quá trình giảng dạy

Trang thiết bị dạy học phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin hiện còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng đủ yêu cầu, đặc biệt là các thiết bị chuyên dụng như máy chiếu vật thể và bảng tương tác Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường tiểu học.

- Việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu điện tử và học tập trực tuyến đạt hiệu quả chưa cao

Giáo viên đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi thông tin, tuy nhiên, họ vẫn chưa tận dụng các thiết bị điện tử hiện đại để cập nhật kịp thời tình hình học tập của học sinh, bao gồm cả những khía cạnh tích cực và chưa tích cực.

Năng lực sử dụng thiết bị hiện đại của giáo viên còn hạn chế do thiếu đào tạo và bồi dưỡng, dẫn đến việc họ chưa có nhiều ý tưởng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.

- Công tác quản lí hoạt động UDCNTT trong tổ chức thực hiện hoạt động dạy học chưa thường xuyên, chưa mang lại hiệu quả

Công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong việc kiểm tra và đánh giá học tập của học sinh vẫn chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến việc hiệu quả trong công tác này chưa được cải thiện rõ rệt.

- Nhà trường chưa phát huy tối đa công tác quản lí hoạt động UDCNTT trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp

Học sinh hiện nay chưa áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào việc tự học tại nhà, và việc sử dụng máy tính cùng điện thoại thông minh vẫn còn hạn chế Sự ứng dụng của các phần mềm hỗ trợ cho quá trình học tập cũng chưa được phát huy tối đa.

- GV chưa được tập huấn việc UDCNTT trong kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh

- Chương trình nhiều nội dung nên việc chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy của

GV còn một vài hạn chế

- Đối tượng HS đa dạng và nhiều thành phần nên việc triển khai UDCNTT chưa phát huy tối đa tác dụng

Chương 2 đã trình bày kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học tại các trường tiểu học ở Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ứng dụng CNTT trong dạy học đã có những tiến triển tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Tuy nhiên, việc ứng dụng này chưa diễn ra thường xuyên và hiệu quả chưa đạt mức cao do chưa khai thác hết tính năng của phần mềm dạy học Hiệu trưởng đã quản lý ứng dụng CNTT qua ba giai đoạn: chuẩn bị lên lớp, dạy học trên lớp và kiểm tra, đánh giá Cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả quản lý ở mức trung bình khá, cho thấy sự thống nhất giữa các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học Tuy nhiên, thực trạng quản lý ứng dụng CNTT của học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ trên lớp và tự học tại nhà vẫn chưa đạt hiệu quả như mong đợi.

Tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy tại các trường tiểu học Quận 2 Kết quả khảo sát chỉ ra rằng có 8 yếu tố chính tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học

Để đảm bảo hiệu quả và khả thi trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, cần tuân thủ nguyên tắc khoa học và hệ thống Việc kết hợp các biện pháp chung với các biện pháp đặc thù là rất quan trọng, vì mỗi biện pháp không thể tác động đồng thời đến tất cả các yếu tố trong hệ thống giáo dục Hệ thống này bao gồm nhận thức của cán bộ quản lý, trình độ tin học của giáo viên, cơ sở vật chất và công tác quản lý của hiệu trưởng Do đó, cần xây dựng một hệ thống biện pháp đồng bộ và nhất quán từ việc xác định tầm nhìn, mục tiêu, đến kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, cũng như hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá và phát động thi đua khen thưởng để đạt được kết quả mong muốn.

Các biện pháp được đưa ra cần đảm bảo tính kế thừa, trong đó biện pháp này làm tiền đề cho biện pháp khác Việc kế thừa có thể hiểu là áp dụng toàn bộ hoặc một phần các biện pháp hiện có, bao gồm cả những ưu điểm của một số hoạt động trong các biện pháp đó Nếu hoàn toàn phủ định các biện pháp cũ để xây dựng một hệ thống mới, điều này sẽ không khả thi và có thể gây khó khăn cho cả những người đề xuất và thực thi các biện pháp.

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và đồng bộ

Để thực hiện các biện pháp hiệu quả, trước tiên cần xác định mục tiêu rõ ràng và cụ thể Những biện pháp này phải đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời cần bổ trợ lẫn nhau và phù hợp với lý luận cũng như thực tiễn đã được nêu trong chương một và chương hai.

Các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cần được triển khai một cách đồng bộ, khoa học và nhất quán, tạo mối quan hệ biện chứng với nhau Chúng phải phục vụ mục tiêu chung của hoạt động dạy học trong thời kỳ mới, được quy định trong Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 Mục tiêu chính của việc ứng dụng công nghệ thông tin là nâng cao kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, đây là mục tiêu quan trọng nhất của mỗi nhà trường Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, là cần thiết để thực hiện các mục tiêu giáo dục chung Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo xây dựng và đạt được những mục tiêu này.

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Khi nghiên cứu đề xuất một biện pháp cần đảm bảo tính thực tiễn của nó

Trong hệ thống biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề tồn tại hiện nay Các biện pháp này phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường và chú trọng đến các vấn đề trọng điểm Đề xuất quản lý cần đưa ra giải pháp thực tiễn nhằm khắc phục những hạn chế và cải thiện các khâu quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục.

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn yêu cầu lãnh đạo tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường không chỉ dựa vào ý kiến chủ quan mà cần tổng kết từ thực tiễn quản lý Sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi đổi mới tư duy và nhanh nhạy trong việc phát hiện các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành quản lý ứng dụng công nghệ.

Biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu

biện pháp quản lí đưa ra hợp lí và giải quyết được vấn đềcòn tồn tại

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Để đảm bảo tính khả thi của các biện pháp, cần chú trọng đến tính khoa học, hệ thống, đồng bộ và thực tiễn Nếu các biện pháp không có tính khả thi, thì chúng sẽ trở nên vô nghĩa và không có giá trị áp dụng trong thực tế.

Khi xây dựng biện pháp quản lý giáo dục, cần nghiên cứu kỹ thực tiễn để đảm bảo tính phù hợp với điều kiện thực tế Quy trình quản lý phải mang tính khoa học, với các bước thực hiện rõ ràng và chính xác Các biện pháp cần được kiểm chứng và có căn cứ khách quan, đồng thời có khả năng thực hiện cao Để đạt hiệu quả, các biện pháp phù hợp phải được áp dụng rộng rãi và liên tục điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa.

Tính khả thi trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học yêu cầu các biện pháp đề xuất phải có tính thực tiễn và hiệu quả cao Để đạt được điều này, các biện pháp cần phải được xây dựng rõ ràng với mục đích, nội dung, các bước tiến hành và phương pháp thực hiện cụ thể.

3.2 Biện pháp quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu họcQuận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

3.2.1 Nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh

Nhận thức đúng đắn là nền tảng cho hành động hiệu quả Việc nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin giúp giáo viên hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công nghệ trong giảng dạy, từ đó nâng cao trách nhiệm và quyết tâm áp dụng công nghệ vào dạy học Đặc biệt, việc tạo sự đồng thuận trong tập thể sư phạm là yếu tố then chốt để thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin Do đó, các biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh là rất quan trọng, quyết định đến chất lượng dạy học và là tiền đề cho các giải pháp tiếp theo.

 Nội dung thực hiện biện pháp

Tổ chức tuyên truyền để toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường nhận thức rõ về sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) cả trên thế giới và trong nước.

Tổ chức tuyên truyền và quán triệt quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT về vai trò và lợi ích của công nghệ thông tin (CNTT) là rất quan trọng Việc này giúp nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ, giáo viên và học sinh về ứng dụng CNTT trong giáo dục, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện trong ngành giáo dục.

- Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục

- Đưa nội dung ứng dụng CNTT vào kế hoạch năm học như là nhiệm vụ trọng tâm.

- Thành lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học

Tổ chức hội thảo và báo cáo kinh nghiệm là cách hiệu quả để nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin (CNTT) Việc tham quan, học tập từ các đơn vị khác và rút ra bài học kinh nghiệm cũng rất quan trọng Đồng thời, cần xen kẽ các hoạt động này trong các hội nghị và cuộc họp hội đồng để tuyên truyền và quán triệt kiến thức về CNTT cho tất cả các thành viên.

 Cách thức thực hiện biện pháp

Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường nhận thức rõ về sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) trên toàn cầu và trong nước Điều này giúp họ hiểu được lợi ích mà CNTT mang lại và vị trí của mình trong thời đại công nghệ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cũng như xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức CNTT được khẳng định là công cụ quan trọng và thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục.

Tổ chức tuyên truyền và quán triệt quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục.

Nhà quản lý cần nhận thức rõ ràng và sâu sắc về vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học (DH) Việc ứng dụng CNTT không chỉ là nhiệm vụ quan trọng mà còn là cách phát huy nội lực và tiềm năng của mỗi giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng dạy học.

Tổ chức tuyên truyền và quán triệt quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT về vai trò và lợi ích của công nghệ thông tin (CNTT) nhằm giúp cán bộ, giáo viên trong nhà trường hiểu rõ và tự giác thực hiện.

Cần chú trọng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là các tổ trưởng chuyên môn, để họ có thể hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên trong tổ một cách hiệu quả.

CBQL cần nêu rõ những lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế và thực hiện kế hoạch dạy học, quản lý hỗ trợ học tập, và khai thác tiện ích trực tuyến Điều này giúp giáo viên nhận thức được vai trò quan trọng của họ trong việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời xác định nhiệm vụ nâng cao trình độ CNTT để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đội ngũ giáo viên Từ đó, giáo viên sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác và tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.

Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, cần triển khai và phổ biến các văn bản liên quan thông qua nhiều hình thức khác nhau Việc này có thể thực hiện trực tiếp hoặc giao cho tổ trưởng chuyên môn để truyền đạt kế hoạch đến từng giáo viên Đồng thời, tổ trưởng cần theo dõi tiến độ thực hiện của từng cá nhân và báo cáo hàng tháng cho Ban Giám hiệu Giáo viên cũng nên được hướng dẫn cách truy cập các văn bản trên trang web của nhà trường, Phòng, Sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục

Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp mà tác giả đề xuất có mối quan hệ biện chứng, trong đó mỗi biện pháp không chỉ là điều kiện và tiền đề cho biện pháp khác, mà còn hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau trong toàn bộ hệ thống giáo dục của trường học.

Nhóm biện pháp đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các biện pháp khác Khi cán bộ quản lý và giáo viên nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý dạy học, điều này sẽ thúc đẩy quyết tâm khắc phục khó khăn và tìm ra các giải pháp cụ thể như đào tạo, bồi dưỡng, trang thiết bị, bảo quản và sử dụng Ngược lại, nếu Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu không hiểu rõ hoặc thiếu quyết tâm, việc triển khai ứng dụng CNTT trong trường học sẽ gặp nhiều trở ngại Hơn nữa, nếu không truyền đạt được vai trò và lợi ích của CNTT cho cán bộ, giáo viên, sự đồng thuận sẽ khó đạt được, dẫn đến việc triển khai gặp nhiều khó khăn.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong dạy học cho giáo viên tiểu học, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý hạ tầng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, cũng như xây dựng phòng học đa phương tiện là những biện pháp không thể tách rời để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.

Tóm lại, các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học có mối liên hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau Đội ngũ cán bộ quản lý cần nghiên cứu và kết hợp các biện pháp một cách khoa học và hợp lý để đạt được kết quả và mục tiêu đề ra.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tìm hiểu tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất là cần thiết để điều chỉnh những biện pháp chưa phù hợp, đồng thời củng cố độ tin cậy của các giải pháp đã được xác định.

Việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết Những biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, đồng thời đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Qua đó, việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sẽ góp phần tạo ra môi trường học tập tích cực và phát triển toàn diện cho học sinh.

Bài viết này đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm quản lý hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại các trường tiểu học ở Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh Các giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ trong lớp học, góp phần tạo ra môi trường học tập hiện đại và hiệu quả cho học sinh Việc áp dụng công nghệ thông tin không chỉ giúp giáo viên trong việc giảng dạy mà còn kích thích sự sáng tạo và hứng thú học tập của học sinh.

- Cán bộ quản lí: 18 người

Cách thức tiến hành khảo nghiệm: qua phiếu thăm dò ý kiến

Các biện pháp được khảo nghiệm:

Nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh là một biện pháp quan trọng Việc này không chỉ giúp giáo viên cải thiện phương pháp giảng dạy mà còn tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả hơn Thông qua việc tích hợp công nghệ vào giáo dục, các trường sẽ nâng cao chất lượng học tập và phát triển kỹ năng số cho học sinh.

Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của giáo viên

Biện pháp 4: Đẩy mạnh quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học tập của học sinh tiểu học

Biện pháp 5: Quản lí hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện

Thực hiện khảo nghiệm các biện pháp bằng bảng hỏi với 4 mức độđánh giá:

-Về khảo nghiệm sự cấp thiết: o Không cấp thiết o Tương đối cấp thiết o Cấp thiết o Rất cấp thiết

- Về khảo nghiệm tính khả thi: o Không khả thi o Tương đối khả thi o Khả thi o Rất khả thi

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi được thể hiện qua bảng 3.1

Bảng 3.1 trình bày kết quả khảo sát về mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học ở Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả cho thấy sự cần thiết của việc tích hợp công nghệ thông tin vào giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Các biện pháp quản lý được đánh giá có tính khả thi cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục tiểu học trong khu vực.

H ạ ng M ức độ kh ả thi

Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đề xuất đều đạt mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình từ 3 đến 3.56 Biện pháp 3, tăng cường chỉ đạo ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của giáo viên, được đánh giá cấp thiết nhất với điểm 3.56 Biện pháp 1, nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, và biện pháp 2, tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng CNTT, đều được xếp hạng thứ hai Biện pháp 5, quản lý hạ tầng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, cũng được đánh giá cao, trong khi biện pháp 4, đẩy mạnh quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động học tập của học sinh tiểu học, có đánh giá thấp nhất.

Các biện pháp 1, 2, 3 và 5 được đánh giá có tính khả thi cao trong việc nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh Những biện pháp này bao gồm tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học của giáo viên.

Biện pháp 4, liên quan đến việc tăng cường quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học, được đánh giá là tương đối khả thi.

Biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

Quan sát biểu đồ 3.1 cho thấy các biện pháp có mối tương quan chặt chẽ, cho thấy mức độ cấp thiết và khả thi của chúng tương thích Biện pháp 1, 3 và 5 được đánh giá cao nhất, trong khi biện pháp còn lại có mức đánh giá thấp nhất.

Mặc dù biện pháp 4 chưa được đánh giá cao về tính khả thi, nhưng sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin hiện nay khiến tôi tin rằng các nhà quản lý sẽ thực hiện được biện pháp này Việc đẩy mạnh quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học tập của học sinh tiểu học có thể được thực hiện hiệu quả thông qua các phần mềm quản lý.

Trong phỏng vấn, CBQL 1 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Cán bộ và giáo viên cần tham gia các khóa học để cải thiện kỹ năng này và tự học để cập nhật kiến thức về công nghệ 4.0 Đồng thời, cán bộ cũng nên tổ chức các buổi chuyên đề nhằm chia sẻ kinh nghiệm ứng dụng công nghệ trong giảng dạy Đặc biệt, việc xã hội hóa giáo dục là cần thiết để trang bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy và học.

GV-HS có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo và trải nghiệm, từ đó phát triển tư duy và tính tích cực CBQL cần thay đổi tư duy quản lý theo hướng mở và hội nhập, đồng thời tự thay đổi bản thân để làm gương về CNTT Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý sẽ hỗ trợ CBQL và GV trong việc tự bồi dưỡng và nâng cao trình độ, đặc biệt là về CNTT, cùng với chế độ khen thưởng kịp thời cho những người tích cực ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy Ngoài ra, công tác xã hội hóa để phát triển cơ sở vật chất là rất quan trọng; cần có đủ phương tiện dạy học hiện đại để học sinh có thể thực hành thường xuyên, giúp hình thành kỹ năng và sự sáng tạo Thiếu phương tiện sẽ dẫn đến việc học không hiệu quả và dễ bị quên.

Dựa trên nghiên cứu lí luận và thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường tiểu học Quận 2, TP Hồ Chí Minh, bài nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT theo các nguyên tắc: đảm bảo tính hệ thống và khoa học, tính mục tiêu và đồng bộ, tính thực tiễn và tính khả thi.

 Nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học Quận 2, Thành phố HồChí Minh

 Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học

 Tăng cường chỉđạo việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của giáo viên

 Đẩy mạnh quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học của học sinh

 Quản lí hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện

Kết quả khảo nghiệm đã chứng minh tính cần thiết và khả thi của năm biện pháp quản lý Tuy nhiên, do các biện pháp này chỉ mới được xác nhận qua khảo nghiệm, nên cần triển khai một cách linh hoạt, sáng tạo và điều chỉnh phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu trong quản lý.

K Ế T LU ẬN VÀ KHUYẾ N NGH Ị

Dựa trên nghiên cứu và phân tích tài liệu lí luận trong và ngoài nước, đề tài đã hệ thống hoá các khái niệm cơ bản liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học, bao gồm quản lí ứng dụng CNTT, nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học, và nội dung quản lí ứng dụng CNTT tại trường tiểu học Đồng thời, nghiên cứu cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học.

Ngày đăng: 10/08/2021, 16:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w