1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

160 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Quản Lý Bồi Dưỡng Năng Lực Giáo Dục STEM Cho Giáo Viên Ở Các Trường Tiểu Học Thành Phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh
Trường học Trường Tiểu Học Thành Phố Móng Cái
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại Luận Văn
Thành phố Móng Cái
Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do ch ọn đề tài (9)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
  • 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu (10)
  • 4. Giả thuyết khoa học (10)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 6. Gi ớ i h ạ n ph ạ m vi nghiên c ứ u (11)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 8. Cấu trúc luận văn (12)
  • Chương 1 C Ở S Ở LÝ LU Ậ N V Ề QU Ả N LÝ B ỒI DƯỠNG NĂNG LỰ C GIÁO D ỤC STEM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜ NG TI Ể U H Ọ C (13)
    • 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu (0)
      • 1.1.1. Nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i (13)
      • 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam (18)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản (21)
      • 1.2.1. Qu ả n lý, b ồi dưỡ ng (21)
      • 1.2.2. Giáo dục STEM ở trường tiểu học (23)
      • 1.2.3. Năng lự c giáo d ụ c STEM c ủ a giáo viên ở trườ ng ti ể u h ọ c (25)
      • 1.2.4. Bồi đưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (26)
      • 1.2.5. Qu ả n lý b ồi dưỡng năng lự c giáo d ụ c STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (27)
      • 1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trườ ng ti ể u h ọ c (27)
      • 1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (29)
      • 1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lự c giáo d ụ c STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (32)
      • 1.3.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường (33)
      • 1.3.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (36)
    • 1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (37)
      • 1.4.1. L ậ p k ế ho ạ ch b ồi dưỡng năng lự c t ổ ch ứ c giáo d ụ c STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (37)
      • 1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trườ ng ti ể u h ọ c (39)
      • 1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (40)
      • 1.4.4. Ki ểm tra, đánh giá ho ạt độ ng b ồi dưỡng năng lự c giáo d ụ c STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (46)
    • 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM (47)
      • 1.5.1. Yếu tố khách quan (47)
      • 1.5.2. Y ế u t ố ch ủ quan (50)
  • Chương 2 TH Ự C TR Ạ NG QU Ả N LÝ B ỒI DƯỠNG NĂNG LỰ C GIÁO (52)
    • 2.1. Khái quát về khách thể điều tra (52)
    • 2.2. Khái quát quá trình kh ả o sát th ự c tr ạ ng (56)
    • 2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học thành (59)
      • 2.3.1. Thực trạng năng lực giáo dục STEM của giáo viên các trường TH thành phố Móng Cái (59)
      • 2.3.2. Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng b ồi dưỡng năng lự c giáo d ụ c STEM cho GVTH thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (63)
    • 2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trườ ng ti ể u h ọ c thành ph ố Móng Cái, t ỉ nh Qu ả ng Ninh (70)
      • 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (70)
      • 2.4.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (73)
      • 2.4.3. Th ự c tr ạ ng ch ỉ đạ o b ồi dưỡng năng lự c giáo d ụ c STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học (74)
      • 2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục (84)
    • 2.5. Thực trạng về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục (86)
  • Chương 3 BI Ệ N PHÁP QU Ả N LÝ B ỒI DƯỠNG NĂNG LỰ C GIÁO D Ụ C GIÁO D ỤC STEM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜ NG TI Ể U H Ọ C THÀNH (91)
    • 3.1. Định hướ ng và các nguyên t ắc đề xu ấ t bi ệ n pháp (91)
      • 3.1.1. Định hướng Chương trình GDPT mới (91)
      • 3.1.2. Cơ sở lý luận (92)
    • 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp (92)
      • 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học (92)
      • 3.2.2. Đả m b ả o tính th ự c ti ễ n (93)
      • 3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống (93)
      • 3.2.4. Đả m b ả o tính kh ả thi (94)
      • 3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả (94)
    • 3.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục theo STEM cho giáo viên các trường (94)
      • 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo viên tầm (94)
      • 3.2.2. Bi ệ n pháp 2: Xây d ựng cơ cấ u t ổ ch ứ c nhân l ự c trong ho ạt độ ng b ồi dưỡ ng nâng cao năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học (97)
      • 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực giáo dục (101)
      • 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo thực hiện phối hợp các hình thức bồi dưỡng năng lực giáo d ụ c STEM cho giáo viên ti ể u h ọ c thành ph ố Móng Cái, t ỉ nh Qu ả ng Ninh (111)
      • 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục (115)
      • 3.2.6. Quản lý và tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực dạy học (0)
    • 3.3. M ố i quan h ệ gi ữ a các bi ệ n pháp (121)
    • 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp (121)
      • 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm (121)
      • 3.4.2. N ộ i dung kh ả o nghi ệ m (121)
      • 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm (122)
      • 3.4.5. K ế t qu ả kh ả o nghi ệ m (122)

Nội dung

Lý do ch ọn đề tài

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và nền kinh tế tri thức khiến giáo dục trở thành nền tảng cho sự phát triển bền vững Nó cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.

Hiện nay, cả nước đang tích cực thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Theo Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội, mục tiêu đổi mới bao gồm việc cải cách chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, kết hợp giữa dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp Chương trình giáo dục phổ thông sẽ phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua nội dung giáo dục hiện đại, thực tiễn, chú trọng thực hành và ứng dụng kiến thức vào cuộc sống, đồng thời tích hợp và phân hóa nội dung học tập theo từng cấp lớp.

Giáo dục STEM tại Việt Nam mới chỉ bắt đầu phát triển trong những năm gần đây và hiện vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm, chưa trở thành hoạt động giáo dục chính thức tại các trường phổ thông Tuy nhiên, với vai trò cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học sinh thế kỷ 21, giáo dục STEM sẽ trở thành mô hình giáo dục phổ biến trong tương lai Do đó, việc nâng cao nhận thức và quan tâm đến giáo dục STEM, đặc biệt là đối với giáo viên tiểu học, là rất cần thiết Ở bậc tiểu học, giáo dục cần gắn liền với thực tiễn, yêu cầu giáo viên khuyến khích học sinh quan sát và mô tả thực tế để tạo cơ hội trải nghiệm Các tình huống học tập cần xuất phát từ thực tiễn, giúp học sinh khám phá kiến thức mới và ứng dụng vào cuộc sống Quá trình dạy học hiệu quả sẽ giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo và phản biện, từ đó củng cố kiến thức lâu dài Để đạt được điều này, giáo viên tiểu học cần có năng lực chuyên môn vững vàng, đặc biệt là trong giáo dục STEM Vì vậy, việc bồi dưỡng và quản lý năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học tại Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh cần được chú trọng hơn trong giai đoạn hiện nay, dù công tác này vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển kỹ năng cho giáo viên.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học tại Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực giáo dục STEM cho giáo viên, từ đó cải thiện hiệu quả dạy học tại các trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay.

Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học.

Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Giả thuyết khoa học

Công tác bồi dưỡng và quản lý năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học tại thành phố Móng Cái, Quảng Ninh đã được chú trọng và đạt được một số kết quả nhất định Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong nhận thức, nhân lực, xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn sẽ nâng cao hiệu quả bồi dưỡng, từ đó cải thiện chất lượng dạy học trong các trường tiểu học hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học.

Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là một bước quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Việc này không chỉ giúp các giáo viên cập nhật kiến thức mới mà còn nâng cao kỹ năng thực hành trong giảng dạy STEM Qua đó, cần xác định những khó khăn và thách thức trong quá trình bồi dưỡng, từ đó đề xuất giải pháp hiệu quả để cải thiện chương trình đào tạo giáo viên.

Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm bồi dưỡng năng lực giáo dục theo phương pháp STEM cho giáo viên tiểu học tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đồng thời khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của những biện pháp này là rất quan trọng Việc áp dụng các giải pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục hiện đại.

Gi ớ i h ạ n ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đề tài này tập trung nghiên cứu các biện pháp mà Hiệu trưởng các trường tiểu học có thể áp dụng để quản lý và nâng cao năng lực giáo dục STEM cho giáo viên.

6.2 Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài tổ chức nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên trong năm học 2018 - 2019; 2019 - 2020

Đề tài nghiên cứu tập trung vào 182 cán bộ quản lý và giáo viên tại 10 trường tiểu học ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Các trường được khảo sát bao gồm: Trường Tiểu học Vạn Ninh, Trường Tiểu học Hải Tiến, Trường Tiểu học Lý Tự Trọng, Trường Tiểu học Trà Cổ, Trường Tiểu học Hải Hòa, Trường Tiểu học Hải Xuân, Trường Tiểu học Ninh Dương, Trường Tiểu học Hải Yên, Trường Tiểu học Quảng Nghĩa và Trường Tiểu học Bình Ngọc.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích và hệ thống hóa tài liệu về quản lý giáo dục và nhà trường, cùng với các văn bản chỉ đạo từ Phòng GDĐT và Sở GDĐT, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học Mục tiêu là xây dựng cơ sở lý luận cho việc quản lý và bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tại các trường tiểu học.

7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Chúng tôi đã thiết kế một bảng hỏi nhằm khảo sát thực trạng bồi dưỡng và quản lý năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Bảng hỏi này được áp dụng cho cán bộ quản lý và giáo viên, giúp thu thập thông tin chính xác về quá trình bồi dưỡng giáo viên trong lĩnh vực giáo dục STEM.

Phương pháp quan sát được áp dụng để nghiên cứu cách tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh và bồi dưỡng giáo viên tại các trường tiểu học ở Thành phố Móng Cái, Quảng Ninh Mục tiêu là tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên trong khu vực này.

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu và phân tích các kế hoạch của nhà trường, báo cáo sơ kết và tổng kết, cùng với các số liệu liên quan đến việc bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, nhằm bổ sung kết quả nghiên cứu thực trạng.

Chúng tôi thực hiện phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý và giáo viên nhằm khảo sát thực trạng bồi dưỡng và quản lý năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tại các trường tiểu học ở Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Chúng tôi áp dụng phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến từ cán bộ quản lý nhằm đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý nhằm bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tại các trường tiểu học ở Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

7.3 Các phương pháp bổ trợ

Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

C Ở S Ở LÝ LU Ậ N V Ề QU Ả N LÝ B ỒI DƯỠNG NĂNG LỰ C GIÁO D ỤC STEM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜ NG TI Ể U H Ọ C

Một số khái niệm cơ bản

Theo lý luận của Mác, quản lý xã hội khoa học là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên các hệ thống xã hội, dựa trên việc nhận thức và áp dụng đúng các quy luật khách quan Mục tiêu của quản lý này là đảm bảo hoạt động và phát triển tối ưu của hệ thống theo những mục đích đã đề ra.

Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, Harold Kontz nhấn mạnh rằng quản lý là hoạt động thiết yếu, nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu nhóm, đồng thời tối ưu hóa thời gian, tài chính và giảm thiểu sự bất mãn cá nhân.

Theo Trần Kiểm, quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến việc huy động, kết hợp và sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài lực, chủ yếu từ nội lực của tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu một cách tối ưu và hiệu quả cao nhất.

Hoạt động quản lý chủ yếu liên quan đến việc xử lý mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý Bản chất của quản lý là tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức, hướng tới chất lượng cao hơn Mục tiêu cuối cùng của quản lý là nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ cho lợi ích của con người.

Quản lý là quá trình có định hướng và chủ đích, tác động hệ thống đến đối tượng quản lý Thông qua cơ chế quản lý, chủ thể quản lý thực hiện các hành động nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Bồi dưỡng, theo Từ điển tiếng Việt, là quá trình nâng cao năng lực và phẩm chất cá nhân, nhằm cải thiện trình độ nghề nghiệp Hoạt động này diễn ra khi cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Theo định nghĩa của UNESCO, bồi dưỡng là quá trình nâng cao nghề nghiệp, diễn ra khi cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu cải thiện kiến thức và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng cần thiết để bổ sung những thiếu sót hoặc khắc phục kiến thức đã lỗi thời, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội Quá trình này thường được công nhận bằng chứng chỉ và bao gồm những yếu tố cơ bản sau đây.

Mục đích của việc bồi dưỡng là nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn cho người lao động, giúp họ củng cố và mở rộng hệ thống kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ hiện có Điều này không chỉ nâng cao chất lượng công việc mà còn tăng hiệu quả trong quá trình làm việc.

Chủ thể bồi dưỡng là những người có trình độ chuyên môn nhất định, cần được nâng cao kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học và ngoại ngữ Đối tượng này sẽ được bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục phục vụ cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

1.2.2 G iáo dục STEM ở trường tiểu học

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học) [23]

STEM là thuật ngữ viết tắt chỉ các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, được giới thiệu lần đầu bởi Quỹ Khoa học Mỹ (NSF) vào năm 2001 Trước đó, vào năm 1990, NSF đã sử dụng thuật ngữ SMET, nhưng do cách phát âm của nó tương tự như từ "SMUT" với ý nghĩa không tích cực, nên thuật ngữ này đã được thay đổi thành STEM.

Hiện nay thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp

Trong giáo dục, STEM nhấn mạnh sự quan tâm đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, với mục tiêu tích hợp các môn học vào thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cho người học Giáo dục STEM có thể được hiểu ở nhiều cấp độ, bao gồm chính sách, chương trình, trường học, môn học, bài học và hoạt động STEM.

Trong bối cảnh nghề nghiệp, STEM đề cập đến các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học, bao gồm những ngành nghề liên quan đến Công nghệ Thông tin (CNTT).

Y sinh; Kĩ thuật, Điện tử và Truyền thông… [34]

Tùy từng ngữ cảnh khác nhau mà STEM được hiểu như là các môn học hay các lĩnh vực.

Giáo dục STEM ở trường tiểu học

Giáo dục STEM đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều tổ chức và nhà giáo dục, dẫn đến việc khái niệm này được định nghĩa theo những cách hiểu khác nhau Hiện nay, có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM.

Giáo dục STEM, theo Bộ Giáo dục, tập trung vào việc phát triển kiến thức và kỹ năng trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.

Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học

1.4.1 Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học Đội ngũ cán bộ, GV là nguồn nhân lực sư phạm có vai trò quyết định đến chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ Để đáp ứng kịp thời với yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng giáo dục, các trường Tiểu học cần phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV thường xuyên, liên tục, cập nhật với chương trình giáo dục mới, phương pháp giáo dục mới, yêu cầu mới Lập kế hoạch là hoạt động đầu tiên của người quản lý, đây chính là căn cứ pháp lý qui định hành động cho tổ chức Lập kế hoạch có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý một tổ chức Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng, lập kế hoạch là khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác

Họ ví von lập kế hoạch bắt từ rễ cái của một cây sồi đồ sộ, rồi từ đó mộc lên các

Kế hoạch là yếu tố then chốt trong việc tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, giúp nhà quản lý khai thác hiệu quả nhân lực và các nguồn lực khác Thiếu kế hoạch, nhà quản lý không chỉ không biết cách tổ chức mà còn không rõ mục tiêu cần đạt được Điều này dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra và giám sát tiến độ Đặc biệt trong quản lý bồi dưỡng giáo viên, việc lập kế hoạch chi tiết là cần thiết để làm căn cứ thực hiện và điều chỉnh theo đúng hướng Các loại kế hoạch có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

+ Kế hoạch bộ phận: có thể được phân loại theo thời hạn hoặc theo tính chất các mục tiêu, các hoạt động

- Theo thời gian, có kế hoạch dài hạn từ 3-5 năm, theo niên lịch kế hoạch kinh tế; kế hoạch năm học

- Theo tính chất mục tiêu và hoạt động có kế hoạch phát triển của ngành; kế hoạch hoạt động năm học của ngành

Lập kế hoạch là một hoạt động nối liền quá khứ - hiện tại - tương lai Việc xây dựng kế hoạch bao gồm các yêu cầu cơ bản sau:

Giáo dục STEM là một phương pháp giáo dục tích hợp khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, nhằm phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học Yêu cầu của giáo dục STEM bao gồm việc áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại, chú trọng vào thực hành và trải nghiệm thực tế Vai trò của giáo dục STEM không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn khuyến khích sự hứng thú và đam mê học tập Ý nghĩa của giáo dục STEM đối với học sinh tiểu học là xây dựng nền tảng vững chắc cho việc học tập suốt đời và chuẩn bị cho các thách thức trong tương lai Việc thu thập thông tin về mục tiêu, phương pháp kiểm tra và đánh giá trong giáo dục STEM là cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Phân tích các yêu cầu và chính sách từ cấp trên, cùng với sự hỗ trợ từ địa phương, các ban ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh là rất quan trọng Cần xem xét điều kiện kinh tế của đất nước và địa phương để bổ sung và xử lý thông tin một cách hiệu quả Bên cạnh đó, việc dự đoán thực tế về cơ hội và các yếu tố không chắc chắn, cũng như xây dựng phương án đối phó là cần thiết để đảm bảo sự thành công trong triển khai các chủ trương, chính sách.

Để đạt được hiệu quả trong việc thiết lập mục tiêu, cần xác định rõ thời hạn thực hiện và lượng hóa chúng một cách tối đa Tổ chức nên cân nhắc cả mục tiêu định tính và định lượng, đồng thời xác định thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu này.

Để đạt được các mục tiêu bồi dưỡng giáo viên, cần xác định rõ nội dung bồi dưỡng, các nhiệm vụ cụ thể và phương án thực hiện Đồng thời, cần xác định nguồn lực cần thiết như cơ sở vật chất, kinh phí và nhân lực Cuối cùng, cần đề ra các mốc thời gian cụ thể cho việc bắt đầu và hoàn thành các nhiệm vụ nhằm hướng tới mục tiêu chung đã đề ra.

+ Lập kế hoạch/chương trình hành động

+ Điều chỉnh kế hoạch (nếu cần)

- Xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng và hình thức đánh giá kết quả bồi dưỡng:

Nội dung bồi dưỡng được lựa chọn dựa trên mục tiêu của khóa học, nhằm đảm bảo sự phù hợp cho từng khóa hay lớp bồi dưỡng theo các chủ đề, lĩnh vực và mô đun cụ thể.

Phương pháp bồi dưỡng cần được lựa chọn và tích hợp một cách hợp lý, chú trọng vào các phương pháp thực hành phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi bồi dưỡng.

+ Về hình thức bồi dưỡng: lựa chọn các hình thức bồi dưỡng phù hợp theo nội dung, phương pháp bồi dưỡng

+ Về đánh giá bồi dưỡng: xác định nội dung đánh giá và các hình thức, phương pháp đánh giá, xác định lực lượng đánh giá

- Xác định các công việc cơ bản và thứ tự các công việc sẽ thực hiện trong quá trình bồi dưỡng:

Sau khi chọn giải pháp bồi dưỡng tối ưu, các nhà quản lý giáo dục cần xác định và sắp xếp thứ tự các công việc như lựa chọn địa điểm và thời gian bồi dưỡng, tính toán nguồn lực cần thiết, phân công trách nhiệm cho các đơn vị và cá nhân, xác định cơ chế phối hợp, cũng như thực hiện chế độ báo cáo, rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả.

1.4.2 Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học

- Tổ chức thực hiện nhân lực thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho GVTH bao gồm:

Trong quá trình bồi dưỡng giáo viên, đội ngũ giáo viên được chọn và triệu tập tham gia khóa học sẽ được xác định rõ ràng, bao gồm thông tin về số lượng và cách thức triệu tập Đồng thời, cần làm rõ ai là chủ thể bồi dưỡng và ai sẽ là người trực tiếp giảng dạy cho đối tượng bồi dưỡng, tập trung vào mục tiêu, nội dung và chương trình bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM.

Để tổ chức hoạt động bồi dưỡng hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và phương tiện kỹ thuật như: trụ sở bồi dưỡng bao gồm phòng học, khu vực tập luyện, trang thiết bị dạy học, điện nước, cũng như sắp xếp nơi ở, chỗ ăn và phương tiện giao thông cho học viên.

Chuẩn bị nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng là rất quan trọng, bao gồm các khoản chi như tiền soạn thảo chương trình và giáo trình, phụ cấp giảng dạy cho giáo viên thỉnh giảng, chi phí văn phòng phẩm, thuê thiết bị và các khoản chi phí khác cần thiết cho hoạt động này.

Để xác định cơ cấu tổ chức bồi dưỡng và nhân sự cho tổ chức này, cần căn cứ vào cấp quản lý, vị trí công tác, vai trò, chức năng và năng lực của từng cá nhân Việc lựa chọn lực lượng tham gia bồi dưỡng phải phù hợp nhằm phát huy sở trường của mỗi người Cơ cấu tổ chức nên được thiết lập theo cấu trúc trực tuyến - tham mưu, kết hợp với sự phân cấp quản lý rõ ràng giữa các cấp Cụ thể, tổ chức sẽ bao gồm các cấp độ quản lý như Phòng GDĐT, Trường TH và Tổ chuyên môn Để có một bộ máy tổ chức hiệu quả, cần lựa chọn những cá nhân không chỉ có năng lực quản lý mà còn phải có trình độ chuyên môn vững vàng, hiểu rõ đặc thù bộ môn, từ đó áp dụng linh hoạt và sáng tạo trong công tác quản lý bồi dưỡng.

- Xác định cơ chế quản lý, mối quan hệ của tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ:

Các cấp quản lý giáo dục (QLGD) thiết lập cơ chế hoạt động và quy định mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức Điều này giúp xác định rõ quyền lợi và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân, dựa trên cơ cấu tổ chức phù hợp với mục tiêu đề ra Công tác tổ chức cần thể hiện tính chuyên môn hóa, tầm quản lý, nội dung và cấp quản lý Việc phân cấp quản lý không chỉ thể hiện qua sắp xếp nhân sự mà còn qua việc phân định nội dung, hình thức, phương pháp và huy động các nguồn lực.

1.4.3 Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học 1.4.3.1 Chỉ đạo xây dựng mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM

Chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước tập trung vào việc phát triển và bồi dưỡng năng lực chung, đặc biệt là năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học Việc nâng cao năng lực này không chỉ giúp giáo viên cải thiện phương pháp giảng dạy mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ đến năm 2020, nhấn mạnh việc phát triển cán bộ, công chức từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, với phẩm chất, năng lực và bản lĩnh chính trị vững vàng Mục tiêu này nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, và tạo sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, từ đó góp phần thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giữ vững độc lập tự chủ trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư TƯ Đảng nhấn mạnh mục tiêu phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, đảm bảo chất lượng và số lượng, đồng thời nâng cao bản lĩnh chính trị và tay nghề của giáo viên Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định cần đổi mới toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trong đó cải cách quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên là yếu tố then chốt.

Theo Điều 15 của Luật Giáo dục, "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục", điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển và bồi dưỡng giáo viên Nhiệm vụ này không chỉ là trách nhiệm của ngành giáo dục mà còn phản ánh chính sách của Đảng và nhà nước Trong lịch sử, người thầy luôn được xã hội kính trọng và chăm sóc, thể hiện qua truyền thống "Tôn sư trọng đạo" của dân tộc Việt Nam Đảng và nhà nước, dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn quán triệt tinh thần này để nâng cao chất lượng giáo dục, tạo nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng giáo viên, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục STEM, đã được cụ thể hóa qua các văn bản pháp quy, tạo cơ sở pháp lý ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình giáo viên tại các trường, bao gồm cả trường tiểu học Để thực hiện đổi mới giáo dục, cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên phù hợp với thực tiễn từng trường học.

Yêu cầu đổi mới của giáo dục tiểu học:

Để thực hiện các mục tiêu của chương trình GDPT mới, các chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên Điều này bao gồm việc theo dõi và quản lý hiệu quả công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

GV được thể hiện qua các nội dung như sau:

Các Phòng GD&ĐT cần kiện toàn bộ máy để thực hiện chức năng kiểm tra công tác giáo dục, đảm bảo số lượng cán bộ chuyên trách đạt ít nhất 10% tổng biên chế quản lý Nhà nước Việc tăng cường cán bộ có kinh nghiệm quản lý và phẩm chất tốt là rất quan trọng để thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục STEM do Phòng GD&ĐT quản lý.

Cần chú trọng vào công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, đặc biệt là đảm bảo tuân thủ nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện quy định của Bộ Giáo dục về chương trình giảng dạy Việc quản lý chặt chẽ hoạt động bồi dưỡng tại cơ sở là rất cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục.

Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và tư vấn nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn góp phần cải thiện hiệu quả học tập của học sinh.

Việc phân loại giáo viên (GV) là cần thiết để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp, đặc biệt là đối với những GV có năng lực yếu Điều này cũng giúp xác định và bố trí lại những GV không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Những yêu cầu trong công tác đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học (GVTH) đã ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý tại các trường học, đặt ra những nhiệm vụ cụ thể và sâu sắc cho các nhà quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động này.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Quản lý việc bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học cần chú trọng đến cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng và giảng dạy.

Cơ sở vật chất và thiết bị cho bồi dưỡng bao gồm giảng đường, phòng họp, thiết bị dạy học, tài liệu bồi dưỡng, dạy học và công nghệ thông tin.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại không chỉ là công cụ hỗ trợ cho việc bồi dưỡng và giảng dạy mà còn là đối tượng quan trọng trong nhận thức giáo dục Chúng đóng vai trò thiết yếu trong cấu trúc của quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng và tạo ra sự tương tác tích cực giữa các yếu tố này Để thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và cải thiện chất lượng đào tạo cũng như chất lượng giáo viên, việc đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị là điều kiện tiên quyết.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng giáo viên Nếu được trang bị đầy đủ, chúng sẽ hỗ trợ quản lý bồi dưỡng thuận lợi hơn Ngược lại, nếu cơ sở vật chất và trang thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ, chúng sẽ trở thành rào cản, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả bồi dưỡng giáo viên.

Phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng trường tiểu học có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên Hiệu trưởng với lập trường chính trị vững vàng và hiểu biết sâu sắc về chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ chỉ đạo đúng hướng và mục tiêu giáo dục Khả năng xử lý thông tin và điều phối hoạt động của Hiệu trưởng giúp tập hợp mọi người vào các hoạt động chung, tạo ra quyết tâm cao và phát huy sức mạnh tập thể, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường Việc tổ chức các nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng STEM một cách khoa học cùng với kiểm tra, đánh giá kết quả chính xác sẽ nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

TH Ự C TR Ạ NG QU Ả N LÝ B ỒI DƯỠNG NĂNG LỰ C GIÁO

BI Ệ N PHÁP QU Ả N LÝ B ỒI DƯỠNG NĂNG LỰ C GIÁO D Ụ C GIÁO D ỤC STEM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜ NG TI Ể U H Ọ C THÀNH

Ngày đăng: 08/08/2021, 23:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Bí thư TW Đảng (2004), Chỉ thị số 40 - CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tác giả: Ban Bí thư TW Đảng
Năm: 2004
4. Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên , Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Lý luận chính trị
Năm: 2007
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, Số: 20/2018/TT - BGDĐT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông, Số: 20/2018/TT-BGDĐT
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số: 41/2010/TT - BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2010
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông tổng th
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2018
9. C. Marx và Friedrich Engels, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
10. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -2020 , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
11. Nguyễn Hữu Dũng (1996), Định hướng đổi mới phương pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, Đề tài cấp Bộ mã số B94 - 37 - 46 , Trung tâm nghiên cứu giáo viên, Viện Khoa học Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng đổi mới phương pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, Đề tài cấp Bộ mã số B94 - 37 - 46
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Năm: 1996
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2011
13. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của Khoa học quản lý, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở của Khoa học quản lý
Tác giả: Nguyễn Minh Đạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
14. Nguyễn Minh Đường (chủ biên 2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia
15. E.H.Lim (2014), “Giáo dục ICT và giáo dục STEM qua kinh nghiệm của Malaysia”, Hội thảo giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông của một số nước và vận dụng và điều kiện của Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục ICT và giáo dục STEM qua kinh nghiệm của Malaysia”
Tác giả: E.H.Lim
Năm: 2014
16. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 1999
17. Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Tác giả: Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 1992
18. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục
Tác giả: Bùi Minh Hiền (Chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học sư phạm
Năm: 2006
19. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn , Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề giáo viên Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học sư phạm
Năm: 2006
20. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”, Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 4, tháng 12-2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Năm: 2012
21. Lê Huy Hoàng (2017), Tài liệu: “Định hướng giáo dục STEM trong dự thảo chương trình phổ thông mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Định hướng giáo dục STEM trong dự thảo chương trình phổ thông mới
Tác giả: Lê Huy Hoàng
Năm: 2017
22. Trần Bá Hoành (2008), "Dạy học tích hợp”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Dạy học tích hợp và khả năng áp dụng vào thực tiễn giáo dục Việt Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học tích hợp
Tác giả: Trần Bá Hoành
Năm: 2008
36. Webside: http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/tung-bung-ngay-hoi-cong-nghe-khoa-hoc-danh-cho-hoc-sinh-1432439880.htm Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w