CƠ SỞ LÝ LUẬ N V Ề PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜ NG TRUNG H Ọ C PH Ổ THÔNG CHUYÊN THEO TIẾ P C Ậ N NĂNG LỰ C
T ổng quan nghiên cứ u v ấn đề
Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên theo tiếp cận năng lực là yếu tố then chốt trong việc nâng cao nguồn nhân lực giáo dục và quản lý giáo dục Đây là vấn đề cốt lõi quyết định thành công của giáo dục THPT, đặc biệt trong việc đào tạo nhân tài cho đất nước Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về phát triển nguồn nhân lực giáo dục, nhằm tạo ra cái nhìn toàn diện về phát triển giáo viên và xác định các điểm mới, đặc thù trong nghiên cứu Tổng quan luận án sẽ hệ thống hóa các công trình nghiên cứu theo ba hướng: (a) Nghiên cứu về giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông; (b) Nghiên cứu về năng lực và tiếp cận năng lực giáo viên; (c) Nghiên cứu về giáo viên THPT chuyên và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên.
Tác giả sẽ đánh giá tổng quan nghiên cứu vấn đề để xác định những điểm kế thừa mà luận án tiếp thu, đồng thời xác định các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu nhằm đóng góp mới cho lĩnh vực quản lý giáo dục.
1.1.1 Nghiên cứ u v ề giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên trung họ c ph ổ thông Ở bất cứ thời đại nào, trong bất cứ xã hội nào, người giáo viên vẫn luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là chìa khóa quyết định chất lượng, sự thành công của hệ thống giáo dục Chính vì vậy, việc nghiên cứu về đội ngũ giáo viên thu hút sự quan tâm của không ít nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở
Tại Việt Nam, chúng tôi tổng hợp tình hình nghiên cứu về giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên THPT từ hai nguồn: nghiên cứu quốc tế và nghiên cứu trong nước Nội dung chính tập trung vào vai trò, phẩm chất và năng lực của giáo viên, cùng với các phương pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
Nghiên cứu về phẩm chất và năng lực của giáo viên đã được chú trọng qua nhiều công trình và hội thảo khoa học, bao gồm Hội thảo Camegie về giáo dục và tác động của nhiệm vụ kinh tế đối với giảng dạy (1987), Diễn đàn Giáo dục Thế giới do UNESCO tổ chức tại Dakar, Senegal (2000), cùng với các tổ chức như OECD và những nghiên cứu của các chuyên gia như Michel Develay, Franz Emanuel Weinert, Prof Berd Meier (2007) và A.V Petrovxki (1997).
R.Sing - chuyên gia giáo dục của UNESCO khi bàn đến người giáo viên đã khẳng định: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc mà giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học người dạy và là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá” Theo ông “Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó” Với tư cách là nguồn nhân lực trong giáo dục quyết định chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường, người giáo viên được khẳng định vị trí, vai trò trong nhiều công trình nghiên cứu thuộc các lĩnh vực tâm lý học, giáo dục học, quản lý giáo dục…
Nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu (OECD) xác định năm yêu cầu chất lượng giáo viên, bao gồm: kiến thức phong phú về chương trình giảng dạy và nội dung môn học; kỹ năng sư phạm cùng với kho kiến thức về phương pháp dạy học và khả năng áp dụng chúng; tư duy phản ánh và năng lực tự phê bình; sự cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; và năng lực quản lý, bao gồm trách nhiệm trong và ngoài lớp học.
Hướng nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên cũng đã tập trung nhiều công trình của các nhà khoa học trên thế giới
Tác giả Day.C (1994) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên để đáp ứng các yêu cầu mới của thời đại, coi đây là sự phát triển chuyên môn cho giáo viên Để thực hiện điều này, tác giả đề xuất xây dựng chiến lược và chính sách phát triển đội ngũ, đào tạo các kiến thức và kỹ năng cơ bản về sư phạm và quản lý, cũng như phát triển mạng lưới chuyên môn dạy học.
Blackwell R và Blackmonre (2003) đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên, bao gồm việc xây dựng các khoa thành những cộng đồng học tập, thúc đẩy việc đào tạo giáo viên, khuyến khích phương pháp dạy học dựa trên kết quả nghiên cứu, tích hợp công nghệ thông tin vào quá trình bồi dưỡng, và tạo ra các điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển của đội ngũ giáo viên.
Theo nghiên cứu của Andy Hargreaves và Michael Fullan (2012), sự phát triển giáo viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bối cảnh, loại hình trường học, giai đoạn sự nghiệp của giáo viên, quy trình tuyển dụng và cách thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
Nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cho thấy việc tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên cần dựa trên các tiêu chí rõ ràng và khắt khe về phẩm chất xã hội, năng khiếu, kiến thức và kỹ năng Mục tiêu và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên được đề cập một cách toàn diện, trong đó chất lượng đội ngũ giáo viên được ưu tiên hàng đầu.
* Ở Việt Nam Ở Việt Nam các nhà khoa học như: Trần Bá Hoành (1998), Nguyễn Thanh Hoàn (2003) [50], Trần Kiều (2003) [66], Nguyễn Thị Mỹ Lộc [73, 74,
75], Nguyễn Hữu Châu (2008) [19] trong các công trình nghiên cứu của mình đã đề cập nhiều đến phẩm chất, năng lực của người giáo viên.
Phát triển đội ngũ giáo viên là một chủ đề quan trọng được nghiên cứu nhiều trong các luận án tiến sĩ, như các công trình của Vũ Đình Chuẩn (2004), Nguyễn Hữu Độ (2015), Phạm Minh Giản (2012) và Lê Trung Chinh.
Các luận án tiến sĩ năm 2015 tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết về quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng phẩm chất và năng lực của giáo viên THPT, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tại các địa phương khác nhau trên cả nước.
UNESCO công nhận vai trò thiết yếu của giáo viên trong việc thiết kế, tổ chức và đổi mới giáo dục Để giáo viên thực hiện tốt các vai trò này, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là rất quan trọng Do đó, giáo viên cần được đào tạo và bồi dưỡng toàn diện, bao gồm cả năng lực và kỹ năng sử dụng thiết bị cũng như phương pháp giảng dạy Mục tiêu là để mỗi giáo viên trở thành nhà giáo dục thực thụ, không chỉ là người truyền đạt kiến thức, và đảm bảo rằng phương pháp giảng dạy phù hợp với nhu cầu của học sinh Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên cần đáp ứng kịp thời các yêu cầu thực tiễn của giáo dục.
Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông cần đánh giá và phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên cũng như công tác quản lý tại các vùng miền khác nhau Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao số lượng, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng đội ngũ giáo viên, góp phần cải thiện giáo dục tại các địa phương.
1.1.2 Nghiên cứ u v ề năng lực và năng lự c ngh ề nghi ệ p c ủa giáo viên
Đội ngũ giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
1.2.1 Khái niệ m đội ngũ giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Giáo viên, theo Từ điển tiếng Việt (2011), được định nghĩa là người dạy ở bậc phổ thông hoặc tương đương Khái niệm thầy giáo không chỉ đơn thuần là một nghề nghiệp mà còn mang tính lịch sử, thể hiện vai trò của những người làm trong lĩnh vực sư phạm, có trách nhiệm truyền đạt tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua các phương pháp và môi trường chuyên nghiệp.
Giáo viên trường THPT chuyên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ởtrường THPT chuyên.
Theo Từ điển tiếng Việt (2011), đội ngũ được định nghĩa là tập hợp một nhóm người có chức năng và nghề nghiệp chung, tạo thành một lực lượng Đội ngũ giáo viên tại trường THPT chuyên là những nhà giáo có trách nhiệm dạy học và giáo dục, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về đạo đức và chuyên môn theo quy định.
1.2.2 Ch ức năng, nhiệ m v ụ c ủa giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Trong giáo dục, người giáo viên nói chung giữvai trò quan trọng Điều
Luật Giáo dục 2019 nhấn mạnh vai trò quyết định của nhà giáo trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, yêu cầu họ không ngừng học tập và rèn luyện để làm gương cho học sinh Nhà nước cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và có chính sách đãi ngộ hợp lý để họ thực hiện tốt vai trò của mình Tại các trường THPT chuyên, vai trò của giáo viên càng trở nên quan trọng, vì đội ngũ này là nền tảng quyết định chất lượng đào tạo mũi nhọn và phát triển nhân tài cho đất nước Giáo viên tại trường THPT chuyên được chia thành hai nhóm: giáo viên dạy môn chuyên và giáo viên dạy môn không chuyên Nhóm giáo viên dạy môn chuyên không chỉ thực hiện nhiệm vụ chung mà còn bồi dưỡng và phát triển năng khiếu cho học sinh, tổ chức và hướng dẫn họ tham gia nghiên cứu khoa học phù hợp với trình độ và tâm lý học sinh.
Theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012, quy định về tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên, giáo viên tại các trường này phải đáp ứng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể Những tiêu chuẩn và nhiệm vụ này bổ sung cho quy định trong Điều lệ trường trung học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên.
- Xếp loại khá trở lên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học của BộGiáo dục và Đào tạo;
Chấp hành phân công của hiệu trưởng là trách nhiệm quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường chuyên theo quy định tại khoản 2, Điều 2, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra cho trường chuyên.
Xây dựng kế hoạch tự học và trình hiệu trưởng phê duyệt, thực hiện nhiệm vụ tự bồi dưỡng và tham gia các khóa đào tạo để nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học hiện đại, và ít nhất một ngoại ngữ Điều này nhằm đáp ứng tiêu chuẩn quy định và phục vụ cho học tập, nghiên cứu, giảng dạy, và giao tiếp hiệu quả.
- Hàng năm có ít nhất một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hoặc một sáng kiến kinh nghiệm
1.2.3 Đặc thù lao động sư phạ m c ủa giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Trong nghiên cứu "Phát triển tài năng học tập và vấn đề công bằng trong giáo dục năng khiếu", Gagné nhấn mạnh rằng điểm cao trong lớp học không phản ánh sự phát triển tài năng học tập, vì học sinh thông minh có thể dễ dàng đạt được điều này Để phát triển tài năng, học sinh cần đối mặt với những thách thức trí tuệ liên tục Tác giả cũng chỉ ra rằng việc cô đọng chương trình giảng dạy là cần thiết, và việc học tập cùng thực hành phải diễn ra thường xuyên, với những thách thức trí tuệ mà người học cần vượt qua mỗi ngày.
Ủy ban Giáo dục và Đào tạo Nghị viện Victoria, Úc đã đề xuất ba vấn đề quan trọng trong phương pháp giáo dục học sinh năng khiếu, bao gồm học tập cá nhân, các phương pháp nền tảng và chiến lược mới để phát triển năng khiếu, tài năng Về học tập cá nhân, cần xác định các kế hoạch dạy học phù hợp với sự đa dạng của học sinh năng khiếu Các phương pháp nền tảng bao gồm chương trình giảng dạy khác biệt, sự tăng tốc trong giáo dục, làm việc nhóm dựa trên khả năng, và sự đa dạng trong cơ hội học tập mở rộng Đối với chiến lược mới, việc sử dụng công nghệ để cải thiện chương trình giáo dục, hỗ trợ phát triển chuyên môn cho giáo viên, kết nối trường học và phụ huynh, cũng như tăng cường hợp tác với cộng đồng và doanh nghiệp là rất cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh năng khiếu và tài năng.
Luận án xác định rằng để phát huy tối đa năng khiếu và tài năng của học sinh năng khiếu, cần hiểu rõ những đặc thù của đối tượng này và xây dựng những con đường phát triển phù hợp.
Đối tượng học sinh trong môn chuyên là những em có tố chất vượt trội, đã qua kỳ thi tuyển sinh với tỷ lệ chọn cao Những học sinh này sở hữu cá tính mạnh mẽ, tư duy phản biện phát triển, cùng với sự tò mò và ham học hỏi Họ có khả năng quan sát tinh tế, tư duy logic sắc bén và đặc biệt là thông minh.
Nội dung giảng dạy môn chuyên không chỉ bao gồm những kiến thức cơ bản dành cho học sinh THPT đại trà mà còn được nâng cao, cập nhật với những kiến thức hiện đại và phù hợp với xu thế hội nhập.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc dạy học ở trường chuyên cần tập trung vào phương pháp dạy học tích hợp và phân hóa, nhằm phát triển kỹ năng và năng lực cho học sinh Điều này không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách toàn diện mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy độc lập, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của từng em.
Giáo viên dạy môn chuyên tại trường THPT chuyên không chỉ cần đáp ứng các yêu cầu của giáo viên phổ thông mà còn phải có năng lực và chất lượng giảng dạy cao hơn, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc giảng dạy các môn chuyên sâu.
Năng lự c, ti ế p c ận năng lực, khung năng lự c ngh ề nghi ệ p c ủa giáo viên trường THPT chuyên
1.3.1 Năng lực và năng lự c ngh ề nghi ệ p c ủa giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Từđiển tiếng Anh có 3 từ chỉkhái niệm năng lực:
Ability: năng lực theo nghĩa có khả năng cho phép cá nhân thực hiện hoạt động về thể chất và tinh thần
Capality: năng lực theo nghĩa có khả năng tạo ra cái gì, làm được, hiểu được, học được trong điều kiện khó khăn.
Competence: năng lực theo nghĩa có khảnăng thực hiện công việc
Vì vậy, trong các lĩnh vực khoa học, cách hiểu về năng lực cũng rất đa dạng
Năng lực được định nghĩa trong Từ điển Tâm lí học (2000) là tập hợp các phẩm chất tâm lý cá nhân, đóng vai trò điều khiển bên trong và hỗ trợ việc thực hiện tốt một hoạt động nhất định Điều khiển bên trong bao gồm ý thức, kỹ năng, kinh nghiệm và sự sẵn sàng hành động với ý thức trách nhiệm cao.
Năng lực, theo định nghĩa trong Từ điển giáo dục học (2000), là khả năng được hình thành và phát triển, giúp con người đạt thành công trong các hoạt động thể lực, trí tuệ hoặc nghề nghiệp Nó được thể hiện qua khả năng thực hiện một nhiệm vụ hoặc thi hành một hoạt động cụ thể.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế thế giới (OECD), năng lực được định nghĩa là khả năng đáp ứng hiệu quả các yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh cụ thể.
Theo Franz Emanuel Weinert, năng lực được định nghĩa là sự kết hợp giữa các khả năng và kỹ năng có sẵn hoặc đã được học hỏi, cùng với sự sẵn sàng của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh Điều này bao gồm khả năng hành động một cách có trách nhiệm và tư duy phê phán để tìm ra giải pháp hiệu quả.
Năng lực của nhân viên, theo Forgues – Savage và Worg (2010), bao gồm kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và hành vi cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả Những yếu tố này gắn liền với yêu cầu cấp độ mà tổ chức đặt ra, nhằm đảm bảo sự hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân.
Năng lực của người lao động được định nghĩa là tổng hợp các kỹ năng, kiến thức, khả năng và những đặc điểm khác cần thiết để thực hiện hiệu quả yêu cầu công việc (Theo Jackson và Schuler, 2003).
Theo Gartner Group (2009), năng lực được định nghĩa là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kết quả công việc của con người.
Theo Parry (1996), năng lực được định nghĩa là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ có liên quan, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện công việc và hiệu suất của cá nhân Năng lực này có thể được đo lường theo các tiêu chuẩn được cộng đồng công nhận và có thể cải thiện thông qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng.
Cách hiểu như quan niệm của các nhà khoa học trên tuy có sự diễn đạt khác nhau nhưng đều thấy điểm chung sau khi hiểu vềnăng lực:
- Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ kết hợp với nhau thành một hệ thống
- Năng lực thể hiện qua các hành vi có thể đo đếm, đánh giá.
- Năng lực được hình thành thông qua hoạt động của cá nhân diễn ra trong nhà trường và xã hội
- Năng lực đảm bảo cho cá nhân thực hiện và hoàn thành có hiệu quả một loại công việc cụ thể
Năng lực của con người bao gồm kỹ năng, phẩm chất và thái độ, giúp đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện và hoàn thành các công việc, hoạt động mà cá nhân đang tham gia.
1.3.1.2 Năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường trung học phổthông chuyên
Năng lực nghề nghiệp được hiểu là khả năng của cá nhân trong một lĩnh vực cụ thể, thể hiện qua kiến thức, thái độ và kỹ năng nghề nghiệp Những yếu tố này giúp cá nhân thực hiện và hoàn thành công việc một cách hiệu quả.
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên, đặc biệt là giáo viên trường THPT chuyên, luôn là chủ đề thu hút nhiều ý kiến trái chiều Nhiều người cho rằng, năng lực này không chỉ bao gồm kiến thức chuyên môn mà còn đòi hỏi kỹ năng sư phạm và khả năng quản lý lớp học hiệu quả Bên cạnh đó, một số ý kiến nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển năng lực nghề nghiệp liên tục để đáp ứng nhu cầu giáo dục ngày càng cao.
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên, theo Ngân hàng Thế giới (2014), là khả năng huy động các nguồn lực nhận thức để giải quyết các tình huống dạy học cụ thể Điều này không chỉ liên quan đến việc truyền đạt kiến thức mà còn bao gồm các kỹ năng và năng lực dạy học tích hợp các nguồn lực phù hợp với hoàn cảnh Đào Thị Oanh (2016) nhấn mạnh rằng năng lực nghề nghiệp bao gồm nhiều thành phần đa dạng về kiến thức, kỹ năng và thái độ, và không đồng nhất với năng lực sư phạm Năng lực nghề nghiệp của giáo viên gắn liền với hoạt động dạy học và giáo dục chất lượng cao, thể hiện qua các kỹ năng tương ứng trong thực tiễn.
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên được hiểu là sự tổng hợp kiến thức, thái độ và kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên, giúp họ thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại trường.
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên bao gồm các phẩm chất và kỹ năng thiết yếu, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại trường Những yếu tố này không chỉ đảm bảo chất lượng giảng dạy mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của học sinh.
1.3.2 Ti ế p c ận năng lực trong phát triển đội ngũ giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
R.E.Norton (1987) [137] tại hội thảo khoa học về đào tạo giáo viên dạy nghềđã trình bày quan điểm về tiếp cận năng lực:
- Các năng lực cần trang bịcho người học được xác định rõ ràng và công bốcho người học trước khi tổ chức đào tạo
- Chương trình đào tạo được thiết kế trên năng lực cá nhân và sự phát triển năng lực cá nhân.
- Các tiêu chuẩn và điều kiện đánh giá kết quả đào tạo được quy định cụ thể và được công bốtrước, công khai.
- Đánh giá năng lực người học dựa trên kết quả thực hiện công việc và có đủ bằng chứng khẳng định mức độđạt được
Buttram Joan L [117], Kershner, Riocex, S Durewi (1985), trong tài liệu
Giáo dục nghề nghiệp dựa trên đánh giá năng lực thực hiện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp cận năng lực, phân biệt rõ ràng với các phương pháp truyền thống Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả đào tạo mà còn đảm bảo rằng người học có thể áp dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn công việc.
- Kiến thức và kĩ năng được tích hợp trong chương trình đào tạo
- Tài liệu học tập trình bày rõ ràng các năng lực người học cần đạt được
- Việc học tập được tổ chức dựa trên năng lực cá nhân hơn là dựa trên thời gian
- Người học được công nhận hoàn thành khóa học khi đã chứng minh đạt được tất cả các năng lực theo quy định
Bàn về tiếp cận năng lực có rất nhiều ý kiến khác nhau của các nhà khoa học:
Theo Zhiqun Zhao Felix Rauner (2008), Francyne Vavoie (2010),
Phát triển đội ngũ giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên từ lý
1.4.1 Phân cấ p qu ản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Phân cấp quản lý, theo Từ điển tiếng Việt, là quá trình giao bớt một phần quyền quản lý cho các cấp dưới, đồng thời xác định rõ quyền hạn và nhiệm vụ của từng cấp trong tổ chức.
Nội dung phân cấp quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên tập trung vào việc chuẩn hóa mối quan hệ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở Giáo dục và Đào tạo, cùng các trường THPT chuyên Việc này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo sự đồng bộ trong công tác đào tạo giáo viên tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 quy định rõ ràng về trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, Ủy ban nhân dân và các cơ quan liên quan Điều này nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục.
1.4.1.1 Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phát triển đội ngũ giáo viên
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủban hành chiến lược phát triển giáo dục
Quy định tiêu chuẩn chức danh và chế độ làm việc của nhà giáo cùng cán bộ quản lý giáo dục rất quan trọng trong việc xác định khung vị trí việc làm Danh mục này giúp định hình số lượng nhân sự cần thiết trong các cơ sở giáo dục, đảm bảo chất lượng giảng dạy và quản lý Việc tuân thủ các quy định này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn góp phần phát triển hệ thống giáo dục bền vững.
Ban hành điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động cho trường trung học phổ thông và trường chuyên biệt, quy định rõ ràng về hoạt động dạy học cũng như giáo dục cả trong và ngoài nhà trường.
1.4.1.2 Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phát triển đội ngũ giáo viên
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt tổng số lượng nhân sự làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trong khu vực quản lý của tỉnh, theo đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình và dự án giáo dục tại địa phương; đồng thời ban hành các chính sách nhằm phát triển giáo dục theo thẩm quyền.
- Bảo đảm đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
- Bố trí đúng, đủ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tại địa phương theo quy định;
Chỉ đạo việc sử dụng, đánh giá, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức cùng người lao động tại các cơ sở giáo dục theo quy định là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện chính sách hiệu quả.
1.4.1.3 Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo trong phát triển đội ngũ giáo viên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tham mưu trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số lượng nhân sự làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trong phạm vi quản lý của tỉnh, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định: Chính sách, chương trình, dựán, đề án phát triển giáo dục trên địa bàn theo quy định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền để khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục tại địa phương.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm về số lượng nhân sự cho các cơ sở giáo dục trực thuộc và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Phân bổ số lượng nhân sự theo vị trí việc làm cho các cơ sở giáo dục theo quy định Hướng dẫn và tổ chức thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, cũng như thực hiện chính sách đối với viên chức tại các cơ sở giáo dục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để xác định và cân đối ngân sách nhà nước hàng năm cho giáo dục tại địa phương, sau đó trình lên cấp có thẩm quyền.
1.4.1.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ về quản lý, sử dụng biên chế công chức, sốlượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
Thông tư số: 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ trong quản lý, sử dụng biên chế là:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý Sau khi hoàn tất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình kế hoạch này lên Bộ Nội vụ theo quy định hiện hành.
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúpỦy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng sốngười làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
Hướng dẫn quản lý và sử dụng biên chế công chức cùng số lượng nhân sự tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành.
1.4.1.5 Quyền hạn, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong phát triển đội ngũ giáo viên
Theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng trong việc phát triển đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo sự phát triển bền vững của nhà trường.
Các yế u t ố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên trườ ng trung h ọ c
học phổthông chuyên theo tiếp cận năng lực
1.5.1 B ố i c ả nh h ộ i nh ập và xu thế phát triể n c ủ a th ời đạ i
Bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của thời đại đang tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên Toàn cầu hóa yêu cầu giáo viên trường THPT chuyên không chỉ đào tạo học sinh thành công dân toàn cầu mà còn phải tự cải thiện về chuyên môn, ngoại ngữ, công nghệ, và văn hóa ứng xử Sự phát triển của kinh tế tri thức đòi hỏi giáo viên phải làm chủ tri thức chuyên môn, sáng tạo trong giảng dạy và liên tục tự học Những thay đổi này đặt ra yêu cầu mới cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên, nhằm đáp ứng chất lượng giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Các yếu tố thuộc về bối cảnh hội nhập và xu thế đổi mới giáo dục hiện nay bao gồm:
- Bối cảnh hội nhập quốc tế;
- Bối cảnh đổi mới kinh tếxã hội - kinh tế thịtrường;
- Sự bùng nổ kinh tế tri thức và phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay;
- Sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phương tiện hiện đại vào dạy học và quản lý dạy học, quản lý nhà trường, quản lý nhân sự
1.5.2 Xu th ế đổ i m ới giáo dục và hành lang pháp lý về trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo, yêu cầu phát triển đội ngũ nhà giáo trở nên cấp bách Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025, nhằm chuẩn hóa chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ này Mục tiêu là đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần vào sự đổi mới toàn diện trong giáo dục Xu hướng đổi mới và khung pháp lý về trường THPT chuyên ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển đội ngũ giáo viên, yêu cầu mới này đòi hỏi các cấp quản lý phải tiến hành công tác phát triển giáo viên phù hợp với những thay đổi trong giáo dục.
Các yếu tố thuộc về xu thế đổi mới giáo dục và hành lang pháp lý về trường THPT chuyên bao gồm:
- Xu thế đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, dân chủvà xã hội hóa;
- Đổi mới giáo dục theo hướng phát triển kỹ năng và năng lực của người học
- Hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và các bộ, ngành liên quan đối với đội ngũ giáoviên trường THPT chuyên;
- Luật Giáo dục và quy chế tổ chức, hoạt động của trường THPT chuyên;
- Cơ chế quản lý giáo dục của nhà nước đối với các trường THPT chuyên.
1.5.3 Cơ chế và chính sách qu ản lý đội ngũ giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên Đổi mới quản lý giáo dục được xác định là một trong hai khâu đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020 Sự phân cấp quản lý và cơ chế quản lý có ảnh hưởng lớn đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục chịu trách nhiệm đến đâu trong chiến lược phát triển đội ngũ nhà giáo? Nhà trường được tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở những nội dung nào? Trong nội bộ nhà trường thì trách nhiệm của Hiệu trưởng, Hiệu phó, TTCM đến đâu?
Câu hỏi được trả lời rõ ràng sẽ giúp quá trình phát triển đội ngũ giáo viên diễn ra thuận lợi hơn Quản lý đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng và quyết định đến hiệu quả trong việc phát triển đội ngũ này.
Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên bao gồm:
- Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục đào tạo đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
- Nhận thức và định hướng của cán bộ quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên;
- Năng lực quản lý của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu nhà trường, TTCM đối với công tác phát triển đội ngũ;
- Tri thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý;
Quan hệ quản lý trong trường THPT chuyên bao gồm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn Sở Giáo dục và Đào tạo đóng vai trò hướng dẫn và giám sát, trong khi Hiệu trưởng là người thực hiện các chính sách và quản lý hoạt động của nhà trường Tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai chương trình giảng dạy, đảm bảo chất lượng giáo dục Sự liên kết hiệu quả giữa các cấp quản lý này là yếu tố quyết định đến sự phát triển và thành công của trường THPT chuyên.
1.5.4 Nh ậ n th ức và năng lực chuyên môn củ a người giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Giáo viên là người trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục đào tạo
Chất lượng giáo viên bền vững khi mỗi thầy cô tự nâng cao chuyên môn và nuôi dưỡng đam mê nghề nghiệp Nghề dạy học được coi là “nghề cao quý nhất”, đặc biệt là ở các trường THPT chuyên, nơi tập trung học sinh thông minh và được xã hội quan tâm Giáo viên cần ý thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, nỗ lực vượt qua khó khăn và thách thức trong môi trường giáo dục, đồng thời thích ứng với sự thay đổi của nền kinh tế tri thức Việc tu dưỡng, rèn luyện bản thân và nâng cao trình độ chuyên môn là điều cần thiết để hoàn thành sứ mệnh đào tạo nhân tài cho đất nước Do đó, phát triển đội ngũ giáo viên chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố cá nhân của người giáo viên.
Các yếu tố thuộc vềngười giáo viên trường THPT chuyên gồm:
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên;
- Trình độ nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng hiện đại vào dạy học;
- Năng động, thích nghi cao, tích cực đổi mới và sáng tạo;
- Tuổi đời, sức khỏe, giới tính; kinh tếgia đình;
- Nhận thức và hiểu biết của giáo viên về yêu cầu công việc của giáo viên trường THPT chuyên;
- Ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức của giáo viên.
1.5.5 Môi trường làm việ c c ủa giáo viên trườ ng trung h ọ c ph ổ thông chuyên
Môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực công tác của cán bộ, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục Cơ sở vật chất và môi trường sư phạm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên Điều kiện kinh tế - xã hội - văn hóa của địa phương cũng tác động đến sự phát triển đội ngũ giáo viên Một môi trường làm việc tốt giúp cán bộ phát huy tối đa khả năng, cùng nhau phấn đấu vì lợi ích chung Ngoài ra, điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi hỗ trợ việc thu hút giáo viên và cải thiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học Môi trường văn hóa cởi mở khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy Vì vậy, để phát triển đội ngũ hiệu quả, nhà quản lý cần chú trọng xây dựng môi trường làm việc thuận lợi.
Môi trường làm việc của GV trường THPT chuyên bao gồm:
- Không khí đổi mới giáo dục của tập thể sư phạm nhà trường;
- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường;
- Môi trường tâm lý làm việc của giáo viên trong nhà trường;
- Sự phối kết hợp của nhà trường với gia đình trong dạy học, giáo dục;
- Sự hỗ trợ của phụ huynh, cộng đồng xã hội;
- Nhu cầu học tập và trình độdân trí của địa phương;
- Môi trường văn hóa, phong tục tập quán, chính trị, kinh tế của địa phương;
Kinh nghi ệ m qu ố c t ế v ề v ấn đề nghiên cứ u
1.6.1 Kinh nghi ệ m qu ố c t ế v ề mô hình giáo dục năng khiếu/tài năng
Có thể khái quát trên thế giới hiện nay có ba mô hình triển khai giáo dục năng khiếu/tài năng:
Mô hình thứ nhất: Tất cả các đối tượng học sinh cùng học ở trong một lớp
Giáo dục toàn diện là phương thức giáo dục bao gồm tất cả học sinh, không phân biệt điểm mạnh hay yếu, nhằm tối đa hóa tiềm năng của mỗi cá nhân Nó mang lại cơ hội công bằng cho tất cả học sinh, giúp họ đạt được thành tích học thuật và xã hội tốt hơn.
Giáo dục năng khiếu ở Úc: Chính sách Giáo dục năng khiếu ởÚc gồm
Chính sách giáo dục năng khiếu tại Úc khuyến khích sự khác biệt trong chương trình giảng dạy cho trẻ em và học sinh năng khiếu Điều này bao gồm việc điều chỉnh tốc độ học tập, đánh giá và phân loại học viên theo nhóm Một số học sinh năng khiếu có thể cần Một Kế hoạch Giáo dục Cá nhân khi tham gia lớp học thông thường.
Giáo dục năng khiếu ở Canada mang đến cho học sinh trung học cơ hội phát triển kỹ năng trong các lĩnh vực yêu thích thông qua các chương trình Vùng Trong số đó, Chương trình Nâng cao Vùng dành cho những học sinh có năng khiếu, cho phép họ tham gia các trường trung học thay vì trường đúng tuyến Tại đây, học sinh được học các môn cơ bản như Tiếng Anh, Toán học và Khoa học trong một môi trường tương đồng với bạn bè cùng chí hướng.
Giáo dục năng khiếu ở Mỹ bắt đầu được chú trọng từ thế kỷ XIX, nhưng đến năm 1920, đã có 2/3 các thành phố lớn triển khai các chương trình phát triển tài năng Đến năm 2002, 38 bang đã có luật về học sinh giỏi, trong đó 28 bang có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu giáo dục và phát triển tài năng Bộ Giáo dục Bang đã xây dựng chính sách nhằm phục vụ nhu cầu của học sinh năng khiếu như một phần quan trọng của giáo dục công Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình giảng dạy và huy động nguồn lực cho các dịch vụ này khác nhau giữa các bang, quận và trường, dẫn đến sự đa dạng trong việc học sinh nào được hưởng dịch vụ tùy thuộc vào ngân sách của từng khu vực.
Mô hình thứ 2: Học sinh năng khiếu, tài năng tham gia lớp học của những chương trình đặc biệt
Nhiều quốc gia coi giáo dục là sự nhấn mạnh vào trách nhiệm cá nhân đối với thành tích, trong đó môi trường sống đóng vai trò quan trọng bên cạnh khả năng bẩm sinh Tại Trung Quốc, trẻ em được tăng tốc học tập khi đạt tiêu chuẩn nhất định Chương trình "Cung thiếu nhi" là một trong những chương trình thành công nhất, cung cấp nhiều hoạt động cho trẻ em lựa chọn theo sở thích như thí nghiệm khoa học, thể thao, thư pháp, vẽ và điêu khắc Quan niệm là trẻ em cần tự do tham gia vào các hoạt động mà chúng yêu thích, từ đó tìm thấy sự kích thích và thú vị, giúp chúng phát triển khả năng cao hơn.
Trung tâm Khoa học Singapore, trực thuộc Bộ Giáo dục (MOE), có nhiệm vụ thúc đẩy sự quan tâm và học tập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thông qua các nghiên cứu trải nghiệm sáng tạo và thú vị Được thành lập từ năm 1984, Chương trình Giáo dục Năng khiếu (GEP) đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực của quốc gia Giáo dục năng khiếu ở Singapore tập trung vào việc khuyến khích sự sáng tạo và khám phá trong học sinh.
Chính phủ nhận thức rằng học sinh năng khiếu cần được khuyến khích nhiều hơn so với bạn đồng trang lứa, và họ tin rằng việc đáp ứng nhu cầu của những trẻ em này sẽ mang lại lợi ích cho đất nước.
Trẻ em năng khiếu thường không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong các lớp học truyền thống, vì vậy Chương trình Giáo dục Năng khiếu đã được thiết lập nhằm phát triển trí tuệ mạnh mẽ và nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh năng khiếu.
Thuật ngữ "năng khiếu" thường được sử dụng trong giáo dục toàn diện để phát triển nhiều loại thể mạnh Tuy nhiên, có một số lĩnh vực năng khiếu đặc thù tự thể hiện rõ ràng hơn, bao gồm năng lực trí tuệ, âm nhạc, nghệ thuật, lãnh đạo và vận động.
Chương trình Giáo dục Năng khiếu nhằm thiết lập giá trị nhân văn, bền vững và sáng tạo trí tuệ cho học sinh, chuẩn bị họ trở thành những nhà lãnh đạo phục vụ đất nước và xã hội Đồng thời, chương trình cũng phát triển chiến lược học tập suốt đời, nâng cao sự ưu tú cá nhân với lương tâm xã hội mạnh mẽ cùng những giá trị tinh thần và phẩm chất lãnh đạo vững chắc.
- Nhiều chương trình khác nhau đã được phát triển cho trẻ em năng khiếu gồm khoa học nhân văn, máy tính, lãnh đạo, khoa học và toán họ;
Các chương trình phong phú được thiết kế nhằm nâng cao kỹ năng suy nghĩ, học tập, giải quyết vấn đề và làm việc nhóm Chúng hỗ trợ nghiên cứu các tình huống thực tế, đồng thời phát triển kỹ năng nghiên cứu và học tập độc lập.
Mô hình thứ 3: Trường học đặc biệt dành cho học sinh năng khiếu, tài năng Iran: Những chương trình NODET
Các trường THCS và THPT Quốc gia cho trẻ em tài năng hiếm (NODET) được thành lập lần đầu vào năm 1976 và tái hoạt động vào năm 1987, dưới sự quản lý của Tổ chức Phát triển Tài năng hiếm Chương trình giảng dạy của các trường NODET bao gồm các môn học chính như Sinh học, Hóa học, Vật lý, Toán học và Tiếng Anh, được thiết kế theo tiêu chuẩn cao đẳng Các giáo viên giảng dạy tại đây là những người xuất sắc nhất, được lựa chọn bởi hiệu trưởng và khoa từ Bộ Giáo dục Các trường NODET chỉ đào tạo hai ngành chính là Toán - Vật lý và Thí nghiệm khoa học, trong khi các trường bình thường thường có ba ngành học.
Hàn Quốc: Những trường trung học khoa học KEDI
Giáo dục năng khiếu khoa học tại Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1983 với sự ra đời của trường THPT Khoa học Gyeonggi Đến năm 2000, “Luật Thúc đẩy Giáo dục Năng khiếu” được ban hành bởi Bộ Giáo dục, Khoa học và Công nghệ (MEST) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục năng khiếu Trung tâm nghiên cứu Khoa học vì Giáo dục Năng khiếu (NRCGTE) được thành lập để đảm bảo việc thực hiện hiệu quả các chương trình giáo dục năng khiếu, nghiên cứu và phát triển chính sách Trung tâm này được quản lý bởi Viện Phát triển Giáo dục Hàn Quốc (KEDI) và phối hợp với 25 đại học trong việc thực hiện giáo dục năng khiếu qua nhiều hình thức khác nhau Năm 2008, chính phủ đã thành lập Viện Năng khiếu Nghệ thuật Quốc gia Hàn Quốc, tập trung vào các lĩnh vực như thông tin, nghệ thuật, giáo dục thể chất, viết sáng tạo, nhân văn và khoa học xã hội.
1.6.2 Kinh nghi ệ m qu ố c t ế v ề phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục năng khi ếu/ tài năng Ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc hỗ trợ phát triển năng khiếu của học sinh được quan tâm đặc biệt với nhiều loại hình bồi dưỡng tài năng Các cường quốc ở những châu lục khác nhau như Mĩ, Canada, Anh, Đức, Úc, Hàn
Quốc và Singapore đều triển khai các chương trình phong phú nhằm phát triển giáo dục cho học sinh năng khiếu, trong đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một yếu tố quan trọng.