1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đảng bộ trường đại học cần thơ lãnh đạo công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong sinh viên (1996 2006)

243 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảng Bộ Trường Đại Học Cần Thơ Lãnh Đạo Công Tác Giáo Dục Chính Trị Tư Tưởng Trong Sinh Viên (1996 - 2006)
Tác giả Phan Thị Phương Anh
Người hướng dẫn TS. Hà Thiên Sơn
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 243
Dung lượng 2,51 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: QUAN ĐIỂM CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG (16)
    • 1.1. Quan điểm chủ trương của Đảng về công tác giáo dục chính trị tư tưởng (16)
      • 1.1.1. Khái niệm chung và tầm quan trọng của công tác giáo dục chính trị tư tưởng (16)
      • 1.1.2. Quan điểm chủ trương biện pháp của Đảng về công tác giáo dục chính trị tư tưởng (40)
    • 1.2. Thực trạng công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong (62)
      • 1.2.1. Khái quát về trường Đại học Cần Thơ (62)
      • 1.2.2. Thực trạng công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong (67)
  • Chương 2: QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG TRONG SINH VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐỊNH HƯỚNG (80)
    • 2.1. Chủ trương biện pháp của Đảng bộ trường Đại học Cần Thơ về công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong sinh viên (80)
      • 2.1.1. Những chủ trương biện pháp chung của trường Đại học Cần Thơ (80)
    • 2.2. Kết quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong sinh viên của nhà trường (103)
      • 2.2.1. Những kết quả đạt được thông qua các hoạt động (103)
      • 2.2.2. So sánh kết quả đạt được về công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong sinh viên của trường với nhận thức chính trị của (119)
    • 2.3. Nhận xét chung và một số giải pháp mang tính định hướng (125)
      • 2.3.1. Nhận xét đánh giá chung và một số kinh nghiệm rút ra (126)
      • 2.3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ nhà trường về công tác giáo dục chính trị tư tưởng (0)
  • KẾT LUẬN (156)
  • PHỤ LỤC (179)

Nội dung

QUAN ĐIỂM CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG

Quan điểm chủ trương của Đảng về công tác giáo dục chính trị tư tưởng

1.1.1 Khái niệm chung và tầm quan trọng của công tác giáo dục chính trị tư tưởng

1.1.1.1 Khái niệm công tác giáo dục chính trị tư tưởng

Thuật ngữ “giáo dục chính trị tư tưởng” được sử dụng rộng rãi trong các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tài liệu khác, nhưng khái niệm này vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng Điều này cũng đúng với tài liệu của Liên Xô trước đây và hiện tại tại Việt Nam Để hiểu rõ hơn về công tác GDCTTT, cần làm rõ các khái niệm liên quan như giáo dục, chính trị, tư tưởng và các vấn đề liên quan đến công tác tư tưởng.

Giáo dục được định nghĩa là hoạt động hướng tới con người thông qua hệ thống biện pháp tác động nhằm truyền thụ tri thức, rèn luyện kỹ năng và lối sống, đồng thời bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức Mục tiêu của giáo dục là hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp, chuẩn bị cho người học tham gia vào hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.

Theo TS Phạm Đình Nghiệp, giáo dục được xem là một hình thái xã hội, là quá trình có mục đích và kế hoạch, tác động đến con người nhằm hình thành và phát triển tâm lý cũng như ý thức nhân cách Trong khi đó, TS Trần Sỹ Phán nhấn mạnh rằng giáo dục là một quá trình hai mặt, bao gồm sự tác động từ bên ngoài của tri thức và văn hóa nhân loại thông qua giáo viên đến học sinh, sinh viên, và quan trọng hơn, quá trình này giúp đối tượng tự biến đổi, hoàn thiện bản thân qua giáo dục.

Giáo dục là một hoạt động xã hội thiết yếu, giúp loài người tồn tại, cải hoá thế giới và phát triển bản thân Nó có nội hàm rộng, được hiểu là quá trình trao đổi và chuyển giao tri thức theo quy tắc đã định Trong nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình hình thành nhân cách con người dưới sự ảnh hưởng có mục đích của người giáo dục.

Giáo dục là quá trình tổ chức và giao lưu cuộc sống cho đối tượng học, nhằm giúp họ nhận thức đúng, hình thành tình cảm và thái độ tích cực, cũng như phát triển thói quen hành vi văn minh phù hợp với chuẩn mực xã hội.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người theo chuẩn mực xã hội Để đạt được điều này, nhà giáo dục cần áp dụng một hệ thống phương diện đa dạng, bao gồm giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật, kinh tế, thẩm mỹ, thường thức, sinh thái và giáo dục về giới Những phương diện này hợp thành một nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của cá nhân.

GDCTTT là một phương diện hợp thành không thể thiếu khi đào tạo giáo dục một con người

Chính trị, trong lịch sử xã hội, từng được xem là lĩnh vực của giai cấp thống trị, nhưng với sự phát triển của dân chủ, nó đã trở thành công việc của quần chúng Trong các chính thể dân chủ, công dân đều có quyền tham gia chính trị, tuy nhiên mức độ tham gia phụ thuộc vào các yếu tố xã hội, kinh tế, văn hóa và tư tưởng Hơn nữa, tính chất tham gia này có thể là thật sự hoặc giả hiệu, tùy thuộc vào việc nền dân chủ là XHCN hay tư sản.

Chính trị, theo định nghĩa trong Từ điển Triết học Liên Xô năm 1975, là sự tham gia vào các công việc của Nhà nước, bao gồm việc quy định hình thức, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của Nhà nước Nó bao hàm các vấn đề liên quan đến chế độ nhà nước, quản lý đất nước, lãnh đạo các giai cấp và đấu tranh đảng phái Chính trị thể hiện lợi ích cơ bản của các giai cấp và mối quan hệ tương tác giữa chúng, đồng thời cũng phản ánh các quan hệ giữa các dân tộc và quốc gia.

Chính trị được định nghĩa là tổng thể các hoạt động liên quan đến mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc và tầng lớp xã hội Cốt lõi của chính trị bao gồm việc giành quyền lực, duy trì và sử dụng quyền lực Nhà nước, tham gia vào công việc của Nhà nước, cũng như xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của Nhà nước.

Chính trị được định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung, nó phản ánh bản chất giai cấp, các mối quan hệ và mục tiêu của các giai cấp cũng như các lực lượng chính trị trong cuộc đấu tranh giành quyền lực và điều hành nhà nước.

Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, bản chất của chính trị là sự phản ánh tập trung của kinh tế Lênin nhấn mạnh rằng chính trị luôn giữ vị trí hàng đầu so với kinh tế, điều này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hai lĩnh vực này.

Chính trị luôn giữ vị trí hàng đầu so với kinh tế, vì khi giải quyết các vấn đề kinh tế, giai cấp cầm quyền cần tập trung vào việc bảo vệ và phát huy quyền lực chính trị của mình Do đó, kinh tế được xem là yếu tố thứ nhất, trong khi chính trị là yếu tố thứ hai.

Chính trị, mặc dù là yếu tố thứ hai, nhưng cần được ưu tiên hơn kinh tế, vì quyền lực chính trị là nền tảng để đạt được quyền lực kinh tế Quan điểm chính trị về kinh tế và các hoạt động kinh tế phải hướng đến việc đảm bảo và bảo vệ định hướng chính trị Khi giải quyết các vấn đề kinh tế, cần luôn xuất phát từ các quan điểm chính trị Tuy nhiên, không nên coi chính trị là yếu tố duy nhất, vì mỗi vấn đề đều có hai mặt cần xem xét.

Trong lĩnh vực chính trị, lợi ích chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động chính trị và tăng cường tính tích cực chính trị, đồng thời chi phối các mối quan hệ chính trị.

Nhu cầu là những yêu cầu cơ bản mà con người cần để tồn tại và phát triển, trong khi lợi ích là những yếu tố thỏa mãn và đáp ứng những nhu cầu đó Lợi ích đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động xã hội của con người, hướng tới những giá trị và ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống.

Thực trạng công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong

1.2.1 Khái quát về Trường Đại học Cần Thơ

Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) được thành lập vào ngày 15 tháng 10 năm 1966, với mục tiêu đào tạo chính quy các tri thức trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn và nông nghiệp Mặc dù Viện ĐHCT chỉ tồn tại từ tháng 9 năm 1966 đến tháng 4 năm 1975, nhưng đã mở ra một hướng đi mới trong lịch sử giáo dục vùng Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần quan trọng vào việc đào tạo kỹ sư và cử nhân cho khu vực.

Ngày 30/4/1975, cùng với sự kiện giải phóng Sài Gòn - Gia Định, ĐBSCL và Cần Thơ cũng được giải phóng Khu uỷ Miền Tây Nam bộ đã nhanh chóng cử đoàn cán bộ tiếp quản các cơ sở giáo dục quan trọng, dẫn đến việc Viện ĐHCT trở thành Trường ĐHCT.

Khi còn là Viện ĐHCT, Viện có bốn khoa: Khoa học, Luật, Khoa học Xã hội, và Sư phạm, trong đó có trường Trung học Kiểu mẫu đào tạo hệ Cử nhân Ngoài ra, Trường cao đẳng Nông nghiệp cũng cung cấp chương trình đào tạo kỹ sư, và Trung tâm sinh ngữ chuyên giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên.

Viện Đại học Cần Thơ tọa lạc trên 4 địa điểm:

Toà Viện trưởng (Số 5, đại lộ Hoà Bình): Là nơi tập trung các bộ phận hành chính của Viện

Khu I (đường 30/4): diện tích trên 5 ha là khu nhà ở, lưu trú xá nữ sinh viên, Trường Trung học Kiểu mẫu, Trường Cao đẳng Nông nghiệp và nhà làm việc của các Khoa

Khu II: (đường 3/2): diện tích 87 ha, là khu nhà học chính của Trường

Khu III: (số 1, Lý Tự Trọng): diện tích 0,65 ha, là cơ sở đào tạo đầu tiên gồm khoa Khoa học và Thư viện

Sau khi Trường ĐHCT được thành lập, chương trình đào tạo và sinh viên cũ của Khoa Sư phạm và Cao đẳng Nông nghiệp được tiếp tục tại Khoa Sư phạm Tự nhiên và Khoa Nông nghiệp Sinh viên từ các khoa khác được chuyển đến các trường Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh hoặc vào các chuyên ngành đang đào tạo tại ĐHCT.

Sau năm 1975, Khoa Sư phạm được chia thành Khoa Sư phạm Tự nhiên và Khoa Sư phạm Xã hội, nhằm đào tạo giáo viên cho bậc trung học phổ thông Các chuyên ngành đào tạo bao gồm Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Văn học, Lịch sử, Địa lý và Ngoại ngữ Sau đó, cấu trúc đào tạo được mở rộng thành 5 Khoa, bao gồm Khoa Toán – Lý.

(1980), Hoá-sinh (1980), Sử- Địa (1983) và Ngoại ngữ (1983)

Khoa Nông nghiệp, formerly known as Trường Cao đẳng Nông nghiệp, hiện đào tạo hai ngành chính là Trồng trọt và Chăn nuôi Đến năm 1979, Khoa Nông nghiệp đã mở rộng thành bảy khoa, bao gồm Trồng trọt (1977), Chăn nuôi (1978), Thủy nông và cải tạo đất (1978), Cơ khí Nông nghiệp (1978), Chế biến và Bảo quản Nông sản (1978), Kinh tế nông nghiệp (1979), và Thủy sản (1979).

Năm 1978, Khoa Đại học Tại chức được thành lập nhằm quản lý và thiết kế chương trình bồi dưỡng giáo viên phổ thông trung học và kỹ sư thực hành cho các tỉnh ĐBSCL, với thời gian đào tạo là 5 năm Đến năm 1981, để đáp ứng nhu cầu của các địa phương, Trường đã mở rộng công tác đào tạo bằng cách liên kết với các tỉnh để thành lập các Trung tâm đào tạo - Bồi dưỡng Đại học Tại chức, hiện nay được gọi là Trung tâm giáo dục thường xuyên tại Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang và Minh Hải.

Năm 1987, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế thị trường theo chính sách đổi mới, Khoa Kinh tế Nông nghiệp đã hợp tác với Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh để mở thêm 4 ngành đào tạo Cử nhân kinh tế: Kinh tế tài chính – Tín dụng, Kinh tế kế toán tổng hợp, Kinh tế Ngoại thương và Quản trị Kinh doanh Đến năm 1988, Khoa Thủy nông cũng đã khai giảng hai ngành mới là Thủy công và Công thôn, đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở và cầu đường tại nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long.

Năm 1990, Khoa Toán Lý mở hệ cao đẳng đào tạo 2 ngành: Điện tử và Tin học và nâng cấp xưởng điện tử thành trung tâm Điện tử - Tin học

Tháng 12/1993, Khoa Ngoại ngữ được thành lập đào tạo giáo viên Anh văn, Pháp văn, Nga văn cho các trường phổ thông trung học

Đại học Cần Thơ không chỉ tập trung vào việc thành lập và phát triển các khoa mà còn tổ chức nhiều Trung tâm nghiên cứu khoa học, nhằm kết hợp hiệu quả ba nhiệm vụ chính: Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và Lao động sản xuất Từ năm 1985 đến 1992, đã có bảy trung tâm được thành lập, trong đó có Trung tâm nghiên cứu và phát triển Công nghệ Sinh học vào năm 1988 và Trung tâm Điện tử - Tin học vào năm 1990.

Nghiên cứu và phát triển Tôm – Artemia (1991), Ngoại ngữ (1991),

Thông tin Khoa học & Công nghệ (1992)

Tính đến năm 1995, Trường ĐHCT có cơ cấu tổ chức bao gồm 7 khoa, 3 viện nghiên cứu, 4 trung tâm khoa học, 3 bộ môn trực thuộc Ban Giám hiệu và 9 phòng ban Đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường gồm 134 người có trình độ trên đại học, 579 người có trình độ cử nhân, kỹ sư, bác sĩ, cùng với 218 cán bộ có trình độ dưới đại học làm việc tại các khoa, bộ môn, phòng ban, nhà trẻ và mẫu giáo Ngoài ra, trường còn có 39 cán bộ quản lý.

Số lượng sinh viên từ các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) tham gia thi và trúng tuyển vào trường ngày càng tăng, đặc biệt trong 3 năm gần đây Năm 1986, trường ghi nhận 1.021 sinh viên, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong những năm qua.

Nguồn: Dự thảo 30 năm thành lập trường

Theo số liệu thống kê tháng 10/1994 thì trong năm học 1994 -

Năm 1995, trường có 5.716 sinh viên theo học 29 ngành tại 3 khu vực I, II, III Theo số liệu từ các Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban tổ chức chính quyền và Chi cục thống kê năm 1994 - 1995, ĐHCT đã đào tạo được 57.072 sinh viên tốt nghiệp chính quy bậc đại học và cao đẳng, chiếm 3,6/1000 dân trong tổng dân số ĐBSCL là 16.012.000 người.

ĐBSCL là vùng đất quan trọng, cung cấp khoảng 50% tổng sản lượng lương thực và thực phẩm của cả nước, đồng thời nổi bật với sản lượng cây ăn quả và thủy hải sản xuất khẩu lớn Tuy nhiên, khu vực này lại thiếu hụt lực lượng cán bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ Tính đến năm 1995, ĐBSCL chỉ có 2 trường đại học, trong đó Trường ĐHCT đóng vai trò chủ chốt trong việc đào tạo nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển kinh tế – xã hội Ban lãnh đạo Trường ĐHCT đã nỗ lực không ngừng để thực hiện trách nhiệm lớn lao này.

Trong giai đoạn 1989 – 1995, trường đã đào tạo và gửi đi đào tạo hơn 6000 cử nhân, kỹ sư, bác sĩ, và phó tiến sĩ Đồng thời, phối hợp với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trường đã tổ chức đào tạo tại chức cho hơn 5000 cán bộ có trình độ cử nhân Ngoài ra, trường cũng đã cử 500 lượt cán bộ đi bồi dưỡng và học tập để nâng cao trình độ chuyên môn trong nước và quốc tế.

6 tiến sĩ, 5 phó tiến sĩ, 30 Master, 18 cao học Cho đến thời điểm năm

1996 trường đã có 23% cán bộ có trình độ trên bậc đại học, vượt 20% chỉ tiêu của Bộ Đại học & Đào tạo ấn định cho năm 1995 [147; 20]

1.2.2 Thực trạng công tác Giáo dục chính trị tư tưởng trong sinh viên của trường trước năn 1996

QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG TRONG SINH VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐỊNH HƯỚNG

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
49. Các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo (1986), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo (1986), Nxb
Tác giả: Các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo
Nhà XB: Nxb. "Chính trị quốc gia
Năm: 1986
50. Chính phủ (2001), Quyết định của thủ tướng Chính phủ Số 201/2001/QĐ – TTg về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010”, ngày 8 tháng 12 năm 2001, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2001
51. TS. Lương Minh Cừ (2003), “Một số ý kiến về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số 60, tr. 7 - 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên hiện nay
Tác giả: TS. Lương Minh Cừ
Năm: 2003
52. Chuyên đề: “Công tác tư tưởng trong sinh viên học sinh các trường văn hoá – nghệ thuật ở TP.Hồ Chí Minh” (2003), Tạp chí Khoa học xã hội, số 3 (61), tr. 42 - 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác tư tưởng trong sinh viên học sinh các trường văn hoá – nghệ thuật ở TP.Hồ Chí Minh
Tác giả: Chuyên đề: “Công tác tư tưởng trong sinh viên học sinh các trường văn hoá – nghệ thuật ở TP.Hồ Chí Minh”
Năm: 2003
54. Phạm Văn Chín (2007), “Giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin ở các Trường Đại học, Cao đẳng trong thời kỳ hội nhập hiện nay –thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Khoa học, Số 5, tr. 68-77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin" ở các Trường Đại học, Cao đẳng trong thời kỳ hội nhập hiện nay – " thực trạng và giải pháp
Tác giả: Phạm Văn Chín
Năm: 2007
69. Đảng uỷ Trường Đại học Cần Thơ (2004), Báo cáo tổng kết công tác Đảng năm 2003 và phương hướng công tác năm 2004, ngày 05 tháng 4 năm 2004, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: công tác Đảng năm 2003 và phương hướng công tác năm 2004
Tác giả: Đảng uỷ Trường Đại học Cần Thơ
Năm: 2004
103. Khoa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2004), Báo cáo tổng kết năm học 2003 – 2004 và phương hướng hoạt động năm học2004 – 2005, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: tổng kết năm học 2003 – 2004 và phương hướng hoạt động năm học
Tác giả: Khoa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Năm: 2004
108. Trần Văn Luật (1992), “Mục đích giáo dục chính trị – tư tưởng”, Tạp chí Công tác tư tưởng văn hoá, Số 8, tr. 36 - 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mục đích giáo dục chính trị – tư tưởng
Tác giả: Trần Văn Luật
Năm: 1992
121. Nguyễn Năng Nam (2006), “Hành trang cho tuổi trẻ hôm nay”, Tạp chí Thanh niên, Số 22, tr. 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành trang cho tuổi trẻ hôm nay
Tác giả: Nguyễn Năng Nam
Năm: 2006
125. Phòng Công tác chính trị (1998), Báo cáo công tác chính trị tư tưởng quý II – 1998 và phương hướng công tác quý III - 1998, ngày 12 tháng 7 năm 1998, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: tư tưởng quý II – 1998 và phương hướng công tác quý III - 1998
Tác giả: Phòng Công tác chính trị
Năm: 1998
126. Phòng Công tác chính trị (1998), Báo cáo công tác chính trị tư tưởng quý III – 1998 và phương hướng công tác quý IV - 1998,ngày 6 tháng 10 năm 1998, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: tư tưởng quý III – 1998 và phương hướng công tác quý IV - 1998
Tác giả: Phòng Công tác chính trị
Năm: 1998
127. Phòng Công tác chính trị (1997), Báo cáo công tác chính trị tư tưởng quý IV – 1997 và phương hướng công tác quý I - 1998, ngày 29 tháng 12 năm 1997, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: tư tưởng quý IV – 1997 và phương hướng công tác quý I - 1998
Tác giả: Phòng Công tác chính trị
Năm: 1997
129. Phòng công tác chính trị (1998), Báo cáo công tác chính trị tư tưởng quý IV – 1998 và phương hướng công tác quý I - 1999, ngày 30 tháng 12 năm 1998, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: tư tưởng quý IV – 1998 và phương hướng công tác quý I - 1999
Tác giả: Phòng công tác chính trị
Năm: 1998
1. TS. Vũ Ngọc Am (2003), Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ đảng viên ở cơ sở, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
3. Đặng Quốc Bảo (1981), Mấy vấn đề cơ bản về công tác thanh niênhiện nay, Nxb. Sự thật, Hà Nội Khác
4. Ban Tuyên huấn (2003), Báo cáo công tác tuyên huấn quí I năm 2003 và phương hướng quí II năm 2003, ngày 22 tháng 3 năm 2003, Cần Thơ Khác
5. Ban Tuyên huấn (2005), Báo cáo công tác tuyên huấn năm 2005, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Cần Thơ Khác
6. Ban Tuyên huấn (2005), Báo cáo tổng kết công tác tuyên huấn 2000 – 2004, ngày 01 tháng 5 năm 2005, Cần Thơ Khác
7. Ban Tuyên huấn (2006), Báo cáo công tác tuyên huấn năm 2006, ngày 15 tháng 11 năm 2006, Cần Thơ Khác
8. Ban Tuyên huấn (2007), Báo cáo công tác Tuyên huấn 6 tháng đầu năm 2007, ngày 20 tháng 6 năm 2007, Cần Thơ Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w