1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(THẢO LUẬN) Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại

45 215 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI CẢM ƠN 4

  • CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 5

    • 1.1 Bối cảnh nghiên cứu. 5

    • 1.2 Tuyên bố đề tài nghiên cứu 5

    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu 5

    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 6

    • 1.5 Giới thiệu mô hình nghiên cứu 6

    • 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu 6

    • 1.7 Thiết kế nghiên cứu 6

      • 1.7.1 Phương pháp nghiên cứu. 7

      • 1.7.2 Giả thuyết nghiên cứu 7

      • 1.7.3 Mô hình nghiên cứu Error! Bookmark not defined.

  • Chương II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 11

    • 2.1 Các công trình nghiên cứu trước đó 11

    • 2.2 Các khái niệm và vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài 13

  • Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

    • 3.1 Cách tiếp cận vấn đề 15

    • 3.2 Xây dựng thang đo 15

    • 3.3 Công cụ và quy trình thu thập thông tin 15

    • 3.4 Một số phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu 16

  • Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19

    • 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 19

    • 4.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Error! Bookmark not defined.

    • 4.3 Phân tích khám phá nhân tố EFA Error! Bookmark not defined.

    • 4.4 Phân tích hồi quy 25

      • 4.4.1 Phân tích ma trận tương quan 30

      • 4.4.2 Phân tích hồi quy 32

    • 4.5 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu 34

    • 4.6 Đánh giá mức độ ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHTM 34

  • Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36

    • 1. Kết Luận 36

    • 2. Một số khuyến nghị 36

    • 3. Hạn chế của nghiên cứu 37

  • Chương VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO 38

  • Chương VII: PHỤ LỤC 40

    • 1.1 Bối cảnh nghiên cứu.

    • 1.2 Tuyên bố đề tài nghiên cứu

    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.5 Giới thiệu mô hình nghiên cứu

    • 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu

    • 1.7 Thiết kế nghiên cứu

      • 1.7.1 Phương pháp nghiên cứu.

      • 1.7.2 Giả thuyết nghiên cứu

      • 1.7.3 Mô hình nghiên cứu

    • 2.1 Các công trình nghiên cứu trước đó

    • 2.2 Các khái niệm và vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài

    • 3.1 Cách tiếp cận vấn đề

    • 3.2 Xây dựng thang đo

    • 3.3 Công cụ và quy trình thu thập thông tin

    • 3.4 Một số phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu

    • 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

    • 4.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

    • 4.3 Phân tích khám phá nhân tố EFA

    • 4.4 Phân tích hồi quy

      • 4.4.1 Phân tích ma trận tương quan

      • 4.4.2 Phân tích hồi quy

    • 4.5 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu

    • 4.6 Đánh giá mức độ ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHTM

Nội dung

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương Mại

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cách tiếp cận vấn đề

Để quá trình nghiên cứu diễn ra hiệu quả nhất, nhóm đã thực hiện tiếp cận đề tài nghiên cứu theo phương pháp quy nạp gồm 3 cách sau:

Bài viết này tổng quan về quá trình nghiên cứu khoa học của sinh viên, từ cơ sở lý luận đến các thông tin thu thập từ tài liệu liên quan như tạp chí và đề tài cùng chủ đề.

Tiếp cận thực tiễn thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng khảo sát với bảng hỏi tự điền để thu thập và thống kê dữ liệu, giúp đo lường và đưa ra đánh giá khách quan nhất về đề tài nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua việc phỏng vấn sâu 15 người trong phạm vi nghiên cứu, nhằm hoàn thiện phiếu khảo sát và thu thập thêm thông tin hữu ích cho đề tài.

Xây dựng thang đo

Nghiên cứu này áp dụng thang đo Likert nhằm đánh giá cảm nhận của đối tượng khảo sát về ảnh hưởng của bảy nhóm yếu tố đến ý định khởi nghiệp của họ.

- Thang đo của các biến với 5 mức độ :

Công cụ và quy trình thu thập thông tin

a) Công cụ thu thập thông tin

Công cụ thu thập thông tin

Sử dụng thông tin sẵn có dạng số Báo, tạp chí

Các bài nghiên cứu cùng chủ đề Thu thập thông tin mới Bảng câu hỏi khảo sát b)Quy trình thu thập thông tin

- Xác định vấn đề nghiên cứu

 Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học Thương mại

 Cần tối thiểu 200 phiếu khảo sát lấy thông tin để xử lí số liệu đánh giá vấn đề đưa ra kết quả đúng

- Tổng quan tài liệu, xác định giả thuyết

Để xác định những thiếu sót trong các nghiên cứu trước, cần xem xét lại các kết quả đã đạt được Từ đó, chúng ta có thể đưa ra giả thuyết cho đề tài nghiên cứu, nhằm xác định các dữ liệu cần thu thập.

- Xác định phương pháp thu thập

 Thứ cấp: Các tài liệu có sẵn, các NCKH đã làm

 Sơ cấp : Khảo sát bằng phiếu khảo sát với học sinh trường Thương Mại

 Xác định rõ nội dung , trình tự của hệ thống câu hỏi điều tra.

 Soạn thử hệ thống câu hỏi đầu tiên , lựa chọn hình thức câu hỏi phù hợp từng câu hỏi.

 Tiến hành điều tra thử bảng hệ thống câu hỏi đầu tiên ở một số khách thể.

 Điều chỉnh hệ thống câu hỏi sau khi điều tra thử (có thể nhờ giảng viên góp ý kiến, bổ sung cho hoàn chỉnh)

 Xây dựng phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi chính thức.

Một số phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu

3.4.1 Phân tích thống kê mô tả

Phân tích thống kê mô tả là kỹ thuật cơ bản nhất trong nghiên cứu định lượng, được thực hiện để thống kê thông tin về đối tượng điều tra Mọi nghiên cứu định lượng đều cần tiến hành phân tích này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về dữ liệu.

Các giá trị thống kê mô tả thường được khái quát ở bảng sau :

STT Giá trị thống kê Ý nghĩa

1 Trung bình (mean) Trung bình cộng các giá trị

2 Trung vị (median) GT chia số lượng quan sát trong mẫu nghiên cứu ra làm đôi

3 Mode Giá trị có tần số xuất hiện lớn nhất

4 Phương sai ( Bình phương dộ lệch chuẩn

5 Độ lệch chuẩn ( Đo mức độ phân tán quanh giá trị trung bình

6 Khoảng biến thiên Khoảng giữa GT lớn nhất và nhỏ nhất

7 Giá trị lớn nhất (minimum) Giá trị lớn nhất

8 Giá trị nhỏ nhất (minimum) Giá trị nhỏ nhất

3.4.2 Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha

Phương pháp Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng để kiểm định độ tin cậy và mối tương quan giữa các biến quan sát trong thang đo Để một thang đo đạt yêu cầu về hệ số Cronbach’s Alpha, cần tuân thủ hai tiêu chí cơ bản.

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng (chung) > 0,6

Hệ số tương quan biến – tổng > 0,3 Độ tin cậy tốt nhất được xác định trong khoảng từ 0,7 đến 0,8

3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo, bao gồm giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Phương pháp phân tích nhân tố EFA là một kỹ thuật phân tích đa biến thuộc nhóm phụ thuộc lẫn nhau, không phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc EFA giúp rút gọn tập hợp k biến quan sát thành một tập hợp F (F 50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát

Trị số Eigenvalue là tiêu chí quan trọng trong việc xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA, chỉ những nhân tố có Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

 Phép quay: có thể sử dụng 2 phép quay sau để hình thành nhân tố:Varimax : quay vuông góc (phổ biến) hoặc Promax: quay không vuông góc

Phân tích hồi quy là phân tích để xác định quan hệ phụ thuộc của 1 biến (biến phụ thuộc) vào một hoặc nhiều biến khác (biến độc lập)

Trong nghiên cứu kinh doanh, phân tích hồi quy đa biến là công cụ quan trọng để kiểm tra mối quan hệ giữa nhiều yếu tố và biến phụ thuộc Phương pháp này giúp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả nghiên cứu, từ đó hỗ trợ ra quyết định hiệu quả hơn.

Trong đó : là biến phụ thuộc là các biến độc lập là hệ số các biến độc lập là phần dư

*Các hệ số cần tính toán:

- R 2 adjusted: hệ số xác định điều chỉnh

- F: kiểm định ý nghĩa của hệ số

- : hệ số hồi quy chuẩn hóa

- T : kiểm định ý nghĩa của hệ số

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả mẫu nghiên cứu

Kết quả khảo sát từ 200 sinh viên Đại học Thương Mại cho thấy, sinh viên năm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 125 sinh viên, tương đương 64,5% Sinh viên năm 1 có 15 người, chiếm 7,5%, trong khi sinh viên năm 3 có 32 người, chiếm 16% Cuối cùng, chỉ có 3 sinh viên năm cuối, chiếm 1,5% Biểu đồ minh họa rõ ràng rằng sinh viên năm 2 là nhóm được khảo sát chủ yếu, do mối quan hệ quen biết của nhóm khảo sát chủ yếu với sinh viên năm này.

Kết quả từ 200 mẫu nghiên cứu cho thấy 57,5% sinh viên tham gia đến từ khoa Quản trị kinh doanh, với 115 sinh viên, trong khi khoa Tài chính ngân hàng và khoa Kế toán kiểm toán có lần lượt 16 và 15 sinh viên, chiếm 8% và 7% Đặc biệt, Viện hợp tác quốc tế và ngành Tiếng Trung Thương Mại có số lượng sinh viên tham gia thấp nhất, chủ yếu do nhóm nghiên cứu chủ yếu tiếp cận với sinh viên khoa Quản trị kinh doanh.

Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Error! Bookmark not defined

Sau khi tiến hành điều tra, chúng tôi đã kiểm tra độ tin cậy của thang đo ý định khởi nghiệp bằng hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả cho thấy các yếu tố như thái độ có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp.

Bảng 4.1.1: Kết quả thang đo “Thái độ”

(Nguồn : Xử lí số liệu trên SPSS 26)

Thành phần "Thái độ" bao gồm 4 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,725, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 Nếu loại bỏ bất kỳ một trong bốn biến này, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm xuống dưới 0,725, do đó cả 4 biến quan sát đều được giữ lại cho các phân tích tiếp theo.

Bảng 4.1.2: Kết quả thang đo “Quy chuẩn chủ quan”

(Nguồn : Xử lí số liệu trên SPSS 26)

Thành phần "quy chuẩn chủ quan" bao gồm 4 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,777, vượt mức 0,6, chứng tỏ thang đo chi phí có độ tin cậy cao Tất cả 4 biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, cho phép sử dụng cả 4 biến này cho các phân tích tiếp theo.

Bảng 4.1.3: Kết quả thang đo “Giáo dục”

(Nguồn : Xử lí số liệu trên SPSS 26)

Thành phần "giáo dục" bao gồm ba biến quan sát Kết quả kiểm tra cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,718, vượt mức 0,6, cho thấy thang đo giáo dục có độ tin cậy cao.

Cả ba biến đều có hệ số tương quan lớn hơn 0,3, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng Ngoài ra, khi loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Alpha đều nhỏ hơn 0,718, chứng tỏ rằng cả ba biến quan sát này đều cần thiết cho các phân tích tiếp theo.

Bảng 4.1.4: Kết quả thang đo “Kinh Nghiệm”

(Nguồn : Xử lí số liệu trên SPSS 26)

Thành phần "Kinh nghiệm" bao gồm 4 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,738, cho thấy thang đo có độ tin cậy tốt Tất cả 4 biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, và việc loại bỏ bất kỳ biến nào cũng làm giảm hệ số Alpha xuống dưới 0,738, do đó cả 4 biến này sẽ được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.

Bảng 4.1.5: Kết quả thang đo “Tính cách”

(Nguồn : Xử lí số liệu trên SPSS 26)

Thành phần “Tính cách” bao gồm 3 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,776, vượt mức 0,6, cho thấy thang đo tính cách có độ tin cậy cao Tất cả 4 biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, cho phép sử dụng cả 4 biến này trong các phân tích tiếp theo.

Bảng 4.1.6: Kết quả thang đo “Nguồn vốn”

(Nguồn : Xử lí số liệu trên SPSS 26)

Thành phần “Nguồn vốn” gồm 3 biến quan Sau khi kiểm tra cho thấy kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,776 lớn hơn 0,6 nên thang đo tính cách đạt độ

Cả ba biến quan sát đều có hệ số tương quan lớn hơn 0,3, cho thấy tính tin cậy cao Do đó, cả ba biến này sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Phân tích khám phá nhân tố EFA Error! Bookmark not defined

a) Phân tích nhân tố thang đo các biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's cho thấy chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin đạt 0.850, vượt mức 0.5, với mức ý nghĩa sig bằng 0.000 Điều này cho phép kết luận rằng phân tích nhân tố rất phù hợp với tập dữ liệu.

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Giá trị Eigenvalue của nhóm nhân tố thứ 4 là 1.166, cao hơn 1, cho thấy có 4 nhân tố được rút trích từ 14 biến quan sát thông qua phương pháp Principal Component và phép quay Varimax Tất cả hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0.5, và phương sai trích đạt 60.765% tại nhân tố thứ 4, cho thấy 4 nhân tố này giải thích 60.765% sự biến thiên của dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu EFA của biến độc lập

774 b Phân tích nhân tố thang đo các biến phụ thuộc

Sau khi phân tích ta thu được bảng:

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of

Kết quả kiểm định KMO cho chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin đạt 0.580, vượt ngưỡng 0.5, cùng với mức ý nghĩa sig bằng 0.000 cho thấy phân tích nhân tố rất phù hợp với tập dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu EFA của biến phụ thuộc

Extraction Sums of Squared Loadings

Giá trị Eigenvalue đạt 2.077, lớn hơn 1, cho thấy chỉ có một nhân tố được rút trích từ 4 biến quan sát thông qua phương pháp rút trích Principal Component Phương sai trích đạt 51.919%, chứng tỏ nhân tố này giải thích 51.919% sự biến thiên của dữ liệu Điều này khẳng định rằng các biến quan sát trong thang đo ý định khởi nghiệp là quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.

Bảng tóm tắt các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu sau phân tích EFA

H1 Thái độ cá nhân về khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp

H2 Quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên.

H3 Giáo dục và đào tạo tại trường Đại học làm tăng ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên

H4 Kiến thức, kinh nghiệm làm việc và trải nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

H5 Đặc điểm tính cách ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên H6 Nguồn vốn làm tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Phân tích hồi quy

4.4.1 Phân tích ma trận tương quan

Trước khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội, cần xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Những biến độc lập không có mối tương quan với biến phụ thuộc sẽ được loại bỏ trước khi tiến hành phân tích hồi quy.

Ma trận tương quan cho thấy Sig đều nhỏ hơn 5% cho thấy tồn tại mối tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa ý định khởi nghiệp (YDKN) và các biến thái độ (TD), với hệ số tương quan Pearson lớn hơn 0.5 Ngược lại, các biến quy chuẩn chủ quan (QCCQ), giáo dục (GD), kinh nghiệm (KN), đặc điểm tính cách (DDTC) và nguồn vốn (NV) có mức độ tương quan yếu hơn với ý định khởi nghiệp, với hệ số tương quan Pearson dưới 0.5.

4.4.2 Phân tích hồi quy a) Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Mô hình hồi quy tuyến tính bội có hệ số hiệu chỉnh 0.52, cho thấy 52% biến thiên của ý định khởi nghiệp được giải thích bởi 6 yếu tố chính: nguồn vốn, thái độ, kinh nghiệm, quy chuẩn chủ quan, giáo dục và tính cách.

A) Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai là phương pháp kiểm định giả thuyết nhằm đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.

Bảng 4.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Theo bảng phân tích phương sai, giá trị Sig của kiểm định F là 0.000, nhỏ hơn 0.05 Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với dữ liệu thực tế và các biến được đưa vào đều có ý nghĩa thống kê.

B) Ý nghĩa của các hệ số hồi quy

Các hệ số hồi quy, đặc biệt là hệ số Beta, giúp xác định mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc Trong mô hình hồi quy, các hệ số Beta thể hiện sức ảnh hưởng của các yếu tố đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên Phân tích hồi quy cho phép chúng ta nhận diện tầm quan trọng của các yếu tố này theo mô hình nghiên cứu đề xuất.

Mức ý nghĩa Sig cho thấy các biến QCCQ (0,531), GD (0.08) và KN (0.491) không có ý nghĩa trong mô hình do có mức Sig lớn hơn 0.05, trong khi các biến TĐ, TC, NV có ý nghĩa vì mức Sig nhỏ hơn 0.05 Hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến Trong các yếu tố tác động, thái độ cách (TĐ) có tác động lớn nhất với Beta = 0.29, tiếp theo là tính cách (TC) với Beta = 0.288, nguồn vốn (TN) với Beta = 0.190, giáo dục (GD) với Beta = 0.154, quy chuẩn chủ quan (QCCQ) với Beta = -0.39, và kinh nghiệm (KN) với Beta = -0.40.

C) Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình

Giả thuyết H1 cho rằng tính cách cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên đã được chấp nhận Kết quả hồi quy cho thấy hệ số Beta là 0.288 với mức ý nghĩa sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, điều này chứng tỏ có sự liên hệ thống kê rõ ràng Từ đó, có thể khẳng định rằng tính cách cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp ở sinh viên.

Giả thuyết H2 khẳng định rằng thái độ cá nhân về khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số Beta là 0.29 với mức ý nghĩa sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho phép chấp nhận giả thuyết này Hệ số Beta cao nhất cho thấy thái độ cá nhân có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên so với các yếu tố khác.

Giả thuyết H3 cho rằng nguồn vốn ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Kết quả hồi quy cho thấy Beta = 0.19 với mức ý nghĩa sig = 0.002, nhỏ hơn 0.05, do đó giả thuyết H3 được chấp thuận Điều này chứng tỏ rằng nguồn vốn có tác động rõ rệt đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Giả thuyết H4 chỉ ra rằng quy chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, với kết quả hồi quy cho thấy hệ số Beta là -0.39 và đạt mức ý nghĩa.

= 0.531 > 0.05, giả thuyết H4 bị loại bỏ, biến có không có tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Giá thuyết H5 cho rằng giáo dục ở trường Đại học có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên đã được chấp nhận, với kết quả hồi quy cho Beta = 0.154 và mức ý nghĩa là 0.008, nhỏ hơn 0.05 Điều này cho thấy biến này có ý nghĩa và tác động rõ rệt đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Giá thuyết H6 cho rằng kiến thức, kinh nghiệm làm việc và trải nghiệm cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Tuy nhiên, kết quả hồi quy cho thấy Beta = 0.4 với mức ý nghĩa 0.491, lớn hơn 0.05, dẫn đến việc giả thuyết H6 không được chấp nhận Điều này cho thấy biến này không có ý nghĩa và không tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

H1 Tính cách ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

Chấp thuậ n H2 Thái độ cá nhân về khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp

Chấp thuậ n H3 Nguồn vốn làm tăng ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên

Chấp thuậ n H4 Quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên

H5 Giáo dục ở trường Đại học làm tăng ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Chấp thuậ n H6 Kiến thức, kinh nghiệm làm việc và trải nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:

Phương trình hồi quy chuẩn hóa:

Điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Mô hình phân tích cho thấy các biến QCCQ (0,531), GD (0,08) và KN (0,491) không có ý nghĩa thống kê do mức ý nghĩa Sig lớn hơn 0,05 Ngược lại, các biến TĐ, TC và NV có ý nghĩa trong mô hình với mức Sig nhỏ hơn 0,05 Hơn nữa, hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến, vì vậy không cần điều chỉnh mô hình.

Đánh giá mức độ ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHTM

Sinh viên ĐHTM đánh giá cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp, với trung bình các biến quan sát đạt trên 3,296.

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy:

Quy chuẩn chủ quan của sinh viên là nhân tố tác động mạnh nhất đến khởi nghiệp, với giá trị trung bình đạt 3,874, cho thấy sự ủng hộ từ những người quan trọng xung quanh có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định khởi nghiệp của họ.

Các nhân tố còn lại đều có giá trị trung bình xấp xỉ nhau.

Yếu tố kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân học cách điềm tĩnh và xử lý tình huống, với điểm số là 3,809 Độ lệch tiêu chuẩn của các yếu tố trong nghiên cứu này đều thấp, dao động từ 0,746 đến 1,018, cho thấy sự đồng nhất trong các phản hồi.

Ngày đăng: 08/08/2021, 23:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w