1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lịch sử xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền việt nam cộng hòa (1955 1975)

252 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lịch Sử Xây Dựng Hệ Thống Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Của Chính Quyền Việt Nam Cộng Hòa (1955-1975)
Tác giả Nguyễn Thị Ly
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thuận, TS. Nghiêm Kỳ Hồng
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Lịch sử Việt Nam
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 252
Dung lượng 9,68 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
    • 2.1. Mục đích (11)
    • 2.2. Nhiệm vụ (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu (13)
    • 4.1. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 4.2. Nguồn tư liệu (0)
  • 5. Đóng góp của luận án (15)
  • 6. Cấu trúc của luận án (15)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA (1955-1975) (17)
    • 1.1. Các khái niệm sử dụng trong luận án (17)
      • 1.1.1. Văn bản (17)
      • 1.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật (18)
      • 1.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (20)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (23)
      • 1.2.2. Nghiên cứu về chính quyền và tổ chức bộ máy chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) (28)
      • 1.2.3. Nghiên cứu về quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) (33)
    • 1.3. Những vấn đề kế thừa và đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án (42)
      • 1.3.1. Những vấn đề kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước đây (42)
      • 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu (44)
  • CHƯƠNG 2. CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 1955 – 1967 (46)
    • 2.1. Hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 1955- (46)
      • 2.1.1. Các nhân tố chi phối sự hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (46)
      • 2.1.2. Tổ chức và nhân sự thực hiện xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955-1963 (53)
      • 2.1.3. Quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955-1963 (58)
    • 2.2. Hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn giai đoạn 1963-1967 (66)
      • 2.2.1. Các nhân tố chi phối hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1963-1967 (66)
      • 2.2.2. Tổ chức và nhân sự thực hiện xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1963-1967 (69)
  • CHƯƠNG 3. CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 1967-1975 (76)
    • 3.1. Nhân tố tác động đến hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 (76)
      • 3.1.1. Tình hình miền Nam giai đoạn 1967-1975 (76)
      • 3.1.2. Những thay trong tổ chức bộ máy chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 (77)
      • 3.1.3. Sự kiện toàn hệ thống pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1967- 1975) (85)
    • 3.2. Tổ chức và nhân sự thực hiện hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 (87)
      • 3.2.1. Về mặt tổ chức (87)
      • 3.2.2. Về mặt nhân sự (88)
    • 3.3. Hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 (98)
      • 3.3.1. Thẩm quyển ban hành văn bản (98)
      • 3.3.2. Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật (101)
      • 3.3.3. Cơ chế giám sát và kiểm soát đối với hoạt động xây dựng hệ thống văn bản (104)
      • 3.3.4. Những chuyển biến trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 (106)
    • 4.1. Đặc điểm (119)
    • 4.2. Kết quả và hạn chế (125)
      • 4.2.1. Kết quả đạt được (125)
      • 4.2.2. Một số hạn chế (129)
    • 4.3. Tác động của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (134)
      • 4.3.1. Đối với chính trị (134)
      • 4.3.2. Đối với kinh tế -xã hội (137)
      • 4.3.3. Đối với văn hóa - giáo dục (141)
    • 4.4. Giá trị của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) trong nghiên cứu lịch sử và xây dựng pháp luật (145)
      • 4.4.1. Giá trị trong nghiên cứu lịch sử (145)
      • 4.4.2. Giá trị trong xây dựng pháp luật (148)
  • KẾT LUẬN (152)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (162)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu

Phương pháp nghiên cứu

4.1.1 Cơ sở phương pháp luận

Luận án “Lịch sử xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975)” áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cụ thể là quan điểm duy vật lịch sử và phép biện chứng Tác giả phân tích hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH trong giai đoạn 1955-1975, nhằm tìm hiểu, giải thích và đánh giá những chuyển biến cơ bản trong quá trình này Điều này tạo cơ sở để luận án nhìn nhận một cách chân thực và khoa học về hình thành hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH trong thời kỳ tồn tại của nó.

4.1.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả áp dụng hai phương pháp chính của Khoa học Lịch sử, bao gồm phương pháp lịch sử và phương pháp logic.

Phương pháp lịch sử được áp dụng để tái hiện quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH), thể hiện sự phát triển và hoàn thiện của hoạt động này như một thực thể lịch sử Luận án làm rõ tiến trình hình thành và những chuyển biến trong hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL, đồng thời gắn kết với bối cảnh lịch sử cụ thể của từng giai đoạn tồn tại của chính quyền VNCH.

Phương pháp logic được áp dụng để tổng quát hóa quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa, bao gồm các đặc điểm, kết quả và hạn chế trong quá trình này Hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH không chỉ có tác động quan trọng mà còn mang giá trị trong việc nghiên cứu lịch sử và xây dựng pháp luật hiện nay.

Việc áp dụng phương pháp lịch sử và logic trong nghiên cứu giúp phục dựng quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH từ năm 1955 đến 1975, đồng thời phân tích các đặc điểm, kết quả và hạn chế của hệ thống này Nghiên cứu cũng đánh giá tác động và giá trị của hệ thống VBQPPL đối với nghiên cứu sử học và xây dựng pháp luật Việt Nam hiện nay Đối tượng nghiên cứu liên quan mật thiết đến nhiều lĩnh vực như Sử học, Văn bản học, Luật học, và Hành chính học, đòi hỏi một phương pháp nghiên cứu liên ngành Sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu như Sử liệu học, Văn bản học và thao tác thống kê giúp làm rõ đối tượng nghiên cứu, đồng thời kế thừa và tiếp cận hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL từ nhiều góc độ khác nhau, tạo nên một nghiên cứu sâu sắc và chặt chẽ.

Luận án khai thác nguồn tài liệu lưu trữ về văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH) tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II, bao gồm hồ sơ từ các Phông như Phủ Tổng thống Đệ nhất và Đệ nhị Cộng hòa, Phủ Thủ tướng VNCH, và Hội đồng Quân nhân cách mạng Ngoài ra, công báo VNCH và Quy phạm vựng tập cũng cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến đối tượng nghiên cứu Công báo VNCH chứa đựng các quy định về ban hành và triển khai văn bản, trong khi Quy phạm vựng tập hệ thống hóa các loại hình VBQPPL được ban hành theo từng năm, bao gồm tên loại văn bản, thời gian ban hành và nội dung tóm tắt Đây là nguồn tư liệu quan trọng nhất cho luận án.

Luận văn, luận án đã được công bố và bảo vệ thành công, cùng với các công trình chuyên khảo, bài viết trên tạp chí khoa học và hội thảo nghiên cứu liên quan đến đối tượng của luận án, là nguồn tư liệu quan trọng mà tác giả chú trọng kế thừa và phát huy Tài liệu này hiện đang được bảo quản tại thư viện Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố.

Nguồn tư liệu

Nguồn thông tin về đối tượng nghiên cứu có thể được tìm thấy từ các trang web chính thức như Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước và Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II.

Đóng góp của luận án

Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống về quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955-1975, mang lại những đóng góp quan trọng về cả mặt khoa học lẫn thực tiễn.

Luận án này khắc họa quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH) trong giai đoạn lịch sử từ năm 1955 đến 1975, đồng thời rút ra những đặc điểm chính của quá trình này.

- Luận án phân tích kết quả, hạn chế và lý giải nguyên nhân trong quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH

Luận án phân tích tác động của việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH) đến đời sống chính trị, kinh tế - xã hội và văn hóa - giáo dục tại miền Nam Việt Nam trước năm 1975 Nghiên cứu này làm rõ mối liên hệ giữa hệ thống pháp luật và các lĩnh vực khác trong xã hội, từ đó giúp hiểu rõ hơn về những biến động trong giai đoạn lịch sử quan trọng này.

Luận án này phân tích vai trò của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) trong nghiên cứu khoa học lịch sử, đồng thời rút ra những giá trị từ quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH) mà có thể áp dụng trong bối cảnh hiện nay.

- Luận án góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, lịch sử hành chính Việt Nam

Luận án cung cấp nguồn tư liệu quý giá cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu, phục vụ nhu cầu của các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên và sinh viên có mối quan tâm đến lĩnh vực này.

Cấu trúc của luận án

Ngoài phần dẫn luận, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương

Chương 1 trình bày các khái niệm cơ bản và tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa trong giai đoạn 1955 Nội dung này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển hệ thống pháp luật, cũng như những thách thức mà chính quyền gặp phải trong việc xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm.

Chương 2: Chính quyền Việt Nam Cộng hòa xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 1955 -1967

Chương 3: Chính quyền Việt Nam Cộng hòa xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 1967 -1975

Chương 4: Một số nhận xét về quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975).

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA (1955-1975)

Các khái niệm sử dụng trong luận án

Thuật ngữ “văn bản” có nguồn gốc từ tiếng Latin “documentum”, nghĩa là sự chứng minh, chứng nhận Theo Đại từ điển tiếng Việt, “văn” được hiểu là “chữ nghĩa, hình thức ngôn ngữ được trau chuốt cho hay, đẹp”, trong khi “bản” là “tờ giấy, tập giấy có hình chữ chứa đựng nội dung nhất định” Văn bản, theo Từ điển tiếng Việt, là “bản viết hoặc in, mang một nội dung nhất định, thường để lưu lại” và cũng có thể được định nghĩa là “chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay những ký hiệu thuộc hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một nội dung, ý nghĩa trọn vẹn”.

Theo định nghĩa rộng nhất, văn bản là phương tiện ghi chép và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu nhất định Nội hàm của văn bản rất đa dạng, bao gồm cuốn truyện, bài báo, bài thơ, bài hát, gia phả, văn bia, câu đối, lá thư và tất cả các tài liệu, giấy tờ trong hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức Văn bản không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là sản phẩm của hoạt động giao tiếp, dùng để ghi chép và truyền đạt thông tin từ một chủ thể này đến một chủ thể khác nhằm đáp ứng những yêu cầu hoặc mục đích cụ thể.

Văn bản, theo nghĩa hẹp trong lĩnh vực hành chính, được hiểu là công văn và giấy tờ phát sinh từ hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức Các loại văn bản chính bao gồm luật, sắc luật, sắc lệnh, nghị định, nghị quyết, quyết định, điều lệ, thông tư, chỉ thị, báo cáo, thư công, công điện, công lệnh, phiếu gửi, giấy giới thiệu và giấy đi đường Những văn bản này đều phải đảm bảo đầy đủ về thể thức, nội dung hoàn chỉnh, cấu trúc thống nhất và độc lập trong giao tiếp.

Trong luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu văn bản theo nghĩa hẹp, cụ thể là các công văn giấy tờ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức Những văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành công việc của chính các cơ quan, tổ chức đó.

1.1.2 Văn bản quy phạm pháp luật

VBQPPL là một bộ phận quan trọng trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước tại Việt Nam Trước năm 1996, khái niệm VBQPPL chưa được đề cập trong quy định pháp luật, mà chỉ được nhắc tới trong tài liệu pháp lý với những tên gọi khác như “văn bản pháp luật” hay “văn bản pháp quy” Trong giai đoạn này, VBQPPL không có định nghĩa cụ thể, mà chỉ quy định về hình thức của các văn bản từ các cơ quan nhà nước Để tạo sự thống nhất và rõ ràng, các tài liệu nghiên cứu và pháp luật sau này đã sử dụng thuật ngữ VBQPPL để chỉ những văn bản chứa quy tắc xử sự chung do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

VBQPPL, theo Điều 1 của Luật ban hành VBQPPL năm 1996, được định nghĩa là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục luật định, chứa đựng các quy tắc xử sự chung và được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa Thuật ngữ này sau đó cũng được quy định lại với một số điểm thay đổi trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành VBQPPL.

Từ năm 2002 đến 2015, các luật liên quan đến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) đã được Quốc hội thông qua, bao gồm luật năm 2004, 2008 và 2015 Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm VBQPPL, nhưng nhìn chung, các quan điểm đều thống nhất rằng VBQPPL chứa đựng các quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc và được ban hành đúng theo thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục quy định Cách hiểu này hiện đang được áp dụng phổ biến.

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 2015 quy định rằng VBQPPL là các văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục cụ thể.

Thuật ngữ văn bản pháp quy (VBQPPL) và văn bản pháp luật đều chỉ những quy tắc xử sự chung, bắt buộc, thể hiện ý chí của nhà nước, được ban hành theo trình tự luật định và được đảm bảo thực hiện VBQPPL phản ánh sự phát triển của lịch sử pháp luật nhân loại với hệ thống có tính thứ bậc, thống nhất và kế thừa qua các thời kỳ lịch sử và chính thể nhà nước Việc sử dụng khái niệm VBQPPL để chỉ các văn bản lập pháp và lập quy của chính quyền VNCH trong giai đoạn 1955-1975 là hợp lý, bao gồm các văn bản như hiến pháp, luật, sắc luật, dụ, sắc lệnh, nghị định và quyết định.

Văn bản lập pháp là những quy định pháp luật tổng quát, điều chỉnh mọi hoạt động của cộng đồng quốc gia (Lê Văn An, 1959) Những văn bản này không chỉ định hình các quy tắc chung mà còn không thể chi phối mọi hành vi pháp lý của các cơ quan, tổ chức và cá nhân Để thực thi hiệu quả các quy tắc lập pháp, VNCH đã ban hành các văn bản cụ thể nhằm áp dụng trong các cơ quan công quyền và đối với dân chúng Hệ thống văn bản lập quy đã được hình thành và triển khai vào thực tiễn, quy định về việc thiết lập, tổ chức và điều hành các cơ quan công quyền cũng như quản lý nhân viên (Lê Thái Ất, 1969).

1.1.3 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Hệ thống VBQPPL là khái niệm liên quan đến pháp luật định hình, phản ánh thực trạng các nguồn của pháp luật Nó thể hiện ra bên ngoài dưới dạng văn bản và mối liên hệ giữa các văn bản trong một chỉnh thể toàn vẹn.

Trong luận án, tác giả xác định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là tập hợp các loại hình VBQPPL do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, có mối quan hệ chặt chẽ và tính thứ bậc rõ ràng, tạo thành một thể thống nhất Hệ thống VBQPPL này đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành các lĩnh vực của chính quyền Đối với chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955 - 1975), hệ thống VBQPPL bao gồm hiến pháp, luật, dụ, sắc luật, sắc lệnh, nghị định và quyết định.

Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất do Quốc hội ban hành, quy định những vấn đề cốt yếu của nhà nước như hình thức, bản chất, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, cũng như quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tổ chức, cùng với hoạt động của các cơ quan nhà nước (Bộ Tư pháp & Viện Khoa học pháp lý, 2018, tr.30) Trong bối cảnh miền Nam Việt Nam giai đoạn 1955, hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước.

1975, chính quyền VNCH hoạt động theo sự điều chỉnh của bản Hiếp pháp đã được ban hành ngày 26/10/1956 và ngày 1/4/1967 do Quốc hội VNCH ban hành

Luật là một loại văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) do Quốc hội hoặc nghị viện ban hành, có hiệu lực pháp lý cao nhất, chỉ đứng dưới hiến pháp (Lê Thái Ất, 1969, tr.472) Trong hoạt động của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH), luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội và điều chỉnh các quan hệ cơ bản và quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

Dụ là một loại văn bản xuất hiện từ thời kỳ phong kiến, ghi lại những lời truyền dạy và khuyên nhủ của nhà vua đối với bề tôi và thần dân Theo Từ điển Văn thư Lưu trữ, dụ thuộc thẩm quyền ban hành của nhà vua, nổi bật với việc đưa ra các mệnh lệnh và yêu cầu bắt buộc thần dân thi hành Đặc điểm đặc trưng của dụ là sử dụng lối văn truyền dạy và khuyên răn, nhằm tăng cường sức thuyết phục đối với người nhận.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.2.1 Những nghiên cứu mang tính lý luận về xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Nghiên cứu lý luận về hệ thống văn bản, đặc biệt là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), cung cấp cơ sở lý luận và khung lý thuyết cho luận án, giúp tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách đa diện Việc khai thác hiệu quả nguồn tư liệu này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các luận cứ và luận điểm được hình thành trong quá trình nghiên cứu.

Sách "Luật hiến pháp và chính trị học" (1969) của Nguyễn Văn Bông phân tích các thể chế chính trị toàn cầu và Việt Nam, đặc biệt là quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền VNCH Tác giả đi sâu vào việc xây dựng Hiến pháp VNCH, bao gồm khái niệm, thẩm quyền ban hành và quyền tu chỉnh hiến pháp Những thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hai bản Hiến pháp quan trọng nhất trong hệ thống VBQPPL của VNCH, đó là Hiến pháp năm 1956 và Hiến pháp năm 1967.

Sách Hình luật tổng quát (1970) của Nguyễn Quang Quýnh phân tích vai trò quan trọng của hình luật đối với cả nhà cầm quyền và công dân, vì nó liên quan trực tiếp đến tự do, danh dự, tài sản và sinh mạng cá nhân Tác giả bày tỏ quan điểm về dự thảo Hình luật khi cơ quan hành pháp chuyển giao cho Quốc hội VNCH năm 1969, với hy vọng góp phần vào việc xây dựng một nền hình luật Việt Nam tiến bộ Trong quá trình tồn tại của chính quyền VNCH, các hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cũng nhận được ý kiến từ các nhà khoa học, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả.

Với giáo trình Lịch sử Nhà nước và pháp luật (2015), Trường Đại học Luật Hà

Nội biên soạn đã phân tích mối liên hệ giữa nhà nước và pháp luật, nhấn mạnh nguồn gốc phát sinh, đặc điểm và tính quy luật của hai yếu tố này Công trình cũng chi tiết hóa quá trình hình thành nhà nước và pháp luật tại Việt Nam từ thời Văn Lang - Âu Lạc cho đến nay Đặc biệt, giáo trình đề cập đến hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền VNCH, bao gồm nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1967 và bộ Hình luật (1972).

Chính quyền VNCH, khác với chính quyền thực dân cũ thời Pháp thuộc, được tổ chức theo thể chế Cộng hòa Tổng thống và đã xây dựng một hệ thống pháp luật khá hoàn chỉnh, bao gồm cả hiến pháp Nhận định này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và kiểm chứng quá trình hình thành cũng như chuyển biến của hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền VNCH.

Công trình "Lý luận nhà nước và pháp luật" của tác giả Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu cung cấp cái nhìn tổng quát về lý luận nhà nước và pháp luật quốc gia Bài viết phân tích lịch sử xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), trình bày các loại VBQPPL, cũng như thẩm quyền ban hành và hiệu lực của chúng.

Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu (2009) đã phân tích các tiêu chí phân loại văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) dựa trên tính tối cao của luật trong hệ thống văn bản pháp luật, bao gồm Luật (hiến pháp, đạo luật, bộ luật) và các văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị quyết, lệnh, nghị định, quyết định, thông tư) Họ cũng phân chia VBQPPL theo ngành luật (như luật hành chính, luật hình sự, luật dân sự), theo không gian lãnh thổ (hiệu lực toàn quốc hoặc địa phương), đối tượng áp dụng, và chủ thể ban hành.

Tác giả đã kế thừa những thông tin lý luận về văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) để phân loại hệ thống VBQPPL được sản sinh trong hoạt động quản lý và điều hành của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH) từ năm 1955 đến 1975.

Ngoài các nghiên cứu trong nước, nhiều tác giả nước ngoài cũng đã đóng góp vào việc xây dựng hệ thống VBQPPL Các nghiên cứu này tập trung phân tích quy trình và tiêu chí đánh giá hiệu quả, chất lượng của hệ thống VBQPPL một cách toàn diện và sâu sắc Dưới đây là một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Cuốn sách Legislative Drafting (soạn thảo dự Luật) của G.C.Thornton (ed) do

Cuốn sách của Butterworths Pushier, London, xuất bản năm 1996, đã hướng dẫn những người mới bắt đầu trong lĩnh vực soạn thảo luật pháp về các công việc cần thiết để cải thiện chất lượng văn bản Tác giả nhấn mạnh rằng một người soạn thảo giỏi không bao giờ hoàn toàn hài lòng với bản dự thảo của mình, mà luôn tìm kiếm cơ hội để nâng cao chất lượng Điều này bao gồm việc chú ý đến cấu trúc, đảm bảo tính rõ ràng và chính xác, và liên tục đánh giá cũng như cải tiến phong cách soạn thảo Họ cũng cần sẵn sàng chấp nhận thay đổi khi có lợi ích rõ ràng, đồng thời cung cấp đủ nguồn lực và công nghệ để hỗ trợ quá trình này Cuối cùng, việc lập kế hoạch cho việc sửa đổi và cập nhật luật là rất quan trọng Qua đó, tác giả đã cung cấp một góc nhìn sâu sắc để tạo ra các văn bản quy phạm pháp luật chất lượng, nhấn mạnh rằng việc học hỏi và vận dụng thành thạo các bước trong xây dựng là yếu tố quyết định đến chất lượng văn bản khi được ban hành.

Tác giả Ann Seidman, Robert B.Seidman và Nalin Abeyesekere (2003) đã đề cập đến vấn đề lập pháp trong tác phẩm Assessing Legislation - A manual for legislators

Cuốn sách "Soạn thảo luật pháp vì tiến bộ xã hội dân chủ" do Kluwer Law International phát hành năm 2003, được dịch bởi Nguyễn Duy Hưng, Lưu Tiến Dũng và Nguyễn Khánh Ngọc, tập trung vào các phương pháp và kỹ thuật lập pháp Tác phẩm xác định rõ vai trò và trách nhiệm của nhà soạn thảo luật, đồng thời nhấn mạnh những yếu tố quan trọng trong quy trình lập pháp Đặc biệt, cuốn sách phân tích 23 kỹ năng soạn thảo văn bản cụ thể, giúp các nhà làm luật xây dựng đạo luật hiệu quả Nội dung của nó có giá trị tham khảo trong nghiên cứu quy trình ban hành và tổ chức nhân sự cho hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng Hòa.

Công trình "Pháp luật hành chính của Cộng hoà Pháp" của Martine Lombard và Gilles Dumont, phát hành năm 2007, là một phân tích chi tiết về sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật hành chính tại Pháp Cuốn sách giải thích nguồn luật và trật tự thứ bậc giữa các nguồn của pháp luật hành chính, cũng như cơ chế kiểm tra sự tuân thủ trật tự này Chương I của tác phẩm trình bày rõ ràng về các nguồn luật, bao gồm quy phạm hiến định, quy phạm pháp luật quốc tế, pháp luật của Liên minh Châu Âu, án lệ, luật và văn bản dưới luật, pháp lệnh và thông tư có hiệu lực thi hành bắt buộc Qua việc phân tích từng loại nguồn luật, cuốn sách đưa ra tiêu chí kiểm tra, giám sát tính hợp hiến và sự phù hợp của quyết định hành chính với các điều ước quốc tế Những nội dung này góp phần quan trọng trong việc hiểu rõ hoạt động ban hành và triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền VNCH, đồng thời nhận diện các yếu tố kế thừa và tiếp thu hệ thống pháp luật của Pháp tại Việt Nam.

Lon L.Fuller (1969) với tác phẩm The Morality of Law (đạo của pháp luật), Yale

University Press đã chỉ ra rằng một văn bản pháp luật sẽ mất hiệu lực nếu mắc phải một trong 8 lỗi cơ bản: (1) thiếu tính quy phạm, (2) không công khai quy định cho công chúng, (3) ngôn từ tối nghĩa, (4) quy định hiệu lực hồi tố, (5) quy phạm mâu thuẫn, (6) quy định không thể thi hành, (7) thay đổi quá thường xuyên, và (8) thiếu tính nhất quán trong áp dụng Những tiêu chuẩn này, theo giáo sư Lon L Fuller, là thiết yếu cho một hệ thống pháp luật hiệu quả Việc thiếu một trong các tiêu chí này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng của hệ thống pháp luật Các tiêu chí của giáo sư Fuller là tài liệu quan trọng cho nghiên cứu về chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh chính quyền VNCH giai đoạn 1955-1975.

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD, 2001) đã công bố bài viết

Cải thiện các công cụ chính sách thông qua đánh giá tác động đã chỉ ra rằng, tại các nước thành viên OECD, việc rà soát và đánh giá

Mặc dù không trực tiếp nghiên cứu quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền VNCH, các công trình này cung cấp cơ sở lý luận và tiêu chí chuyên môn quan trọng liên quan đến VBQPPL, bao gồm quy trình ban hành, phương pháp và tiêu chí đánh giá hiệu quả chất lượng Tác giả đã áp dụng những kết quả nghiên cứu từ các công trình này để phát triển luận điểm và luận cứ chuyên môn trong việc khảo sát lịch sử xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH.

1.2.2 Nghiên cứu về chính quyền và tổ chức bộ máy chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)

Những vấn đề kế thừa và đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án

1.3.1 Những vấn đề kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước đây

VBQPPL, được hình thành trong quá trình hoạt động của chính quyền VNCH, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Các nghiên cứu này đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề trong lịch sử văn bản và hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận án không chỉ khai thác tài liệu lưu trữ mà còn kế thừa các công trình trước đó, đồng thời xác định những “khoảng trống” cần được giải quyết Luận án đã sử dụng các nguồn tư liệu và kế thừa các nghiên cứu trước đó với nội dung cụ thể nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

Những cơ sở lý luận và khung lý thuyết liên quan đến việc xây dựng hệ thống VBQPPL từ các công trình nghiên cứu bằng tiếng Việt và tiếng Anh cung cấp cho tác giả một cái nhìn đa dạng về đối tượng nghiên cứu Việc khai thác hiệu quả các nguồn tài liệu này sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho các luận điểm trong luận án.

Các nghiên cứu về thể chế chính trị và tổ chức bộ máy chính quyền VNCH cung cấp cái nhìn sâu sắc về bối cảnh và tác động của thể chế này đối với hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Đồng thời, những yếu tố tổ chức bộ máy của chính quyền VNCH, đặc biệt trong quá trình triển khai xây dựng hệ thống VBQPPL, cũng được khai thác để hiểu rõ hơn về hiệu quả và cách thức hoạt động của chính quyền này.

Các công trình nghiên cứu trước đây đã góp phần quan trọng trong việc công bố và giới thiệu hệ thống tài liệu lưu trữ về tổ chức bộ máy và văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) Những tư liệu này mang lại cái nhìn tổng quát về quy mô, phạm vi và mức độ điều chỉnh trong nền hành chính của hệ thống VBQPPL thời kỳ này.

Dưới góc độ văn bản học, các nghiên cứu về hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975) đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng, bao gồm quy định, các loại hình văn bản, thẩm quyền, thể thức và kỹ thuật trình bày Những nội dung này là tiền đề cần thiết để đánh giá những chuyển biến trong việc ban hành và triển khai hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH trong giai đoạn này.

Vào thứ năm, các công trình đã đề cập trong lịch sử vấn đề đã bắt đầu đưa ra nhận xét và đánh giá về hoạt động xây dựng một số loại hình văn bản như hiến pháp và luật trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền VNCH Đây là những tiền đề quan trọng cho luận án tiếp tục nghiên cứu, nhằm đưa ra những nhận xét và đánh giá chân thực, khách quan về quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH.

Hệ thống VBQPPL cần quản lý toàn diện các lĩnh vực trong đời sống quốc gia Khi nghiên cứu vấn đề, cần tìm hiểu tình hình và kết quả nghiên cứu trước đó Các công trình nghiên cứu khoa học về tự nhiên và xã hội được lưu trữ làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo Những kết quả này đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH, tạo cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu lịch sử xây dựng hệ thống này.

1.3.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Trong các nghiên cứu trước đây, tác giả đã khám phá nhiều khía cạnh của việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền VNCH Tuy nhiên, do cấu trúc chung của các vấn đề, họ chưa phân tích sâu về quá trình ban hành và triển khai hệ thống này Do đó, luận án này sẽ kế thừa và chọn lọc nội dung từ các công trình nghiên cứu trước, nhằm giải quyết những vấn đề chính liên quan đến hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH.

Thứ nhất, phục dựng lại sự hình thành và những chuyển biến của hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975) dưới góc độ lịch sử

Nghiên cứu về quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống VBQPPL đã được đề cập trong nhiều công trình trước đây, nhưng các công trình này chỉ tập trung vào một số giai đoạn nhất định như 1955-1963, 1963-1967 và 1967-1975 Luận án này mở rộng phạm vi nghiên cứu từ khi chính quyền VNCH hình thành cho đến khi kết thúc hoạt động, mang lại những khía cạnh nghiên cứu mới và chuyên sâu hơn so với các công trình trước đó.

Các nghiên cứu trước đây chưa tập trung vào hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền VNCH, chỉ đề cập đến một số vấn đề liên quan như quá trình ban hành hiến pháp, xây dựng bộ luật, và thể thức trình bày văn bản Do đó, luận án này sẽ kế thừa có chọn lọc và khai thác tài liệu lưu trữ để phục dựng một cách hệ thống, khách quan và khoa học lịch sử xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH, bao gồm các khía cạnh như dân chủ và ngoại giao.

Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu và phân tích bối cảnh lịch sử cùng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH) qua các giai đoạn cụ thể từ năm 1955 đến 1975, chia thành ba giai đoạn: 1955-1963, 1963-1967 và 1967-1975.

Luận án nghiên cứu tổ chức và nhân sự trong việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng Hòa (VNCH) qua các giai đoạn lịch sử Nghiên cứu này nhằm làm rõ sự chuyển biến của các yếu tố tổ chức và nhân sự trong suốt thời gian tồn tại của chính quyền VNCH, đồng thời phân tích tác động của bộ máy tổ chức và nhân sự đối với hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL.

Luận án nghiên cứu hoạt động ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH), tập trung vào các khía cạnh quan trọng như quy định xây dựng hệ thống VBQPPL, các cơ quan và chức vụ có thẩm quyền ban hành văn bản, cũng như quy trình thực hiện việc ban hành các văn bản này.

Luận án nghiên cứu về việc triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (VNCH), tập trung vào các vấn đề quan trọng như hiệu lực thi hành của văn bản, cũng như các hoạt động kiểm tra, sửa đổi, bãi bỏ và thu hồi VBQPPL.

Luận án nghiên cứu các loại hình văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của chính quyền VNCH, bao gồm văn bản lập pháp như hiến pháp, luật, dụ, sắc luật và văn bản lập quy như sắc lệnh, nghị định, quyết định Nghiên cứu sẽ phân tích các khía cạnh chức năng, thẩm quyền ban hành, số lượng văn bản và phạm vi điều chỉnh của từng loại hình Đồng thời, luận án cũng so sánh các loại hình văn bản với nhau và phân tích sự chuyển biến của từng loại hình qua các giai đoạn tồn tại của chính thể, nhằm làm rõ sự hoàn thiện trong hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH.

Thứ hai, luận án phân tích đặc điểm quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975)

Thứ ba, luận án phân tích kết quả, hạn chế của hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975)

CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 1955 – 1967

CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 1967-1975

Ngày đăng: 09/08/2021, 15:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Albert P. Blaustein, Jay A. Sigler. (2015). Các bản hiến pháp làm nên lịch sử. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các bản hiến pháp làm nên lịch sử
Tác giả: Albert P. Blaustein, Jay A. Sigler
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2015
4. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị. (1995). Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ c u nước, Thắng lợi và bài học. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ c u nước, Thắng lợi và bài học
Tác giả: Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1995
5. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị. (2000). Chiến tranh cách m ng Việt Nam (1945-1975): Thắng lợi và bài học. Hà Nội: Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến tranh cách m ng Việt Nam (1945-1975): Thắng lợi và bài học
Tác giả: Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị
Năm: 2000
6. Bộ Chiêu Hồi. (1973). hương trình hi u hồi của Chính phủ VNCH. Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: hương trình hi u hồi của Chính phủ VNCH
Tác giả: Bộ Chiêu Hồi
Năm: 1973
8. Bộ Nội vụ VNCH. (1974). vấn ề ủy quyền h ị hương. Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: vấn ề ủy quyền h ị hương
Tác giả: Bộ Nội vụ VNCH
Năm: 1974
9. Bộ Thông tin VNCH. (1964). hương trình h t ộng của Chính phủ N H nă 1964. Sài Gòn: Sở Ấn loát - Bộ Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: hương trình h t ộng của Chính phủ N H nă 1964
Tác giả: Bộ Thông tin VNCH
Năm: 1964
11. B i Đình Thanh. (2007). Bản ĩnh iệt Nam qua cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954- 1975). Hà Nội: NXB Tri thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản ĩnh iệt Nam qua cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)
Tác giả: B i Đình Thanh
Nhà XB: NXB Tri thức
Năm: 2007
12. B i Quang Khánh. (1961). Hành chánh địa phương chỉ nam. T hí nghi n u hành h nh, 5(10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: T hí nghi n u hành h nh, 5
Tác giả: B i Quang Khánh
Năm: 1961
13. Lê Thị Nguyệt Lưu (2003). Xây dựng và b n hành văn bản của thời Việt Nam dân chủ cộng hòa 1945 – 1975, (Luận văn ngành Lịch sử Việt Nam, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và b n hành văn bản của thời Việt Nam dân chủ cộng hòa 1945 – 1975
Tác giả: Lê Thị Nguyệt Lưu
Năm: 2003
15. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. (2017). Từ iển thuật ngữ văn thư ưu trữ. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ iển thuật ngữ văn thư ưu trữ
Tác giả: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
Năm: 2017
16. Cung Trọng Bảo. (1973). Vấn ề kiểm hiến trong pháp chế Việt Nam (Luận văn cao học hành chính, Trường Quốc gia hành chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn ề kiểm hiến trong pháp chế Việt Nam
Tác giả: Cung Trọng Bảo
Năm: 1973
17. Daniel Ellsberg. (2006). Những bí mật về chiến tranh Việt Nam (Hồi c về Việt Nam và hồ sơ ầu Nă Gó ). Hà Nội: NXB Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những bí mật về chiến tranh Việt Nam (Hồi c về Việt Nam và hồ sơ ầu Nă Gó )
Tác giả: Daniel Ellsberg
Nhà XB: NXB Công an nhân dân
Năm: 2006
18. Dương Thị Ngọc Hiền. (2008). Quá trình sụ ổ chế ộ gi ình trị Ng Đình Diệm 1960 – 1963 (Luận văn thạc sĩ lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình sụ ổ chế ộ gi ình trị Ng Đình Diệm 1960 – 1963
Tác giả: Dương Thị Ngọc Hiền
Năm: 2008
19. Đào Hồng Hải. (1968). Tìm hiểu hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1967 - qua quá trình hình thành của nó (Luận văn Cao học hành chánh, Trường Quốc gia hành chánh) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1967 - qua quá trình hình thành của nó
Tác giả: Đào Hồng Hải
Năm: 1968
20. Đào Trí Úc. (2015). Giáo trình nhà nước pháp quyền. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nhà nước pháp quyền
Tác giả: Đào Trí Úc
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
21. Đào Văn Hội (1959). VNCH – Tổ ch c chính trị, hành hính và tư h . Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: VNCH – Tổ ch c chính trị, hành hính và tư h
Tác giả: Đào Văn Hội
Năm: 1959
22. Đào Văn Hội. (1961). Lịch trình hành chính Nam phần. Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch trình hành chính Nam phần
Tác giả: Đào Văn Hội
Năm: 1961
23. Đặng Phong. (1991), 21 nă viện trợ Mỹ ở Việt Nam, Hà Nội: Viện nghiên cứu thị trường - giá cả Sách, tạp chí
Tiêu đề: 21 nă viện trợ Mỹ ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Phong
Năm: 1991
24. Đặng Phong. (2004), Kinh tế miền Nam thời kì 1955 – 1975, Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế miền Nam thời kì 1955 – 1975
Tác giả: Đặng Phong
Nhà XB: NXB Khoa học Xã hội
Năm: 2004
25. Đoàn Thêm (1966), H i ươi nă qu việc từng ngày 1945 - 1964, Sài Gòn: NXB Nam Chi T ng Thư Sách, tạp chí
Tiêu đề: H i ươi nă qu việc từng ngày 1945 - 1964
Tác giả: Đoàn Thêm
Nhà XB: NXB Nam Chi T ng Thư
Năm: 1966

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN