1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty CP điện tử tin học viễn thông truyền hình cáp EG

73 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty CP Điện Tử Tin Học Viễn Thông Truyền Hình Cáp EG
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 721,88 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌCVIỄN THÔNG – TRUYỀN HÌNH CÁP EG (0)
    • 1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông – Trung tâm truyền hình cáp EG (7)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (7)
      • 1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh (9)
    • 1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty (9)
    • 1.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2013 - 2015 (15)
    • 1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật (18)
      • 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ (18)
      • 1.4.2. Đặc điểm về thị phần (19)
      • 1.4.3. Đặc điểm về công nghệ (19)
      • 1.4.4. Đặc điểm về Marketing (21)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (23)
      • 2.1.1. Khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh (23)
      • 2.1.2. Các yếu tố bên trong cấu thành năng lực lõi để xác định lợi thế cạnh tranh của (26)
      • 2.1.3. Các yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (31)
      • 2.1.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua ma trận SWOT (38)
    • 2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Truyền hình cáp EG (0)
      • 2.2.1. Tình hình nguồn lực và năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Truyền hình cáp EG . ..................................................................................................................... 39 2.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Truyền hình cáp EG thông (42)
      • 2.2.3. Phân tích các yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của truyền hình cáp EG (52)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty truyền hình cáp EG thông (58)
      • 2.3.1. Cơ hội (58)
      • 2.3.2. Thách thức (59)
      • 2.3.3. Điểm mạnh (60)
      • 2.3.4. Điểm yếu (61)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG – TRUYỀN HÌNH CÁP EG 3.1. Định hướng phát triển của công ty EG (0)
    • 3.2.1. Đẩy mạnh phát triển thị trường và nâng cao hiệu quả công tác marketing (64)
    • 3.2.2. Nâng cao cải tiến công nghệ và nâng cao năng lực tài chính (67)
    • 3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và quản lý chất lượng (68)
    • 3.2.4. Không ngừng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao công tác nghiên cứu và phát triển (69)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌCVIỄN THÔNG – TRUYỀN HÌNH CÁP EG

Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông – Trung tâm truyền hình cáp EG

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông – Trung tâm truyền hình cáp EG, trước đây là Công ty Đầu tư và phát triển Kỹ thuật Phát thanh Truyền hình Hải Phòng, được thành lập vào năm 1993 Năm 1996, công ty đã thực hiện Nghị Định của Chính phủ.

Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, Ban thường vụ thành ủy Hải Phòng đã nhất trí đổi tên Công ty Đầu Tư và Phát Triển Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình thành Công Ty Dịch Vụ Điện Tử Tin Học Hải Phòng, theo Quyết định số 2514 QĐ-UB Quyết định này được thực hiện trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị, nhằm tinh giảm lao động biên chế và tối ưu hóa hoạt động.

Ty Điện Tử Tin Học Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế

Năm 2004, theo nghị quyết TW3, khóa IX về việc cải cách và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà Nước tại Hải Phòng, Ủy ban Nhân dân thành phố đã quyết định chuyển đổi Công ty Dịch vụ Điện Tử Tin Học Hải Phòng thành Công Ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Viễn Thông, dựa trên đề nghị của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp.

Công ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Viễn Thông chính thức hoạt động từ ngày 01/05/2004 với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, hiện đã tăng lên 30 tỷ đồng Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Tòa nhà Trung tâm thương mại 18 Trần Hưng Đạo, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng Công ty có 15 đơn vị và chi nhánh trên toàn quốc, với tổng số cán bộ công nhân viên lên tới 421 người, trong đó có 101 người có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học, 134 người trình độ trung cấp, 72 công nhân kỹ thuật bậc cao, và 114 lao động phổ thông.

Công ty tại Hải Phòng là đại diện của Đài truyền hình Việt Nam, cung cấp dịch vụ và phân phối thiết bị DTH tại Hải Phòng và các tỉnh lân cận Kể từ tháng 10/2001, công ty đã xây dựng hệ thống truyền hình cáp Hải Phòng và triển khai mạng truyền hình cáp ra các huyện ngoại thành như Đồ Sơn, Cát Bà, Thủy Nguyên Hợp tác với truyền hình cáp Việt Nam, công ty cũng phát triển hệ thống truyền hình cáp tại Hà Nội và mở rộng dịch vụ ra nhiều tỉnh thành trên cả nước, bao gồm Móng Cái, An Giang, Bình Thuận, Lào Cai, Ninh Thuận, Sơn La, Hậu Giang, Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Lai Châu, Tiền Giang và Cần Thơ.

Hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Truyền hình cáp EG tự hào là mạng Truyền hình cáp đứng đầu Hải Phòng với lượng phủ sóng rộng khắp toàn thành phố và cũng là đơn vị đầu tiên đem đến cho người dân nhu cầu hưởng thụ văn hoá mới mẻ và văn minh: Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp

Công ty Truyền hình cáp Hải Phòng không ngừng nỗ lực để duy trì vị trí hàng đầu trong ngành và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho người dân Mỗi thành viên trong công ty đều hiểu rõ mục tiêu này, bởi hoạt động của công ty giống như “làm dâu trăm họ”, phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng.

EG luôn coi đó là bổn phận và sự hài lòng của khách hàng chính là sự khích lệ tinh thần lớn lao của toàn bộ công nhân viên

Sứ mệnh kinh doanh của chúng tôi là cung cấp dịch vụ văn hóa và giải trí chất lượng cao, mang đậm tính nhân văn và nhân bản, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi tầng lớp nhân dân.

Truyền hình cáp EG hiện đang hợp tác với hơn 15 đơn vị trên toàn quốc, cung cấp hệ thống mạng truyền hình trả tiền công nghệ hiện đại EG đã triển khai thành công dịch vụ truyền hình trả tiền tại Thành phố Hải Phòng và hơn 40 tỉnh thành khác, phục vụ hơn 1,1 triệu khách hàng thuê bao truyền hình cáp cùng với hơn 80.000 khách hàng sử dụng dịch vụ kỹ thuật số Hiện tại, EG cung cấp 72 kênh truyền hình Analog và 200 kênh truyền hình số.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, internet, sản xuất chương trình, quảng cáo và nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng cáp Ngoài ra, chúng tôi còn kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình chuyên dụng và nhiều ngành nghề kinh doanh khác.

Nguồn: Truyền hình cáp EG

Hình 1.1 : Logo của Truyền hình cáp EG

Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty EG được lãnh đạo bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị, tiếp theo là Ban Tổng Giám đốc bao gồm 1 Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc Hỗ trợ cho Ban Tổng Giám đốc là 2 Giám đốc: Giám đốc Kinh doanh và Giám đốc Kỹ thuật Công ty EG còn có 10 phòng ban chức năng và các chi nhánh trực thuộc, tạo nên một hệ thống tổ chức chặt chẽ và hiệu quả.

Công ty Cổ phần điện tử tin học viễn thông có một sơ đồ tổ chức rõ ràng, trong đó Đại hội đồng cổ đông giữ vai trò là cơ quan quyền lực cao nhất, có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.

Công ty bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và tổ chức họp ít nhất một lần mỗi năm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ xác định phương hướng và nhiệm vụ phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn, cũng như thông qua các phương án sử dụng tài sản và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

TỔNG GIÁM ĐỐC ÔNG ĐỖ AN THẮNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ÔNG TRỊNH QUANG

GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN

TRUYỀN THÔNG EG ÔNG NGUYỄN NGỌC QUANG

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ÔNG TRỊNH CAO MINH ÔNG ĐỖ QUỐC PHÒNG

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM TRUYỀN HÌNH CÁP EG ÔNG LÃ TIẾN HÙNG

PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CHI NHÁNH TRUYỀN HÌNH CÁP NGÔ QUYỀN

CHI NHÁNH TRUYỀN HÌNH CÁP LÊ CHÂN

CHI NHÁNH TRUYỀN HÌNH HỒNG CÁP BÀNG

TY nghệ ĐHĐCĐ cũng là cơ quan bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và các kiểm soát viên

Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 5 thành viên: trong đó một người đứng đầu làm chủ tịch hội đồng quản trị và bốn ủy viên khác

Chủ tịch hội đồng quản trị là người có trách nhiệm pháp lý cao nhất trong công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm việc thực hiện các phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty.

Tổng giám đốc doanh nghiệp có quyền kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ doanh nghiệp

Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong doanh nghiệp

Phó giám đốc hỗ trợ tổng giám đốc gồm năm phó giám đốc chuyên trách, mỗi người phụ trách các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và điều hành Họ đại diện cho giám đốc trong các công việc được phân công và chủ động giải quyết nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm, thay mặt tổng giám đốc khi vắng mặt.

Phòng tổng hợp là một đơn vị quan trọng trong công ty, thực hiện nhiều chức năng và nhiệm vụ khác nhau Đây là nơi tiếp nhận thông tin từ ban lãnh đạo và truyền đạt xuống các phòng ban khác, đảm bảo sự thông suốt trong quá trình giao tiếp nội bộ.

Phòng tổ chức – hành chính là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều các nhiệm vụ:

Tư vấn cho tổng giám đốc về cách tổ chức bộ máy kinh doanh và sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.

Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên trên toàn doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc xử lý các thủ tục liên quan đến tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng và nghỉ hưu.

Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho giám đốc quyết định việc đề bạt và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý

Xây dựng kế hoạch, chưng trình đào tao, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân toàn doanh nghiệp

Quản lý lao động, tiền lương cán bộ công nhân viên cùng với các phòng kế toán xây dựng tổng quỹ lương, kinh phí hành chính doanh nghiệp

Quản lý hành chính công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu

Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường

Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan và tham gia an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương

Phòng tổ chức lao động và bảo vệ có nhiệm vụ tuyên truyền và hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong Công ty về các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như quyền và nghĩa vụ của công dân.

Chức năng của bộ phận này là tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch đào tạo và bổ nhiệm cán bộ quản lý Đồng thời, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân nhằm nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh của Công ty.

Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách và nội quy kỷ luật lao động tại các đơn vị là rất quan trọng Công ty cần đảm bảo thời gian làm việc 8 giờ mỗi ngày, tổng cộng 44 giờ trong một tuần để duy trì hiệu quả và năng suất lao động.

Quản lý chặt chẽ lực lượng lao động là cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn nhân lực theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, đồng thời cần bổ sung và quản lý hồ sơ nhân sự một cách hiệu quả.

Công ty đã xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ và tuyển dụng nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, đáp ứng yêu cầu chiến lược củng cố và phát triển bền vững.

Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo hàng tháng, quý về tổ chức nhân sự và lao động tiền lương theo quy định của pháp luật

Thực hiện đầy đủ chính sách nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động như:

BHXH và BHYT là những chế độ quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động Việc duyệt và ký chế độ nghỉ phép hàng năm cho nhân viên, ngoại trừ các cán bộ do Tổng giám đốc điều hành quản lý, là cần thiết để duy trì sự công bằng trong công việc Đồng thời, việc ký giấy giới thiệu cho các hoạt động xã hội dân sự cũng góp phần đảm bảo sự thông suốt trong các hoạt động của công ty, với việc tự chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ những chữ ký đã thực hiện.

Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2013 - 2015

Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015 Đơn Vị Tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịchvụ 26,864,936,835 28,266,664,945 29,226,891,949 1,401,728,110 5.22 960,227,004 3.40 Giá vốn hàng bán 16,499,762,968 15,246,496,238 16,934,405,652 -1,253,266,730 -7.60 1,687,909,4 11.07 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính 4,161,655 9,641,536 5,034,259 5,479,881 131.68 -4,607,277 -47.79

Chi phí bán hàng, quản lý 6,810,538,209 7,830,191,325 10,284,618,334 1,019,653,116 14.97 2,454,427,0 31.35 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 3,548,753,662 5,198,712,768 2,012,902,222 1,649,959,106 46.49 - -61.28

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty EG 2013-2015)

Các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2015 có sự thay đổi đáng kể Cụ thể là:

Doanh thu của công ty trong ba năm liên tục tăng, đạt 28.2 tỷ đồng vào năm 2014, tăng 1.4 tỷ đồng (5.22%) so với năm 2013 Đặc biệt, giá vốn hàng bán năm 2014 là 15.2 tỷ đồng, thấp hơn so với 16.4 tỷ đồng của năm 2013, cho thấy công ty đã thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động kinh doanh Năm 2014, công ty cũng mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ truyền hình cáp không chỉ tại Hải Phòng mà còn ở các khu vực lân cận Tuy nhiên, đến năm 2015, thị trường truyền hình cáp bắt đầu xuất hiện cạnh tranh và sản phẩm thay thế, tạo áp lực giảm giá bán trong khi giá nguyên liệu đầu vào lại tăng.

Năm 2015, doanh thu tăng chậm với 29.2 tỷ đồng, chỉ tăng gần 1 tỷ tương đương 3.4% Trong khi đó, giá vốn hàng bán tăng 11% lên 16.9 tỷ đồng so với năm 2014, dẫn đến lợi nhuận từ bán hàng và dịch vụ giảm 5.6% so với năm trước.

Số lượng lao động năm 2014 ít hơn số lượng lao động năm 2013, cụ thể là năm

Năm 2014, công ty đã giảm 40 lao động so với năm 2013, giúp hạn chế đáng kể lãng phí chi phí tiền lương Sự điều chỉnh này là một trong những lý do chính dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng mạnh lên 2.525.752.557 đồng trong năm 2014.

Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2014 đạt 13 tỷ, tăng 5.4 triệu, tương đương 131.68%, nhờ vào sự chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh của công ty, dẫn đến giá cổ phiếu tăng mạnh trên thị trường chứng khoán Tuy nhiên, vào năm 2015, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm mạnh từ 9.6 tỷ xuống còn 5 tỷ, giảm 47.8%.

Năm 2013, công ty đầu tư mạnh vào nhiều lĩnh vực tài chính, dẫn đến chi phí tài chính vượt 10 triệu, cao hơn doanh thu Tuy nhiên, đến năm 2014, công ty đã kiểm soát hoạt động tài chính, chỉ tập trung vào những lĩnh vực chính và giảm chi phí xuống gần 1 triệu Đến năm 2015, chi phí tài chính đã giảm xuống còn 0, cho phép công ty tập trung nguồn lực vào phát triển các sản phẩm chủ lực trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Công ty cũng có thu nhập từ các hoạt động khác như thanh lý máy móc cũ và nhượng bán linh kiện không cần thiết, nhưng con số này khá khiêm tốn Cụ thể, năm 2013, lợi nhuận từ các hoạt động này đạt 37.7 triệu, nhưng đã giảm 30.34% xuống còn 26.2 triệu vào năm 2014, và năm 2015 ghi nhận mức giảm kỷ lục 98.94%, chỉ còn hơn 300 nghìn.

- Phần thuế TNDN và LNST của truyền hình cáp EG được chuyển thẳng về công ty mẹ để làm quyết toán.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật

1.4.1 Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ

- Dịch vụ quảng cáo, trao đổi mua bán bản quyền

-Dịch vụ cung cấp thiết bị chuyên nghành

- Sản xuất và hợp tác sản xuất chương trình

Doanh thu từ thuê bao truyền hình cáp chiếm 77% tổng doanh thu, trong khi doanh thu lắp đặt truyền hình cáp chiếm 9% và doanh thu cung cấp vật tư thiết bị cùng các dịch vụ liên quan chiếm 14% (số liệu năm 2015) Ngoài ra, doanh thu từ quảng cáo chủ yếu đến từ các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Bảng 1.2: Các loại hình sản phẩm –dịch vụ của EG Đơn vị tính: triệu đồng

STT Sản phẩm –Dịch vụ Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

2 Quảng cáo - trao đổi, mua bán bản quyền 25,357 44,663 304,579

3 Cung cấp thiết bị chuyên ngành 48,452 55,291 56,329

1.4.2 Đặc điểm về thị phần

Theo Cục quản lý cạnh tranh Bộ Thông tin & Truyền thông, cả nước hiện có hơn 40 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền hình trả tiền, trong đó EG, VCTV, và HCTV đang chiếm ưu thế với khoảng 5 triệu thuê bao Công ty EG dẫn đầu thị trường với 36,26% thị phần, tương đương hơn 1,1 triệu thuê bao Doanh thu hàng năm của ngành truyền hình trả tiền ước tính đạt khoảng 1 tỷ USD, cho thấy tiềm năng phát triển lớn Sự gia nhập của các “ông lớn” như VNPT, Viettel và FPT hứa hẹn sẽ làm tăng cường cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, giá thuê bao và bản quyền.

Nguồn: Sách trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2015

Hình 1.3 :Đồ thị thị phần Truyền hình cáp của EG và các đối thủ năm 2015

1.4.3 Đặc điểm về công nghệ

EG đã hoàn thành đầu tư tuyến trục truyền dẫn Hà Nội – Hải Phòng, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh dịch vụ viễn thông Công ty tiếp tục xây dựng tuyến truyền dẫn từ TP.HCM đến Hải Phòng và các tỉnh trên cả nước, đồng thời đưa công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động trên 200 kênh truyền hình phục vụ khách hàng Hệ thống mạng 1GHz với node 500 quang hóa tới nhà dân được triển khai bằng công nghệ mới nhất trên thế giới.

Triển khai hệ thống lưu trữ và triển khai VOD trên mạng cáp của EG Khai thác đa dịch vụ trên cùng một sợi cáp

Khi tích hợp nhiều loại hình dịch vụ trên mạng Truyền hình cáp, chất lượng mạng và tần số cần thiết phải tăng lên để đáp ứng nhu cầu sử dụng Để cải thiện hạ tầng mạng hiện tại, Công ty EG đã quyết định nâng cấp song song với mạng HFC hiện hữu.

Nâng cấp hạ tầng mạng theo các tiêu chuẩn Docsis mới nhất Docsis 3.0 mà theo tiêu chuẩn này, mạng HFC sẽ có băng tần lên đến 1GHz

Để đảm bảo tín hiệu, cần phân bố lại nguồn tài nguyên tần số và cắt giảm tần số Analog nhằm phát triển truyền hình kỹ thuật số, đồng thời sản xuất chương trình dựa trên công nghệ lưu trữ trung tâm Việc hoàn thiện tách node 500 và dự phòng điện 200% cho toàn bộ mạng cáp EG là rất quan trọng Ứng dụng công nghệ Docsis 3.0 sẽ giúp triển khai IP VOI over Docsis và nâng tốc độ truy cập Internet lên gấp đôi Cuối cùng, cần hoàn thiện phần mềm quản lý và giám sát hạ tầng mạng trên toàn quốc.

Triển khai dịch vụ VoD, Timeshift TV đến 3 lọai màn hình: TV, máy tính, thiết bị di động

Dự án khởi động nhà máy sản xuất và trung tâm bảo hành các đầu thu STB (PSTB, Hybrid STB, DVB-T STB, DVB-S STB) nhằm phục vụ cho cuộc cách mạng số hóa hệ thống truyền hình Việt Nam Mục tiêu là đẩy nhanh phát triển các dịch vụ tương tác như game online, chat, chia sẻ hình ảnh thông tin và Smart home Đồng thời, áp dụng công nghệ quảng cáo hướng đối tượng và công nghệ thanh toán điện tử trong việc thu thuê bao Ngoài ra, dự án sẽ triển khai công nghệ G-PON và EPON để cung cấp dịch vụ Internet cho khối doanh nghiệp, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành doanh nghiệp.

1.4.4 Đặc điểm về Marketing Để đạt được con số 1,1 triệu thuê bao Truyền hình cáp Trong sự thành công của EG, nhiều người đã nói đến sự năng động và vai trò quan trọng của marketing với thông điệp “Mang cả thế giới đến ngôi nhà của bạn ” thông qua 70 kênh truyền hình và hệ thống phát sóng của EG công ty xây dựng hẳn một chiến lược marketing.

Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược marketing hiệu quả bằng cách định giá hợp lý, linh hoạt trong quảng bá hình ảnh và chú trọng chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình Đây là cách định vị tối ưu cho mạng Truyền hình cáp Ngoài ra, EG sở hữu đội ngũ phát triển khách hàng dày dạn kinh nghiệm, áp dụng phương thức “khách hàng tìm kiếm khách hàng” Tổng chi phí marketing hàng năm của công ty chiếm khoảng 5% doanh thu, không bao gồm thời gian quảng cáo trên các kênh của EG.

Công ty EG tập trung vào các chiến lược marketing chính như sau:

Phát triển dải sản phẩm với gói tích hợp đa sản phẩm là một chiến lược quan trọng để cải tiến chất lượng, đặc điểm và ứng dụng của sản phẩm Quy chuẩn hoá mẫu mã giúp nâng cao tính đồng nhất và nhận diện thương hiệu, đồng thời định vị thương hiệu một cách hiệu quả trên thị trường.

Các kênh truyền hình hiện nay cung cấp nội dung phong phú, phù hợp với từng vùng miền và lứa tuổi Đặc biệt, để phục vụ thị trường lớn nhất miền Bắc và các tỉnh lân cận, hầu hết các chương trình thông tin, thể thao, hài kịch và ca nhạc đều sử dụng tiếng miền Bắc, với các phát thanh viên nói tiếng miền Bắc, nhằm đáp ứng đúng tâm lý của người xem.

Giá cả sản phẩm sẽ được điều chỉnh linh hoạt theo từng vùng miền, điều kiện kinh tế và trình độ dân trí, cùng với thời hạn thanh toán Chúng tôi áp dụng chính sách giá hớt bọt (skimming) và chính sách thâm nhập (penetration) để phù hợp với nhu cầu thị trường.

Để đa dạng hóa truyền thông, cần thay đổi nội dung quảng cáo hoặc khuyến mại mỗi quý một lần Sử dụng nhiều phương thức truyền thông khác nhau, bao gồm truyền hình, báo giấy và quảng cáo tờ rơi Mỗi khu vực nên xây dựng đội ngũ từ 5 đến 7 nhân viên marketing nòng cốt để phát triển và nghiên cứu thị trường hiệu quả.

EG đã thiết lập các chi nhánh và phòng giao dịch tại 43 tỉnh thành trên toàn quốc, giúp quảng bá thương hiệu và phát triển khách hàng hiệu quả Mỗi tỉnh đều có đường dây nóng hỗ trợ khách hàng liên hệ lắp đặt mới, báo sự cố và bảo trì.

Đội ngũ kỹ thuật viên của chúng tôi cam kết thực hiện lắp đặt trong vòng 1 ngày sau khi nhận yêu cầu từ khách hàng Mọi khiếu nại và sự cố kỹ thuật sẽ được ghi nhận và giải quyết trong trung bình 4 giờ làm việc, không bao gồm ngày nghỉ và ngày lễ.

Con người là yếu tố then chốt trong việc đánh giá năng lực và hiệu quả công việc, dựa trên nhận xét của khách hàng về mức độ hài lòng Với mục tiêu hướng tới khách hàng, EG cam kết không ngừng cải tiến chất lượng và nâng cao hiệu quả phục vụ Tiêu điểm của EG rất rõ ràng: nỗ lực hết mình để thực hiện sứ mệnh cung cấp dịch vụ văn hóa, giải trí chất lượng cao, mang tính nhân văn, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.

TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

2.1.1 Khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnhtranh

2.1.1.1 Các quan niệm về cạnhtranh

Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau Theo từ điển Tiếng Việt

Cạnh tranh, theo Viện Ngôn ngữ học (1998), là nỗ lực giành phần thắng giữa các cá nhân hoặc tổ chức có lợi ích tương đồng Adam Smith trong "Quốc phú luận" cho rằng cạnh tranh có thể thúc đẩy sự phối hợp kinh tế, mang lại lợi ích cho xã hội Sự cạnh tranh trong việc gia tăng của cải quốc dân chủ yếu diễn ra qua thị trường và giá cả, cho thấy mối quan hệ mật thiết với cơ chế thị trường Smith nhấn mạnh rằng tự do cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải nỗ lực thực hiện công việc của mình một cách chính xác, và rằng cạnh tranh thường dẫn đến những cố gắng lớn nhất, trong khi chỉ có mục tiêu lớn mà thiếu động lực thì khó có thể tạo ra sự nỗ lực đáng kể.

Trong lý luận cạnh tranh của Các Mác, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất và giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng Cạnh tranh này diễn ra dưới ba hình thức chính: thứ nhất, cạnh tranh về giá thông qua việc nâng cao năng suất lao động để thu được giá trị thặng dư; thứ hai, cạnh tranh về chất lượng bằng cách cải thiện giá trị sử dụng và chất lượng hàng hóa; và thứ ba, cạnh tranh giữa các ngành nhằm gia tăng tính lưu động của tư bản để chia sẻ giá trị thặng dư.

Từ góc độ cạnh tranh, các yếu tố như quyết định giá trị, thực hiện giá trị và phân phối giá trị thặng dư đóng vai trò quan trọng, tạo nên nền tảng lý luận cạnh tranh của CácMác.

Cạnh tranh trong kinh doanh không chỉ là việc loại bỏ đối thủ, mà là cung cấp cho khách hàng những giá trị vượt trội hoặc mới lạ hơn, từ đó khuyến khích họ chọn lựa sản phẩm hoặc dịch vụ của mình thay vì đối thủ.

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp và quốc gia, giúp tạo ra giá trị gia tăng cho thị trường và khách hàng, vượt trội hơn so với các đối thủ khác.

Sự phát triển của thương mại và chủ nghĩa tư bản công nghiệp đã dẫn đến cạnh tranh ngày càng được coi là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các đối thủ nhằm đánh bại nhau Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cạnh tranh trở nên khốc liệt và phức tạp, là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp Những doanh nghiệp không thể cạnh tranh hiệu quả sẽ nhanh chóng bị loại bỏ khỏi thị trường.

2.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnhtranh

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa có định nghĩa thống nhất Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về khái niệm này mà bạn nên chú ý.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng duy trì và mở rộng thị phần cũng như thu lợi nhuận Quan niệm này cho thấy năng lực cạnh tranh liên quan đến khả năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ so với các đối thủ, đồng thời nhấn mạnh khả năng "thu lợi" của doanh nghiệp Những quan điểm này đã được đề cập trong các nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995) và Buckley.

Cách tiếp cận của Schealbach (1989) và CIEM (1991) về thương mại trong nước tương đồng với quan niệm truyền thống, nhưng hạn chế ở chỗ chưa bao quát được các phương thức và không phản ánh đầy đủ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh khả năng chịu đựng và đối phó với các cuộc tấn công từ các đối thủ cạnh tranh Điều này thể hiện sự vững mạnh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy thách thức.

Năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường toàn cầu Theo Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM), năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng không bị doanh nghiệp khác vượt trội về mặt kinh tế Tuy nhiên, quan niệm này mang tính chất định tính, khiến việc đo lường trở nên khó khăn.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với năng suất lao động, được định nghĩa bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) là khả năng tạo ra thu nhập cao nhờ vào việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế Theo M Porter (1990), năng suất lao động là thước đo quan trọng nhất về năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa được liên kết chặt chẽ với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định trong việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Theo tác giả Vũ Trọng Lâm, năng lực này bao gồm khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và đổi mới các lợi thế cạnh tranh Tương tự, tác giả Trần Sửu nhấn mạnh rằng năng lực cạnh tranh cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi thế, nâng cao năng suất và chất lượng vượt trội so với đối thủ, từ đó chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và đảm bảo phát triển bền vững.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thường bị nhầm lẫn với năng lực kinh doanh, dẫn đến sự thiếu thống nhất trong quan niệm về khái niệm này Để định hình một cách hiểu đúng về năng lực cạnh tranh, cần xem xét một số vấn đề quan trọng.

Năng lực cạnh tranh cần được hiểu phù hợp với điều kiện và bối cảnh phát triển của từng thời kỳ Trước đây, trong nền kinh tế thị trường tự do, cạnh tranh chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực bán hàng, với năng lực cạnh tranh được xác định qua việc tiêu thụ nhiều hàng hóa hơn đối thủ Trong môi trường thị trường cạnh tranh hoàn hảo, năng lực cạnh tranh thể hiện qua thị phần Tuy nhiên, trong nền kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh không chỉ dừng lại ở việc bán hàng mà còn mở rộng ra không gian sinh tồn, bao gồm cạnh tranh thị trường và tư bản, do đó, khái niệm về năng lực cạnh tranh cần được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới.

Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Truyền hình cáp EG

cơ xuất hiện song song với cơ hội của doanh nghiệp, chi phối mạnh mẽ mọi hoạt động của doanh nghiệp Những nguy cơ có thể kể đến gồm:

+ Những đối thủ có giá thấp hơn

+ Hàng hóa dễ có những sản phẩm thay thế

+ Sự tăng trưởng thị trường chậm

+ Chuyển đổi trong những chính sách thương mại, trao đổi với nước ngoài của các quốc gia

Doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm tính dễ bị tổn thương trong chu trình sản xuất kinh doanh Sức mạnh của khách hàng và nhà cung cấp ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Đồng thời, sự thay đổi trong nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt và thích ứng nhanh chóng để đáp ứng thị trường.

+ Thay đổi của nhân khẩu học

Doanh nghiệp không thể kiểm soát hoàn toàn các nguy cơ, nhưng họ có thể chủ động tránh và giảm thiểu thiệt hại khi đối mặt với chúng Phân tích nguy cơ là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nhận diện những thay đổi và điều chỉnh cần thiết để bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi các biến động tiêu cực.

2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần điện tử tin học viễn thông - Truyền hình cáp EG

2.2.1 Tình hình nguồn lực và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần điện tử tin học viễn thông - Truyền hình cáp EG Để xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình trả tiền ở Việt Nam, trước hết bài thực tập căn cứ vào lý thuyết các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh tại công ty công ty cổ phần điện tử tin học viễn thông - Truyền hình cáp

Để xây dựng đề cương thảo luận về ngành truyền hình cáp tại Việt Nam, cần xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Quá trình này sẽ được thực hiện thông qua thảo luận nhóm, từ đó hình thành những yếu tố quan trọng cho ngành truyền hình cáp nói riêng (xem Hình 2.5).

Hình 2.4 Quy trình xây dựng tiêu chí cạnh tranh tại công ty EG

Nghiên cứu thực tế tại công ty EG cho thấy năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp ở Việt Nam được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng Những yếu tố này bao gồm chất lượng dịch vụ, giá cả hợp lý, sự đa dạng trong gói cước và khả năng tiếp cận công nghệ mới Việc cải thiện những khía cạnh này sẽ giúp nâng cao vị thế cạnh tranh trong thị trường truyền hình cáp.

Từ năm 2004, khi mới thành lập với chỉ 10 nhân viên, công ty EG đã phát triển lên khoảng 421 cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm và đam mê nghề nghiệp Nhận thức rằng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công, EG chú trọng vào quy hoạch và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Khẩu hiệu “Con người là chìa khóa của thành công” phản ánh quan điểm của tập thể lãnh đạo, vì vậy, trong chiến lược phát triển, EG luôn ưu tiên yếu tố con người.

Thảo luận với các chuyên gia Đề cương thảo luận nhóm với các chuyên gia

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp

Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty EG

Lý thuyết các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty từ năm 2014 đến 2016

Trong hơn 10 năm phát triển, EG đã xây dựng một nguồn nhân lực kỹ thuật cao với 421 cán bộ, trong đó 44% có trình độ đại học và cao đẳng Đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, năng động và nhiệt huyết đã đóng góp vào những thành quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất lao động và tạo ra sản phẩm chất lượng cao Nguồn nhân lực chất lượng này đã thực hiện thành công chiến lược đầu tư công nghệ truyền hình hiện đại, theo kịp xu thế toàn cầu Nhờ vào sự phát huy hiệu quả của nguồn nhân lực, công ty đã gia tăng doanh thu và lợi nhuận Đồng thời, EG cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động gắn kết nhân viên, đảm bảo phát triển bền vững và phù hợp với bản sắc của công ty.

Bảng 2 2 : Bảng cân đối kế toán Đơn Vị Tính: VNĐ

I Tiền và các khoản tương 1,176,131,692 467,842,009 1,930,540,010 -708,289,683 -60.22 -2,638,829,693 -136.69 đương tiền 0 0

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0

III Các khoản phải thu ngắn hạn 7,905,056,414 858,683,795 1,841,004,456 -7,046,372,619 -89.14 -8,887,377,075 -482.75

V Tài sản ngắn hạn khác 417,168,021 194,482,470 349,504,278 -222,685,551 -53.38 -572,189,829 -163.71

II Tài sản cố định 3,233,712,693 7,428,928,198 10,683,817,065 4,195,215,505 129.73 -6,488,601,560 -60.733

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - 0 0

V Tài sản dài hạn khác 323,816,975 553,291,628 227,119,188 229,474,653 70.87 2,355,465 1.0371 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 15,652,501,011 13,631,582,571 20,914,161,157 -2,020,918,440 -12.91 -22,935,079,597 -109.66 A- Nợ phải trả 5,652,501,011 3,631,582,571 10,914,161,157 -2,020,918,440 -35.75 -12,935,079,597 -118.52

EG đã hoàn thành đầu tư tuyến trục truyền dẫn từ Hà Nội đến TP.HCM, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh dịch vụ viễn thông Công ty tiếp tục xây dựng tuyến trục truyền dẫn từ TP.HCM đến Cần Thơ và các tỉnh trên toàn quốc, đồng thời áp dụng công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động trên 200 kênh truyền hình phục vụ khách hàng.

Triển khai hệ thống mạng 1GHz, node 500 quang hóa tới nhà dân với công nghệ mới nhất trên thế giới

Triển khai hệ thống lưu trữ và triển khai VOD trên mạng cáp của EG Khai thác đa dịch vụ trên cùng một sợi cáp

Khi tích hợp nhiều dịch vụ trên mạng Truyền hình cáp, yêu cầu về chất lượng mạng và tần số cần thiết tăng cao Để đáp ứng nhu cầu này, Công ty EG đã quyết định nâng cấp hạ tầng mạng hiện có, thực hiện song song với mạng HFC hiện tại.

Nâng cấp hạ tầng mạng theo các tiêu chuẩn Docsis mới nhất Docsis 3.0 mà theo tiêu chuẩn này, mạng HFC sẽ có băng tần lên đến 1GHz

Để đảm bảo tín hiệu cho hệ thống, cần phân bố lại nguồn tài nguyên tần số và cắt giảm tần số Analog nhằm phát triển truyền hình kỹ thuật số, đồng thời sản xuất chương trình dựa trên công nghệ lưu trữ trung tâm Việc hoàn thiện tách node 500 và dự phòng điện 200% cho toàn bộ mạng cáp EG là rất quan trọng Ứng dụng công nghệ Docsis 3.0 giúp triển khai IP VOI over Docsis và nâng tốc độ truy cập Internet lên gấp đôi Cuối cùng, cần hoàn thiện phần mềm quản lý và giám sát hạ tầng mạng trên toàn quốc.

Triển khai dịch vụ VoD, Timeshift TV đến 3 lọai màn hình: TV, máy tính, thiết bị di động

Khởi động dự án nhà máy sản xuất và trung tâm bảo hành các đầu thu STB (PSTB, Hybrid STB, DVB-T STB, DVB-S STB) nhằm phục vụ cho cách mạng số hóa hệ thống truyền hình Việt Nam Dự án sẽ đẩy nhanh phát triển các dịch vụ tương tác như game online, chat, chia sẻ hình ảnh thông tin và Smart home Đồng thời, áp dụng công nghệ quảng cáo hướng đối tượng và công nghệ thanh toán điện tử trong việc thu thuê bao Ngoài ra, công nghệ G-PON và EPON sẽ được sử dụng để cung cấp dịch vụ Internet cho các doanh nghiệp, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành doanh nghiệp.

2.2.1.4 Nguồn lực Marketing Để đạt được con số 1,8 triệu thuê bao Truyền hình cáp Trong sự thành công của EG, nhiều người đã nói đến sự năng động và vai trò quan trọng của marketing với thông điệp “Sống động từng giây ” thông qua 17 kênh truyền hình và hệ thống phát sóng của EG công ty xây dựng hẳn một chiến lược marketing.

Công ty tiếp tục triển khai chiến lược marketing hiệu quả thông qua việc định giá hợp lý, quảng bá linh hoạt và chăm sóc khách hàng tận tình Đây là cách tối ưu để định vị một mạng Truyền hình cáp Đội ngũ phát triển khách hàng dày dạn kinh nghiệm áp dụng phương thức “khách hàng tìm kiếm khách hàng”, với chi phí marketing hàng năm chiếm khoảng 5% tổng doanh thu, không bao gồm thời gian quảng cáo trên các kênh của EG.

Công ty EG tập trung vào các chiến lược marketing chính như sau:

Chúng tôi phát triển dải sản phẩm thông qua gói tích hợp đa sản phẩm, tập trung vào việc cải tiến chất lượng, đặc điểm và ứng dụng của từng sản phẩm Đồng thời, chúng tôi quy chuẩn hóa mẫu mã để đảm bảo tính nhất quán và chuyên nghiệp Việc định vị thương hiệu và thị trường cũng là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm của chúng tôi.

Các kênh truyền hình hiện nay cung cấp nội dung phong phú, phù hợp với từng vùng miền và lứa tuổi Đặc biệt, để phục vụ thị trường lớn nhất là TP.HCM và các tỉnh lân cận (62%), hầu hết các chương trình thông tin, thể thao, hài, ca nhạc đều sử dụng tiếng Miền Nam, với các phát thanh viên nói tiếng Miền Nam, nhằm đáp ứng đúng tâm lý của khán giả.

Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty truyền hình cáp EG thông

Dân số và thu nhập tăng cùng với sự nâng cao dân trí đã dẫn đến nhu cầu giải trí ngày càng cao Để đáp ứng nhu cầu này, EG cần triển khai sản xuất thêm các kênh truyền hình tự xây dựng, biên tập và biên dịch Việc tăng cường các kênh truyền hình địa phương với nội dung chất lượng, hấp dẫn và đặc trưng vùng miền sẽ giúp phục vụ tốt hơn thị hiếu và nhu cầu thưởng thức của người dân theo từng đối tượng, lứa tuổi và khu vực.

Khoảng cách giữa nông thôn và thành phố đang ngày càng được thu hẹp nhờ vào việc mở rộng mạng cáp Việc triển khai dịch vụ đến tất cả các trung tâm phường, xã, huyện và thị trấn đã giúp nâng tổng số hộ dân có khả năng tiếp cận truyền hình cáp lên 100%.

Công nghệ mới mang đến nhiều lựa chọn và giá thành giảm, nhờ vào nghiên cứu ứng dụng và đầu tư vào hạ tầng công nghệ kỹ thuật số Điều này nhằm đáp ứng lộ trình quy hoạch số hóa mạng truyền dẫn và phát sóng phát thanh truyền hình theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

EG cung cấp dịch vụ truyền thông viễn thông đa dạng trên một sợi cáp, bao gồm Internet tốc độ cao, dịch vụ xem truyền hình trực tuyến (Tivi Online) và xem phim theo yêu cầu (VoD - Video on Demand) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng.

Lộ trình số hóa 2020 dành cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình tập trung vào việc nghiên cứu và áp dụng các dịch vụ giá trị gia tăng Những dịch vụ này bao gồm internet băng thông rộng, đầu thu kỹ thuật số, quảng cáo, VOD, VoIP, game online, mua sắm tại nhà, cũng như các hoạt động trao đổi và cho thuê băng thông, và truyền hình tương tác.

Công ty đề xuất quy hoạch lại các kênh truyền hình trong nước, nhằm nâng tổng số kênh chương trình cung cấp lên 250 kênh truyền hình kỹ thuật số Các kênh sẽ được phân phối theo từng kênh riêng lẻ, nhóm kênh, và theo gói dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khán giả.

Trong ngành truyền hình cáp, VSTV, HTVC, VSTV (K+), và AVG là những đối thủ đáng chú ý EG, với thời gian hoạt động lâu dài, hiện chiếm 60.83% thị phần và đang nỗ lực áp dụng công nghệ hiện đại Trong khi đó, HTVC chiếm 36.87% thị phần, còn các nhà cung cấp truyền hình khác như VTC, ITV, và AVG chỉ nắm giữ 2.3%.

Quyền lực của người mua ngày càng cao và chi phí chuyển đổi thấp, điều này đặt ra thách thức lớn cho các công ty truyền hình cáp tại Việt Nam Để duy trì vị thế là công ty truyền hình cáp hàng đầu, chúng tôi không ngừng nỗ lực cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân Mỗi thành viên trong gia đình đều hướng tới mục tiêu này, góp phần xây dựng thương hiệu vững mạnh và phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Công ty EG hiểu rằng, với vai trò là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, họ phải phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng EG xem đây là trách nhiệm của mình, và sự hài lòng của khách hàng chính là động lực lớn để công ty nỗ lực phát triển mạnh mẽ hơn mỗi ngày.

Công ty chưa hoàn thiện việc phủ sóng dịch vụ truyền hình cáp ở các khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo do dân cư thưa thớt, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ còn hạn chế.

Quyền lực phân phối nội dung chương trình của EG đã được khẳng định thông qua việc sản xuất và hợp tác đầu tư nhiều kênh đặc sắc, đa dạng Công ty cũng đã thực hiện việc trao đổi bản quyền với các kênh nổi tiếng quốc tế, đáp ứng nhu cầu thông tin và giải trí của khán giả ở mọi lứa tuổi và ngành nghề Tuy nhiên, EG vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức từ các nhà cung cấp phân phối cạnh tranh khác.

Trong những năm gần đây, các nhà cung cấp viễn thông như Viettel, VNPT và FPT đã bắt đầu mở rộng sang lĩnh vực truyền hình, một thị trường đầy tiềm năng Dù phải đối mặt với sự cạnh tranh và khó khăn từ các đài truyền hình kỳ cựu, Viettel và FPT Telecom đã đạt được thành công nhất định VNPT cũng không đứng ngoài xu hướng này, với nỗ lực xâm nhập vào thị trường truyền hình thông qua dịch vụ MyTV của mình.

- Tiên phong trong lĩnh vực truyền hình cáp: EG là công ty “Tiên phong trong công nghệ, dẫn đầu trong đổi mới của ngành truyền hình cáp Việt Nam”

EG, với hơn 10 năm kinh nghiệm, đã khẳng định vị thế là một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực truyền hình cáp, nổi bật với chất lượng dịch vụ và tiện ích vượt trội.

Công nghệ số đã được triển khai và nghiên cứu ứng dụng nhằm đáp ứng lộ trình quy hoạch số hóa mạng truyền dẫn và phát sóng truyền hình theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Mục tiêu hướng tới là hoàn thành việc số hóa trên toàn địa bàn vào năm 2017.

TP, HCM, Hà Nội và đến năm 2020 là cả nước

Chương trình đa dạng và nội dung phong phú của EG hiện đang được triển khai trên mạng cáp truyền hình với 72 kênh analog Các kênh này không chỉ đáp ứng nhu cầu văn hóa vùng miền mà còn mang tính chuyên biệt cao, phục vụ tốt nhất cho khán giả.

200 kênh HD& SD có độ nét cao và trong tương lai sẽ càng tăng số lượng kênh HD

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THÔNG – TRUYỀN HÌNH CÁP EG 3.1 Định hướng phát triển của công ty EG

Ngày đăng: 08/08/2021, 12:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Fred R.david (2006), “Khái luận về Quản trị Chiến Lược”, NXB Thống Kê, TP. Hồ ChíMinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Khái luận về Quản trị Chiến Lược"”
Tác giả: Fred R.david
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2006
3. Michael E. Porter (1985), “ Lợi thế cạnh tranh”, NXb Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh
Tác giả: Michael E. Porter
Năm: 1985
4. Michael E. Porter (2009) “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Nhà XB: NXB Trẻ
5. Nguyễn Đồng Khôi – Đồng Thị Thanh Phương (2007), “quản trị chiến lược” NXB Thốngkê Sách, tạp chí
Tiêu đề: quản trị chiến lược
Tác giả: Nguyễn Đồng Khôi – Đồng Thị Thanh Phương
Nhà XB: NXB Thốngkê
Năm: 2007
7. Vũ Trọng Lâm (2006), “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB chính trị quốc gia, Hà nội – 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Vũ Trọng Lâm
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia
Năm: 2006
1. Dương Ngọc Dũng - Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter, NXB Tổng hợp TP.HCM Khác
6. Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách kinh doanh”, NXB Lao động – HàNội Khác
8. Sách Trắng về Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt Nam năm 2015 Websites Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w