1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế

79 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 757,29 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
      • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (10)
        • 4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (10)
        • 4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (11)
      • 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (11)
    • 5. Cấu trúc của khóa luận (11)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (11)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT NGÀNH MAY (12)
    • 1.1. Khái niệm về sản xuất (12)
    • 1.2 Quá trình hoạt động sản xuất (12)
    • 1.3. Mục tiêu của quá trình chuẩn bị sản xuất (13)
    • 1.4. Quy trình sản xuất (14)
    • 1.5. Nội dung của quá trình chuẩn bị sản xuất (15)
      • 1.5.1. Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm (15)
        • 1.5.1.1. Vai trò của dự báo (15)
        • 1.5.1.2. Phân loại dự báo (16)
      • 1.5.2. Hoạch định tổng hợp các nguồn lực trong sản xuất (17)
        • 1.5.2.1. Phân loại kế hoạch (17)
        • 1.5.2.2. Nhiệm vụ của hoạch định tổng hợp (17)
        • 1.5.2.3. Mục tiêu của hoạch định tổng hợp (18)
        • 1.5.2.4. Quá trình lập kế hoạch (18)
    • 1.6. Bố trí mặt bằng và lựa chọn thiết bị trong sản xuất (18)
      • 1.6.1. Bố trí mặt bằng sản xuất (18)
        • 1.6.1.1. Các yếu tố quyết định bố trí mặt bằng sản xuất (18)
        • 1.6.1.2. Các nguyên tắc sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất (19)
        • 1.6.1.3. Các hình thức bố trí sản xuất trong doanh nghiệp (20)
      • 1.6.2. Nguyên tắc lựa chọn thiết bị (23)
    • 1.7. Điều độ sản xuất (23)
      • 1.7.1. Khái niệm công tác điều độ sản xuất (23)
      • 1.7.2. Nhiệm vụ của điều độ trong sản xuất (23)
    • 1.8. Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ (24)
      • 1.8.1. Vai trò của hoạch định nhu cầu nguyên phụ liệu (24)
      • 1.8.2. Vai trò của hàng dự trữ (26)
  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY MAY 4 – CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ (28)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt May Huế (28)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (28)
        • 2.1.1.1. Khái quát chung (28)
        • 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (28)
      • 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh (30)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dệt May Huế (30)
      • 2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức (30)
        • 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Dệt May Huế (31)
        • 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty (33)
        • 2.1.4.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của CTCP Dệt May Huế (35)
        • 2.1.4.4. Tình hình sử dụng nguồn lao động của CTCP Dệt May Huế (37)
        • 2.1.4.5. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của CTCP Dệt May Huế (38)
    • 2.2. Giới thiệu sơ lược về Nhà máy May 4 (39)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (39)
      • 2.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà máy May 4 (39)
      • 2.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các Bộ phận tại Nhà máy May 4 (41)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại Nhà máy May (42)
      • 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất (42)
      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng nguyên phụ liệu (45)
      • 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất (46)
        • 2.3.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến cách thức bố trí lao động (46)
        • 2.3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định địa điểm (46)
        • 2.3.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến bố trí mặt bằng sản xuất (47)
    • 2.4. Tình hình thực hiện công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại Nhà máy May 4 (48)
      • 2.4.1. Tình hình thực hiện công tác chuẩn bị nguyên phụ liệu đầu vào (48)
        • 2.4.1.1 Tình hình nhận kiểm tra nguyên phụ liệu (48)
        • 2.4.1.2. Tình hình kiểm tra mức độ rủi ro (52)
      • 2.4.2. Tình hình xây dựng định mức nguyên phụ liệu (54)
      • 2.4.3. Tình hình kiểm soát sản phẩm do bên ngoài cung cấp (56)
      • 2.4.4. Tình hình thực hiện quy trình cắt (60)
      • 2.4.5. Tình hình thực hiện quá trình chuẩn bị đưa vào dây chuyền sản xuất (65)
    • 2.5. Đánh giá chung quá trình chuẩn bị các điều kiện sản xuất tại Nhà máy May 4 (67)
      • 2.5.1 Môi trường vận hành các quá trình tại Nhà máy (67)
      • 2.5.2. Đánh giá quá trình chuẩn bị sản xuất (68)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY MAY 4 – CTCP DỆT MAY HUẾ (72)
    • 3.1. Đánh giá công tác chuẩn bị các điều kiện sản xuất tại nhà máy May 4 – CTCP Dệt (72)
      • 3.1.1. Sự cần thiết và tầm quan trọng trong công tác chuẩn bị các điều kiện sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm (72)
      • 3.1.2. Những giải pháp trong công tác chuẩn bị các điều kiện sản xuất (73)
        • 3.1.2.1. Tuân thủ và cải tiến theo quy trình (73)
        • 3.1.2.2. Tăng cường sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu (74)
        • 3.1.2.3. Đảm bảo công tác điều hành (74)
        • 3.1.2.4. Đảm bảo công tác quản lý hệ thống chất lượng (75)
        • 3.1.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công tác tổ chức (75)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ (76)
    • 3.1. Kết luận (76)
    • 3.2. Đề xuất, kiến nghị (77)
      • 3.2.1. Kiến nghị với nhà nước (77)
      • 3.2.2 Kiến nghị với CTCP Dệt May Huế (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

-Chương 1: Tổng quan vềvấn đền nghiên cứu

- Chương 2: Tình hình thực hiện công tác chuẩn bị các điều kiện sản xuất tại Nhà máy May 4– Công ty Cổphần Dệt May Huế.

- Chương 3: Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác chuẩn bị các điều kiện sản xuất của Nhà máy May 4–Công ty Cổphần Dệt May Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ SẢN XUẤT NGÀNH MAY

Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ thông qua việc chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra có giá trị Quá trình này mang lại lợi ích cho người sử dụng, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong kinh tế, liên quan đến việc tạo ra sản phẩm để sử dụng và trao đổi thương mại Quyết định sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố chính như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, giá thành sản xuất và cách tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực cần thiết.

Quá trình hoạt động sản xuất

Sản xuất trong kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động chuyển đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra như dịch vụ, bán thành phẩm và thành phẩm Quá trình chuyển đổi này là trung tâm của hệ thống sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong sự thành công và phát triển của doanh nghiệp.

Quá trình sản xuất là việc sử dụng các nguồn lực để tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sử dụng hoặc trao đổi trong nền kinh tế thị trường Để đạt hiệu quả cao, các công tác chuẩn bị trong quá trình sản xuất cần được phối hợp một cách nhịp nhàng.

Quá trình sản xuất gồm ba yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.

Hoạt động sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, chi phí và giá cả sản phẩm trên thị trường Phân tích năng lực sản xuất, quy trình và chất lượng của doanh nghiệp là rất quan trọng Việc nhận diện đúng điểm mạnh và điểm yếu trong chức năng sản xuất giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định hợp lý Khi doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm với giá thành thấp, họ có thể cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế cung cấp chất lượng giáo dục cao, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn Các hoạt động từ marketing đến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng đều trở nên thuận lợi và chuyên nghiệp hơn.

Quá trình sản xuấtđược thực hiện qua sơ đồ dưới đây:

(Nguồn: Giáo trình quản trị sản xuất (2010), Nguyễn Anh Sơn )

Mục tiêu của quá trình chuẩn bị sản xuất

Kết nối các khâu nhằm đảm bảo

Các yếu tố đầu vào

Giảm chi phí, tăng năng suất Nâng cao chất lượng sản phẩm Đầu vào

- Sản phẩm và dịch vụ

Sơ đồ 1.1: Quá trình sản xuất

Hình 1.1: Mục tiêu quá trình chuẩn bị sản xuất

( Nguồn: Giáo trình Quản trịsản xuất (2010), Nguyễn Anh Sơn)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quy trình sản xuất

(Nguồn: Giáo trình công nghệmay (2015), đại học công nghiệp TP.HCM)

Quy trình công nghệ sản xuất

Giai đoạn sản xuất Chuẩn bị sản xuất

Kho NPL Phòng kỹthuật Bộphận cắt

Tổ ủi Bộphận hoàn thành

Nhập kho Nhận mẫu Kiểm tra NPL

KCS may ủi thành phẩm

Nghiên cứu mẫu Trải cắt

Kiểm tra, chất lượng, số lượng nguyên phụ liệu

Lắp ráp các cụm Đóng kiện

May mẫu Bốc tập phối

Mẫu cứng Lập TLKT và làm rập Ép keo Nhập kho

Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất công nghệ may

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nội dung của quá trình chuẩn bị sản xuất

1.5.1 Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm

Dự báo là khoa học và nghệ thuật tiên đoán các sự việc có thể xảy ra trong tương lai.

Dự báo nhu cầu có tính khoa học khi dựa trên dữ liệu thực tế trong quá khứ và hiện tại để dự đoán các sự kiện tương lai Các phương pháp định lượng, sử dụng mô hình toán học, cung cấp dự báo chính xác và hỗ trợ quyết định cho nhà quản trị Tuy nhiên, nhu cầu sản phẩm không ổn định và thường xuyên biến động, vì vậy các nhà quản trị cần kết hợp với phương pháp nghệ thuật để đạt hiệu quả tốt nhất trong dự báo.

Nghệ thuật trong dự báo nhu cầu yêu cầu nhà quản trị phải có khả năng phán đoán và kinh nghiệm, đặc biệt trong những tình huống thiếu thông tin khi nhu cầu khách hàng thay đổi mạnh mẽ Sự linh hoạt trong dự báo nhờ vào yếu tố nghệ thuật này, tuy nhiên, điều đó cũng có thể dẫn đến việc giảm độ chính xác của dự báo.

Dự báo luôn mang tính chính xác nhưng cũng có sai lệch, và việc dự đoán hoàn toàn chính xác là rất khó khăn Sai số trong dự báo là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là khi thời gian dự báo kéo dài Trong nghiên cứu các kỹ thuật dự báo, không có phương pháp nào vượt trội hơn hẳn; một phương pháp có thể phù hợp với doanh nghiệp này trong một số điều kiện nhất định, nhưng lại không hiệu quả với doanh nghiệp khác hoặc từng bộ phận trong cùng một doanh nghiệp.

1.5.1.1 Vai trò của dự báo

Doanh nghiệp luôn phải thích ứng với môi trường kinh doanh thay đổi, khi nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ biến động theo từng tháng Khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất của công ty thường xoay quanh nhu cầu thị trường Kết quả dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất và sử dụng nguồn lực, giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh.

Kết quả dự báo là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược dài hạn, từ đó chủ động ứng phó với biến động thị trường Ngoài ra, những thông tin này cũng hỗ trợ cho các quyết định điều hành hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế duy trì sự ổn định với các nguồn lực được cung cấp đầy đủ và kịp thời, điều này yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện dự báo một cách chính xác và liên tục.

 Căn cứvào nội dung công việc cần dựbáo:

Dự báo kinh tế được thực hiện bởi các cơ quan nghiên cứu và bộ phận tư vấn kinh tế nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong công tác dự báo trung hạn và dài hạn.

Dự báo về sự phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ trong tương lai rất quan trọng, đặc biệt đối với các ngành có tính chất kỹ thuật cao như năng lượng nguyên tử, hàng không vũ trụ, dầu mỏ và công nghệ thông tin.

Dự báo nhu cầu là quá trình dự kiến và tiên đoán nhu cầu ở cấp độ vĩ mô và vi mô, rất quan trọng đối với các nhà quản trị sản xuất Thông qua dự báo này, doanh nghiệp có thể xác định quy mô sản xuất, từ đó làm cơ sở cho các kế hoạch về tài chính, nhân sự và tiếp thị.

Thời gian: Khoảng thời gian dựbáo ngắn hạn dưới 1 năm.

Mục tiêu chủyếu là phục vụcho các hoạt động điều hành sản xuất

Ví dụ: Kếhoạch mua hàng, phân công, bốtrí công việc cho người và máy.

Thời gian: khoảng 1 đến 3 năm.

Ví dụ: Có cần làm thêm giờ hay tuyển thêm lao động mới, lập kế hoạch sản xuất, kếhoạch bán hàng, dựthảo ngân sách,kếhoạch tiền mặt…

Thời gian: Kéo dài 3 năm trở lên đềcập đến vấn đề mang tính định hướng

Kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, định vị doanh nghiệp, mở rộng quy mô, chiến lược cạnh tranh, đầu tư và nâng cao chất lượng là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.5.2 Hoạch định tổng hợp các nguồn lực trong sản xuất

Trong quá trình lập kếhoạch xét vềmặt thời gian, nhà quản trịlập ra 3 loại kếhoạch:

- Được xây dựng cho thời gian ngắn hạn dưới 3 tháng: Kế hoạch ngày, tuần, tháng…

- Thương do những nhà quản trị tác nghiệp ở phân xưởng, đội nhóm xây dựng.

- Các công việc thuộc kế hoạch ngắn hạnthường là: Phân giao công việc, lập tiến độsản xuất, đặt hàng…

- Chỉbắt đầu sau khi đã có quyết định vềcông suất dài hạn.

- Kế hoạch trung hạn không thể thực hiện được trong ngày một ngày hai mà cũng không thể kéo dài như kếhoạch dài hạn được.

Nhà quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch dài hạn chiến lược và tối ưu hóa công suất doanh nghiệp, thường là trách nhiệm của các nhà quản lý cấp cao.

- Kếhoạch dài hạn có thểlà nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đầu tư, mởrộng sản xuất.

1.5.2.2 Nhiệm vụ của hoạch định tổng hợp

Điều chỉnh tốc độ sản xuất, số lượng công nhân, mức độ tồn kho, thời gian làm việc thêm giờ và lượng đặt hàng gia công bên ngoài là những biện pháp quan trọng nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất và ổn định nhân lực cũng như mức tồn kho trong suốt giai đoạn kế hoạch.

- Hoạch định tổng hợp là bước mở rộng hệthống kếhoạch sản xuất Do đó khi hoạch định tổng hợp cần nắm rõ các yếu tốtácđộng lên kếhoạch sản xuất.

Nhà quản trị cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng như tình hình tài chính, nhân sự, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, lượng dự trữ và khả năng thuê gia công bên ngoài để tiến hành hoạch định sản xuất Chỉ khi thực hiện hoạch định tổng hợp doanh nghiệp, họ mới có thể lập lịch trình sản xuất, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và điều độ sản xuất hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.5.2.3 Mục tiêu của hoạch định tổng hợp

-Phát triển kếhoạch sản xuất có tính hiện thực và tối ưu.

- Tính hiện thực: Các kế hoạch phải đáp ứng nhu cầu khách hàng trong khả năng của doanh nghiệp.

- Tính tối ưu: Bảo đảm việc sửdụng hiệu quảcác nguồn lực của đơn vị.

Mặc dù việc đạt được tính tối ưu là thách thức, nhưng hoạch định tổng hợp cần phải đảm bảo sử dụng hợp lý các nguồn lực và tối thiểu hóa chi phí.

1.5.2.4 Quá trình lập kế hoạch

Trong quá trình lập kếhoạch sản xuất có thểxảy ra hai khuynh hướng:

- Thứnhất: Duy trì mức sản xuất quá cao đểdoanh nghiệp hoạt động trong tình trạng dư thừa khả năng, hoặc tích lũy tồn kho quá cao gây lãng phí.

- Thứhai: Duy trì sản xuất quá thấp không đủ đối phó với nhu cầu tăng lên làm mất khách hàng, bỏlở cơ hội kinh doanh.

Quá trình lập kếhoạch được thểhiện rõởsơ đồsau:

(Nguồn: Giáo trình Quản trị sản xuất (2015), Đại học công nghiệp TP.HCM)

Hình 1.2: Quá trình lập kế hoạch sản xuất

Bố trí mặt bằng và lựa chọn thiết bị trong sản xuất

1.6.1 Bố trí mặt bằng sản xuất

1.6.1.1 Các yếu tố quyết định bố trí mặt bằng sản xuất

Việc lựa chọn địa điểm mặt bằng sản xuất và bố trí mặt bằng do nhiều yếu tố quyết định như:

Trường Đại học Kinh tế Huế

-Đặc điểm của sản phẩm

- Khối lượng và tốc độsản xuất

-Đảm bảo an toàn trong sản xuất…

1.6.1.2 Các nguyên tắc sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất

 Tuân thủquy trình công nghệsản xuất:

Thứ tự phân xưởng trong quy trình sản xuất được sắp xếp dựa trên trình tự công nghệ, với phân xưởng đầu tiên gần kho nguyên liệu và phân xưởng cuối cùng gần kho thành phẩm Các phân xưởng có mối quan hệ trao đổi sản phẩm trực tiếp sẽ được đặt cạnh nhau để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển Kho nguyên liệu và kho thành phẩm thường được bố trí gần các tuyến đường giao thông chính bên ngoài doanh nghiệp.

 Đảm bảo khả năng mởrộng sản xuất:

Quy luật phát triển yêu cầu doanh nghiệp tăng năng suất hoặc đa dạng hóa sản phẩm, dẫn đến nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất Do đó, khi chọn địa điểm và bố trí sản xuất, cần dự kiến khả năng mở rộng trong tương lai.

 Đảm bảo an toàn cho sản xuất vàngười lao động:

Khi thiết kế mặt bằng, cần chú ý đến an toàn cho người lao động và máy móc, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo môi trường làm việc thuận lợi Các quy định về chống ồn, bụi, rung, nóng, và cháy nổ phải được tuân thủ nghiêm ngặt Cần đảm bảo thông gió và chiếu sáng tự nhiên trong thiết kế Những phân xưởng phát sinh nhiều bụi, khói, và hơi độc nên được bố trí riêng biệt, cách xa khu dân cư Kho chứa vật liệu dễ cháy nổ cần đặt xa khu sản xuất và trang bị đầy đủ thiết bị an toàn Các thiết bị gây rung lớn không nên đặt gần các thiết bị giá trị cao để tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Tận dụng hợp lý không gian và diện tích mặt bằng:

Việc tối ưu hóa diện tích mặt bằng hiện có giúp doanh nghiệp giảm chi phí thuê, không chỉ cho khu vực sản xuất mà còn cho kho hàng Tận dụng tối đa không gian không chỉ tính theo diện tích mặt sàn mà còn bao gồm cả không gian xung quanh Đồng thời, cần đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống bằng cách bố trí mặt bằng sao cho có thể dễ dàng thay đổi thiết bị với chi phí thấp nhất, đồng thời duy trì sự ổn định trong quy trình sản xuất.

Tránh hay giảm tới mức tối thiểu trường hợp nguyên liệu đi ngược chiều:

- Vận chuyển ngược chiều không những làm tăng cựly vận chuyển mà còn gây ùn tắc các kênh vận chuyển vật tư.

1.6.1.3 Các hình thức bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

Bố trí sản xuất theo sản phẩm, hay còn gọi là dây chuyền hoàn thiện, là việc tổ chức các hoạt động theo một quy trình liên tục nhằm hoàn thành một công việc cụ thể.

Hình thức bố trí này lý tưởng cho sản xuất hàng loạt và liên tục, đáp ứng nhu cầu lớn và ổn định, phù hợp với các công việc có tính chất lặp lại.

Dòng di chuyển của sản phẩm có thể được thiết kế theo nhiều hình dạng khác nhau như đường thẳng, gấp khúc, hoặc các hình dạng phức tạp như chữ U, chữ L, W, M hay xương cá Việc lựa chọn bố trí mặt bằng phù hợp phụ thuộc vào diện tích và không gian của nhà xưởng, tính chất của thiết bị, quy trình công nghệ, cũng như mức độ dễ dàng trong việc giám sát và thực hiện các hoạt động tác nghiệp khác.

+ Vật tư di chuyển theo băng tải

+ Khối lượng các chi tiết đang gia công tương đối nhỏ, phần lớn chúng được lưu giữtạm thời trên hệthống vận chuyển vật tư.

+ Công nhân đứng máy có tay nghềvừa phải, thường phụtrách hai hay nhiều máy. + Sửdụng những máy chuyên dùng đặc biệt, các đồgá, kẹp.

+ Ít cần quy định chi tiết trình tựkiểm tra sản xuất.

+ Đầu tư lớn vào các máy móc chuyên dùng có tính linh hoạt kém.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Chi phí đơn vịsản phẩm thấp.

+ Giảm bớt khoảng cách vận chuyển nguyên vật liệu.

+ Giảm bớt khối lượng lao động trong quá trình.

+ Giảm thời gian gia công và tổng thời gian sản xuất.

+ Đơn giản hóa các bước thực hiện công việc.

+ Hệthống sản xuất ít khi bị ngừng vì những trục trặc của máy móc thiết bị và con người.

Độ linh hoạt trong quy trình sản xuất thấp, khiến việc thay đổi sản phẩm yêu cầu phải sắp xếp lại mặt bằng Hơn nữa, các công việc trong dây chuyền sản xuất phụ thuộc vào thời gian và trình tự, vì mỗi bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau Sự cố như máy móc hỏng hóc hoặc công nhân nghỉ việc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính liên tục của dây chuyền.

+ Công việc đơn điệu sẽgây nhàm chán cho công nhân.

+ Chi phí bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bịcao.

Bố trí theo quá trình, hay còn gọi là bố trí theo chức năng hoặc công nghệ, là việc nhóm các công việc tương tự thành các bộ phận có chung quá trình hoặc chức năng Trong quy trình sản xuất, sản phẩm sẽ di chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác theo trình tự các công đoạn đã được xác định trước.

Bố trí sản xuất cần phù hợp với hình thức sản xuất gián đoạn, đáp ứng đa dạng về chủng loại và mẫu mã Mỗi sản phẩm có thể tích nhỏ và đơn hàng thường xuyên thay đổi, do đó cần sử dụng một máy cho nhiều công đoạn khác nhau.

+ Cần có lực lượng lao động lành nghề.

+ Luôn cần nhiều lệnh sản xuất trong quy trình.

+ Nguyên vật liệu luôn di chuyển giữa các công đoạn và các phân xưởng.

+ Khối lượng vật tư trong qua trình gia công lớn.

+ Trongphân xưởng cần một địa điểm rộng đểtrữvật tư chưa gia công.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Thiết bịvận chuyển vật tư vạn năng.

+ Có tính linh hoạt cao vềthiết bị và con người.

+Đầu tư thiết bị ban đầu nhỏ.

+ Nâng cao trìnhđộ chuyên môn

+ Công việc đa dạng khiến công nhân không bịnhàm chán.

- Chi phí sản xuất đơn vịcao.

- Vận chuyển kém hiệu quả.

- Việc lập kếhoạch, lập lịch trình sản xuất khôngổn định.

- Khó kiểm tra, kiểm soát các công việc.

- Năng suất thấp vì các công việc không giống nhau, mỗi lần thay đổi công nhân lại mất công tìm hiểu công việc mới.

- Mức độsửdụng thiết bịkhông cao.

 Bốtrí theo vịtrí cố định

Bố trí theo vị trí là phương pháp đặc thù trong sản xuất, nơi sản phẩm được xác định tại một địa điểm cố định Trong hình thức này, máy móc, thiết bị, công nhân và nguyên phụ liệu sẽ được đưa đến để thực hiện công việc tại chỗ Phương pháp này thường phù hợp với các sản phẩm dễ vỡ, cồng kềnh hoặc nặng, không thể di chuyển dễ dàng.

+ Giảm sự vận chuyển đểhạn chếnhững hư hỏng đối với sản phẩm và chi phí dịch chuyển.

+ Đòi hỏi phải sửdụng thợcó kỹ năng cao và đa năng để có thểthực hiện công việc có trình độchuyên môn hóa cao.

+ Chi phí vận chuyển thiết bị, con người và nguyên vật liệu cao.

+ Khó kiểm soát con người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Hiệu quả sử dụng thiết bị thấp, vì thiết bị có thể được chuyển đến mà chưa dùng được ngay.

1.6.2 Nguyên tắc lựa chọn thiết bị Đểlựa chọn được máy móc, thiết bị thích hợp và có lợi nhất, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Thiết bịphải phù hợp với công nghệ, công suất đã lựa chọn.

- Phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu.

- Phải phù hợp với xu thếphát triển kỹthuật chung, càng tiên tiến càng tốt Hạn chếnhập các thiết bị lần thứhai.

- Phải kiểm tra tận gốc, nhất là đối với các thiết bịchủyếu.

- Phải tính toán kinh tế, so sánh giữa các phương án với nhau để chọn ra phương án tốt nhất.

Điều độ sản xuất

1.7.1 Khái niệm công tác điều độ sản xuất Điều độsản xuất là công tác điều hành, sắp xếp phân bổcác yếu tố có sẳn, bao gồm thiết bị, lao động, nguyên vật liệu, nhà xưởng sao cho khoa học, chặt chẽ, hợp lý để sản xuất được hiệu quả cao nhất, thời gian thực hiện nhanh nhất, ít tốn kém nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất. Điều độsản xuất là khâu tiếp tục ngay sau khi hoàn thành thiết kếhệthống sản xuất và xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp Đây là khâu tổ chức, chỉ đạo triển khai hệ thống tổ chức sản xuất đã được thiết kế, nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch đãđề ra. Điều độ sản xuất phụ thuộc rất lớn vào hoạt động thiết kế và hoạch định hệ thống sản xuất, đặc biệt trong tất cảcác khâu.

1.7.2 Nhiệm vụ của điều độ trong sản xuất

- Dựa vào kếhoạch của ban giám đốc, phòng điều hành và phòng kếhoạch xuất nhập khẩu để lên phương án, đưa ra kếhoạch sản xuất cụthểcho nhà máy.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tìm ra phương án khả thi đảm bảo giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các mục tiêu.

Trong quá trình điều độ, có nhiều phương án được đưa ra, mỗi phương án đều phù hợp với các điều kiện cụ thể và mang lại những lợi ích riêng.

 Quá trìnhđiều độsản xuất bao gồm các nội dung khác nhau:

- Dự tính các nguồn lực như số lượng máy móc thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết đểhoàn thành khối lượng sản phẩm.

Xây dựng lịch trình sản xuất là quá trình xác định khối lượng công việc cần thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Điều này bao gồm việc xác định tổng thời gian hoàn thành các công việc, thời gian bắt đầu và kết thúc cho từng công việc, cũng như thứ tự thực hiện các nhiệm vụ.

- Phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng thời gian nhất định cho từng người, từng bộphận, từng máy…

- Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc sao cho thời gian ngừng máy và thời gian chờ đợi là nhỏnhất.

Theo dõi và phát hiện những biến động bất thường có thể ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành lịch sản xuất theo kế hoạch là rất quan trọng Những hoạt động gây lãng phí và tăng chi phí cần được xác định kịp thời để đề xuất các giải pháp chỉnh sửa hiệu quả.

 Việc sắp xếp, phân công, giao công việc cho nơi làm việc, máy móc hoặc người lao động cần các yếu tố như:

-Đặc điểm, tính chất công việc.

- Những đòi hỏi vềcông nghệ.

- Công dụng tính năng của máy móc thiết bịdây chuyền công nghệ.

- Trìnhđộ và khả năng của công nhân.

Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

1.8.1 Vai trò của hoạch định nhu cầu nguyên phụ liệu

Nguyên phụ liệu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình sản xuất Quản lý và hoạch định nguyên phụ liệu một cách chính xác giúp duy trì sự ổn định trong sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng Đồng thời, điều này cũng là giải pháp hiệu quả để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh rằng đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc xác định nhu cầu và dự trữ nguyên phụ liệu là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất Mỗi loại sản phẩm yêu cầu một số lượng chi tiết và bộ phận nguyên phụ liệu đa dạng Hơn nữa, lượng nguyên phụ liệu cần sử dụng thay đổi theo thời gian, không cố định Do đó, lập kế hoạch xác định nhu cầu nguyên phụ liệu với khối lượng và thời điểm chính xác là một thách thức lớn, đòi hỏi nhà quản trị phải tính toán để đảm bảo nguyên phụ liệu luôn đầy đủ, kịp thời và với chi phí tối ưu.

Các bước hoạch định nhu cầu nguyên phụliệu

-Bước 1: Phân tích cấu trúc sản phẩm

Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên phụliệu được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu độc lập và nhu cầu phụthuộc.

Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận khách đặt hàng

Nhu cầu phụ thuộc được hình thành từ các nhu cầu độc lập và được xác định thông qua việc phân tích sản phẩm thành các bộ phận, chi tiết và nguyên phụ liệu.

-Bước 2: Xác định tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế

Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dựkiến đối với loại chi tiết hoặc nguyên phụliệu trong tưng giai đoạn mà không tínhđến dựtrữa hiện có.

Nhu cầu thực tế là lượng nguyên phụliệu cần thiết trong từng khoảng thời gian nhất định và được xác định như sau:

+ Hệsốphếphẩm cho phép Trong đó:

Dựtrữsẵncó = Lượng tiếp nhận theo tiến độ+ Dựtrữcòn lại kì trước

Dữ trữ sẵn có là tổng số lượng hàng hóa hiện có tại thời điểm bắt đầu mỗi giai đoạn Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lượng hàng hóa dự kiến sẽ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Lượng tiếp nhận là tổng số bộ phận và chi tiết đã được đưa vào sản xuất nhưng chưa hoàn thành, hoặc là số lượng đặt hàng dự kiến sẽ nhận được tại điểm khởi đầu của mỗi giai đoạn sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện quy trình đặt hàng với ba hình thức chính: Đơn hàng phát ra theo kế hoạch, đại diện cho tổng khối lượng dự kiến trong từng giai đoạn; Đặt hàng theo lô, tương ứng với số lượng thực tế cần thiết; và Đặt hàng theo kích cỡ, cho phép số lượng hàng đặt vượt nhu cầu thực tế bằng cách nhân với một hệ số cụ thể hoặc bằng đúng lượng yêu cầu tại thời điểm đó.

Bước 3: Xác định thời gian phát lệnh sản xuất đơn hàng bằng cách tính ngược từ thời điểm cần có sản phẩm Để sản xuất hoặc cung cấp nguyên liệu, cần xem xét thời gian chờ đợi, chuẩn bị, bốc dở, vận chuyển và sắp xếp Thời gian này, hay còn gọi là thời gian phân phối, cần được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng Để xác định thời gian đặt hàng sản xuất, hãy lấy thời điểm cần có sản phẩm trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết để đảm bảo cung cấp đủ lượng hàng yêu cầu.

1.8.2 Vai trò của hàng dự trữ

Hàng dự trữ là số lượng hàng hóa được tạo ra trong kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tương lai, thường chiếm 40-50% tài sản của doanh nghiệp Việc quản lý và kiểm soát hàng dự trữ là cực kỳ quan trọng, giúp đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Trong lĩnh vực sản xuất, sản phẩm trải qua quá trình chế biến để biến đổi nguyên vật liệu thành hàng dự trữ, bao gồm nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng.

Trong quản trịdựtrữ thường đềcập đến các loại chi phí liên quan sau đây:

Chi phí mua hàng được xác định dựa trên khối lượng hàng hóa trong đơn hàng và giá mua mỗi đơn vị Khi đặt hàng với số lượng lớn, doanh nghiệp có thể nhận được ưu đãi giảm giá, giúp tối ưu hóa chi phí.

- Chi phí lưu kho: Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động dựtrữ.

Nó bao gồm các chi phí:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chi phí cơ hội là một khái niệm quan trọng trong kinh tế, đề cập đến việc vốn đầu tư bị khóa chặt vào hàng tồn kho, không thể sử dụng cho các mục đích khác Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất ngân hàng không được sinh lời từ số vốn này, dẫn đến mất cơ hội đầu tư tiềm năng.

+ Chi phí cất giữ: Chi phí thuê địa điểm lưu giữ hàng hóa, chi phí hao mòn cơ sởhạtầng kho bãi, bảo hiểm, chi phí bảo quản.

Chi phí do lỗi thời, hư hỏng và mất mát là yếu tố quan trọng trong quản lý hàng tồn kho Chi phí lỗi thời sẽ được phân bổ cho các sản phẩm có nguy cơ cao bị lỗi thời, với mức độ rủi ro càng lớn thì chi phí càng cao Ngoài ra, chi phí mất mát phát sinh từ hàng hóa bị đánh cắp, thất thoát hoặc đổ vỡ cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Chi phí thiếu hàng là tổn thất phát sinh khi không đủ hàng cung cấp cho khách hàng Từ khía cạnh bán hàng, sự thiếu hụt này khiến khách hàng có thể chuyển sang doanh nghiệp khác Về mặt sản xuất, việc thiếu hàng gây ra gián đoạn trong quy trình sản xuất, dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất chờ nguyên liệu, ứ đọng bán thành phẩm, kéo dài thời gian giao hàng và có thể dẫn đến việc ngưng ca làm việc.

Trong sản xuất kinh doanh,dự trữhàng hóa, nguyên vật liệu là cần thiết khách quan, vì duy trì hàng dựtrữcó những vai trò sau:

Để đảm bảo sự gắn bó và liên kết chặt chẽ giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất, việc duy trì một lượng dự trữ ổn định là rất cần thiết, đặc biệt khi cung và cầu không đều đặn Việc này giúp tích lũy đủ hàng hóa cho các thời kỳ cao điểm, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và tránh được tình trạng thiếu hụt.

Để duy trì và tăng số lượng khách hàng, doanh nghiệp cần đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ trong mọi thời điểm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc giữ chân khách hàng là thách thức lớn, trong khi việc mất đi một khách hàng lại dễ dàng hơn nhiều.

Để phòng ngừa rủi ro trong sản xuất và cung ứng, doanh nghiệp cần chuẩn bị cho những tình huống như máy móc hỏng hóc hoặc nguyên liệu không được cung cấp kịp thời Sự thay đổi trong thời gian sản xuất và vận chuyển có thể gây ra sự không chắc chắn về thời gian đáp ứng đơn hàng Việc duy trì mức tồn kho hợp lý sẽ giúp giảm thiểu tác động của những biến động này, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động ổn định trong môi trường cạnh tranh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY MAY 4 – CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt May Huế

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔPHẦN DỆT MAY HUẾ

- Tên giao dịch quốc tế: HUE TEXTILE GARMENT JOINT STOCK COMPANY

- Vốn điều lệ: 100.000.000 (Một trăm tỷ đồng chẵn)

-Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước– Phường Thủy Dương –Thịxã Hương Thủy –Tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

CTCP Dệt may Huế, thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/03/1988 Theo quyết định số 169/2001/QĐ-BCN ngày 09/12/2004 và quyết định số 2722/2005/QĐ-BCN ngày 25/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty Dệt may Huế đã chuyển đổi thành CTCP Dệt May Huế Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký số 3103000140 ngày 17/11/2005, với lần thay đổi đầu tiên vào ngày 21/5/2012, được cấp bởi phòng đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Các mốc phát triển của Công ty:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vào tháng 04 năm 1994, Nhà máy Sợi Huế đã tiếp nhận Nhà máy Dệt Thừa Thiên Huế và tiến hành chuyển đổi tổ chức, từ đó hình thành Công ty Dệt Huế theo Quyết định số 140/QĐ – TCLĐ.

Vào tháng 05 năm 2000, Công ty Dệt Huế đã chính thức được đổi tên thành Công ty Dệt May Huế theo Quyết định số 29/QĐ – HĐQT, được ban hành vào ngày 18 tháng 08 năm 2000 bởi Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất.

Vào tháng 04/2002, Công ty Dệt May Huế đã tiếp nhận và sát nhập công ty May xuất khẩu Thừa Thiên Huế, từ đó thành lập một đơn vị thành viên mới mang tên nhà máy May II.

Kể từ tháng 11 năm 2005, Công ty Dệt May Huế đã tiến hành cổ phần hóa để đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển doanh nghiệp Theo quyết định số 169/2004/QĐ-BCN, công ty đã chính thức chuyển đổi tên thành CTCP Dệt May Huế.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu sợi, vải dệt kim và hàng may mặc, sở hữu 7 nhà máy thành viên và gần 6.000 cán bộ công nhân Doanh thu hàng năm đạt trên 1.500 tỷ đồng với mức tăng trưởng từ 12-15% mỗi năm.

Nhà máy Sợi được trang bị ba dây chuyền đồng bộ với thiết bị nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Trung Quốc và Nhật Bản Với 60.000 cọc sợi, nhà máy sản xuất hàng năm hơn 12.000 tấn sợi, bao gồm các loại sợi PE, PECO, sợi Cotton chải thô và chải kỹ.

Nhà máy Dệt Nhuộm sở hữu thiết bị dệt kim và nhuộm hiện đại, được nhập khẩu từ Đức, Thụy Sỹ và Đài Loan Với công suất sản xuất lên đến 1.200 tấn vải dệt kim mỗi năm, nhà máy cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao.

Công ty sở hữu 5 nhà máy may hiện đại, chuyên sản xuất các sản phẩm như áo T-shirt, Polo-shirt, áo Jacket, quần Short, quần áo trẻ em và nhiều loại hàng may mặc khác từ vải dệt kim và dệt thoi Sản lượng hàng năm vượt qua 15 triệu sản phẩm, công ty không ngừng cải tiến quản lý, tiền lương và nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.

+ 3 Nhà máy May tại Hương Thủy, Thừa Thiên Huếvới 50 chuyền May.

+ 1 Nhà máy May tại khu công nghiệpPhú Đa, Phú Vang, Thừa Thiên Huếvới

+ 1 Nhà máy May tại LệThủy, Quảng Bình với 20 chuyền May

- Xí nghiệp Cơ Điện chuyên vận hành, chuyển tải trạm 110/6 KV, gia công cơ

Trường Đại học Kinh tế Huế khí; sửa chửa và xây dựng các công trình phụcho các nhà máy thành viên.

Sản phẩm của công ty hiện đang xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế như Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan, Hàn Quốc (đối với hàng may mặc), Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Bồ Đào Nha (đối với sản phẩm sợi) và được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường nội địa Nhiều năm liền, sản phẩm của công ty đã được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

Năm 2017, tổng doanh thu Công ty đạt 1.653 tỷ đồng.

- Ngành nghề : sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm sợi, vải, hàng may mặc.

-Địa bàn kinh doanh trong nước và xuất khẩu.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dệt May Huế

+ Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sợi, vải sản phẩm may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.

+ Nhận gia công hàng dệt may cho các công ty trong và ngoài nước.

Chúng tôi là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh, đồng thời thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp Chúng tôi cam kết bảo toàn và phát triển nguồn vốn từ các cổ đông và các tổ chức kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

+ Thực hiện các nghĩa vụ, chính sách kinh tếvà pháp luật của nhà nước.

Để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cần thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo việc làm ổn định cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời chăm sóc và cải thiện đời sống tinh thần của họ.

Huegatex mang đến cho khách hàng và người tiêu dùng những sản phẩm thời trang chất lượng cao và dịch vụ chuyên nghiệp, giúp họ cảm thấy tự tin khi lựa chọn đồng hành cùng thương hiệu Huegatex.

+ Làm đúng ngay từ đầu

+ An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế

+ Đoàn kết, hợp tác, chia sẻvà trách nhiệm xã hội

+Sựthịnh vượng của khách hàng là sựthành công của Huegatex.

2.1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Dệt May Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Dệt May Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty

Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết Đại hội này có chức năng quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền quyết định và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng chịu trách nhiệm quản lý công ty và bảo vệ các quyền hợp pháp của cổ đông.

Giới thiệu sơ lược về Nhà máy May 4

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

- Nhà máy May 4 thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Huế, được đưa vào hoạt động vào tháng 4/2018.

-Địa chỉ: Khu công nghiệp Phú Đa –Phú Vang–Thừa Thiên Huế.

Nhà máy May 4 được thành lập vào ngày 18/05/2017 và chính thức hoạt động từ 01/04/2018, với 16 chuyền may và trang thiết bị hiện đại nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất Mặc dù mới hoạt động không lâu, Nhà máy May 4 đã nhanh chóng xây dựng được niềm tin từ khách hàng thông qua chất lượng đơn hàng và kế hoạch thực hiện hiệu quả.

Nhà máy May 4 thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Huế, bắt đầu hoạt động từ tháng 04/2018, đã chứng minh tiềm năng phát triển cao mặc dù còn nhiều yếu tố chưa hoàn thiện trong sản xuất Với cơ sở hạ tầng hiện đại và đội ngũ nhân viên năng động, doanh thu của nhà máy đã tăng trưởng ấn tượng, đạt trên 3 tỷ đồng vào tháng 9/2018 và hơn 5 tỷ đồng vào tháng 10/2018 Nhà máy May 4 đang đóng góp đáng kể vào sự phát triển của Công ty Cổ phần Dệt May Huế và tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nhà máy chuyên cung cấp sản phẩm may mặc cho các khách hàng lớn như Makalot, Hansae, Walmart và Target Các sản phẩm chính của nhà máy bao gồm áo T-shirt, Polo-shirt, áo Jacket, quần short và trang phục trẻ em.

Mặc dù lao động tại Nhà máy May có trình độ kỹ thuật chưa cao, công ty vẫn sở hữu lợi thế với đội ngũ lao động trẻ, được đào tạo bài bản và luôn khao khát học hỏi Sau một thời gian làm việc, sự tiến bộ đáng kể của họ đã trở thành minh chứng cho tiềm năng phát triển của công ty.

2.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà máy May 4 Trường Đại học Kinh tế Huế

PGĐ Chất lượng PGĐ Sản xuất

NV An toàn sản phẩm

CN vệ sinh công nghiệp

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Nhà máy May 4

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các Bộ phận tại Nhà máy May 4

Căn cứ : Quy chế tổ chức của Nhà máy May 4 (May 4 – QC – 01), chức năng và nhiệm vụcủa một sốchức danh chính tại Nhà máy được quy định như sau:

Giám Đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng Giám Đốc và lãnh đạo Công ty về tất cả các hoạt động của Nhà máy Vai trò của Giám Đốc bao gồm việc tham mưu cho Tổng Giám Đốc và lãnh đạo Công ty trong việc xác định định hướng phát triển, quy hoạch, cũng như sửa chữa và nâng cấp Nhà máy và thiết bị Đồng thời, Giám Đốc cũng đảm bảo Nhà máy hoạt động hiệu quả.

Phó Giám Đốc Chất lượng có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Tổng Giám Đốc và Giám Đốc nhà máy về việc chuẩn bị và hiệu chỉnh thiết bị cũng như triển khai kỹ thuật cho đơn hàng Vị trí này đảm bảo rằng chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng mong đợi của khách hàng.

Phó Giám Đốc Sản xuất chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và Giám Đốc nhà máy về tổ chức sản xuất, đảm bảo tiến độ giao hàng, phòng chống cháy nổ, thiên tai, và an toàn lao động Vị trí này trực tiếp chỉ đạo các tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thành và tổ đóng kiện.

Lập kế hoạch cắt hàng tuần và hàng ngày cho các tổ cắt, trình Ban Giám Đốc phê duyệt Điều chỉnh kế hoạch hàng ngày để đảm bảo đủ bán thành phẩm cho các tổ may và BTP đưa đi in thêu Theo dõi, đốc thúc và hỗ trợ tổ cắt của nhà máy hoàn thành và vượt kế hoạch do Giám Đốc giao.

Kế hoạch Điều độ May bao gồm việc lập kế hoạch tuần và ngày cho các tổ May trình Ban Giám đốc phê duyệt Cần điều chỉnh kế hoạch hàng ngày cho các tổ May để đảm bảo rằng số liệu thành phẩm nhập kho khi kết thúc đơn hàng trên chuyền may phải khớp với số kế hoạch sản xuất đã giao Đồng thời, theo dõi, đốc thúc và hỗ trợ các tổ May của Nhà máy thực hiện kế hoạch do Giám đốc giao, nhằm đạt và vượt mục tiêu đề ra.

Kế hoạch Điều độ Hoàn thành bao gồm việc lập kế hoạch tuần cho các tổ hoàn thành và tổ đóng kiện, sau đó trình Ban giám Đốc duyệt Cần điều chỉnh kế hoạch hàng ngày để đảm bảo các tổ hoàn thành và tổ đóng kiện thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng kế hoạch sản xuất của Nhà máy cũng như lịch Final của khách hàng Đồng thời, theo dõi, đốc thúc và hỗ trợ các tổ hoàn thành và tổ đóng kiện nhằm đạt và vượt kế hoạch mà Giám Đốc giao.

Nhân viên Tổ chức lao động đảm nhiệm việc thực hiện các công tác liên quan đến lao động, bao gồm việc áp dụng các chế độ và chính sách cho người lao động theo bộ luật lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế quy, quy chếcủa công ty.

Nhân viên kế toán tiền lương chịu trách nhiệm phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên của nhà máy theo quy chế đã được quy định Họ cũng đảm bảo giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội và y tế cho người lao động đúng thời hạn.

- Nhân viên cải tiến: Nghiên cứu, cải tiến giảm thiểu tối đa lãng phí hao phí các công đoạn nhằm tăng năng suất.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại Nhà máy May

2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất.

Hình 2.1: Những yếu tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch sản xuất

Trong quá trình sản xuất, việc lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà máy mà còn với hầu hết các doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

-Ứng phó với sựbất định và sự thay đổi.

- Tập trung khả năng chú ý vào các mục tiêu đãđịnh.

- Tạo khả năng tác nghiệp vềkinh tế(giảm chi phí vềsản xuất, giảm thời gian, giảm công sức…).

- Thuận lợi cho việc kiểm tra quá trình thực hiện kếhoạch.

Nguồn cung ứng đầu vào

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Các yếu tốlàm cho việc lập kếhoạch sản xuất không thành công

- Kếhoạch sản xuất không khảthi.

-Năng lực tổchức quản lýchưa phù hợp

-Chưa lường trước các bất trắc.

- Không nhận thức được tầm quan trọng của kếhoạch sản xuất.

- Thiếu sự đầu tư vềviệc lập kếhoạch

- Thiếu sựhỗtrợ của ban quản lý cấp cao cũng như các phòng ban các bộphận liên quan.

- Thiếu sựgiao phó quyền hạn rõ ràng.

- Thiếu hoặc lập trình chưa phù hợp.

- Thiếu việc xây dựng và triển khai kếhoạch đúng đắn.

- Thiếu biện pháp kiểm soát thích hợp và thiếu các thông tin phản hồi.

- Sức ì và không chịu thay đổi trong việc lập kếhoạch sản xuất.

Khi đề cập đến tài chính, đây là một yếu tố cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động trong nhà máy.

Khả năng tài chính giúp Nhà máy có cái nhìn toàn diện và nhanh chóng ứng phó với các biến động xảy ra.

Khả năng tài chính yếu không chỉ gây ra nhiều vấn đề phát sinh mà còn dẫn đến những bất trắc khó lường trong thời gian ngắn.

 Yếu tố nguồn nhân lực

Khi đề cập đến nguồn nhân lực, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng Để tối ưu hóa nguồn lực sẵn có, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả và thiết lập chế độ chính sách phù hợp nhằm duy trì sự ổn định cho nguồn lực này.

Trong các kế hoạch dài hạn, cần thường xuyên đề xuất các giải pháp thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của xã hội cũng như nhu cầu của Nhà máy.

Tình hình nguồn nhân lực tại Nhà máy May 4tính đến tháng 9/2018.

Lao động chính thức Lao động thử việc, học việc Lao động thử tay nghề

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tình hình nguồn nhân lực của Nhà máy luôn biến động hàng ngày rất khó để kiểm soát tínhổn định nguồn lực của Nhà máy.

Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp và có sự thay đổi kịp thời phù hợp với nhu cầu.

Sức ép cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao Nhu cầu thị trường thường khôngổn định và luôn luôn biến đổi không ngừng.

Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đềgây sực ép lớn trên thị trường và luôn được mọi người quan tâm.

 Nguồn cung ứng đầu vào

Các yếu tố đầu vào bao gồm nguyên phụliệu, máy móc, trang thiết bị…

Các yếu tố này rất quan trọng trong quá trình sản xuất tại Nhà máy trong quá trình lập kếhoạch sản xuất.

Khi lập kếhoạch sản xuất cần tìm hiểu kỹ các các yếu tố đầu vào vì quá trình cungứng đầu vàoảnh hưởng đến cảquá trình sản xuất.

Quá trình công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng sản phẩm Đây là một quy trình phức tạp, không chỉ thay đổi một phần mà còn bổ sung và cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu để đảm bảo chúng phù hợp với công dụng mong muốn.

Trong thời đại công nghệ 4.0 Nhà máy luôn phải nắm bắt và đổi mới cho phù hợp với nhu cầu cấp thiết của xã hội.

Nhà máy liên tục cải tiến quy trình và thiết bị trong dây chuyền sản xuất nhằm tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường Nó giúp đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý.

Tại xưởng may các dây chuyền sản xuất đồng loạt, tính tự động hóa cao thì có khả năng giảm được lao động mà vẫn tăng năng suất.

Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một

Trường Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến quy trình tại Nhà máy Sự ảnh hưởng của trường đối với việc xác định chính sách và mục tiêu chất lượng, cũng như cách thức tổ chức của Nhà máy, là rất đáng kể.

Các cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu và yếu tố của quá trình sản xuất, với mục tiêu tối thượng là hoàn thiện sản phẩm.

Các cán bộ quản lý cần truyền đạt cho công nhân rằng việc đảm bảo và nâng cao chất lượng không chỉ là trách nhiệm của bộ phận KCS hay một tổ sản xuất, mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ doanh nghiệp.

Ban lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong việc định hướng và điều hành doanh nghiệp, với khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và vận mệnh của tổ chức Quyết định của ban lãnh đạo sẽ được toàn bộ bộ máy thực hiện, từ đó tạo ra sự thống nhất và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Kế hoạch sai lầm có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, vì vậy kỹ năng lập kế hoạch là rất quan trọng Điều này giúp Ban lãnh đạo xây dựng những kế hoạch hợp lý và hướng dẫn nhân viên đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng nguyên phụ liệu Đặc thù của ngành dệt may hiện nay là hầu hết các nguyên phụ liệu đầu vào phục vụ cho nhu cầu sản xuất chủ yếu phải nhập khẩu do nhà cung ứng trong nước không đáp ứng đủ, cũng như yêu cầu khách hàng về chất lượng Do đó hầu như các công ty đều gặp phải rất nhiều rủi ro khi giá nguyên vật liệu, tình hình cung ứng có những biến động thất thường, ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị gia tăng chuỗi giá trị sản xuất Điều này cũng gây khó khăn cho công ty trong việc khai thác lợi ích từ việc tham gia hội nhập quốc tếvềnhững yêu cầu quy tắcứng xử.

Tình hình thực hiện công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại Nhà máy May 4

2.4.1 Tình hình thực hiện công tác chuẩn bị nguyên phụ liệu đầu vào

2.4.1.1 Tình hình nhận kiểm tra nguyên phụ liệu

+ Xác định đúng tên, kí hiệu của mã hàng.

+ Nhận đúng, đủ số lượng chủng loại của nguyên phụliệu.

-Trước khi kiểm tra đo đếm tất cảcác nguyên phụliệu phải được phá kiện từ2 đến 3 ngày.

- Kiểm tra sơ bộ vềsố lượng màu sắc và sắp xếp nguyên phụliệu theo quy định. Chú ý khi phá kiện tránh làm rách hoặc hỏng nguyên phụliệu.

Để đảm bảo quy trình sản xuất hiệu quả, hãy dựng đứng các nguyên liệu trong bì theo hình trụ, sau đó mở dây khâu miệng bao để kiểm tra số lượng, màu sắc và ký hiệu Việc sắp xếp vải cần tuân thủ các quy định đã đặt ra, đồng thời tuyệt đối không sử dụng dao kéo để tránh làm rách hoặc hỏng nguyên phụ liệu.

Khi phát hiện kiện hàng không đúng chủng loại, số lượng ghi trên phiếu hoặc màu sắc, cần báo cáo kịp thời để xác định cụ thể cho từng loại kiện.

- Sau khi kiểm tra sơ bộ xong cần ghi lại theo phiếu bên ngoài ở kiện nguyên phụliệu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quy trình kiểm kê nguyên phụ liệu hàng ngày trong ngành may được thực hiện nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Khách hàng luôn yêu cầu chất lượng đạt tiêu chuẩn, do đó, tất cả nguyên phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra 100% hoặc 10% tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại nguyên phụ liệu.

Quá trình kiểm kê nguyên phụ liệu hàng ngày được ưu tiên theo thứ tự thời gian giao hàng, đảm bảo kiểm tra nguyên phụ liệu cho các đơn hàng giao trước Mục đích là để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, nhằm đảm bảo tiến độ giao hàng đúng hẹn cho từng khách hàng.

+ Kiểm tra các loại nhãn: Kiểm tra số lượng, màu sắc, kích thước, chất liệu và thông tin trên nhãnđối chiếu với tài liệu của khách hàng.

+ Kiểm tra các loại chỉ:

Kiểm tra màu sắc và chỉ số của chỉ dựa trên tài liệu khách hàng và nguyên liệu là rất quan trọng Mỗi mã hàng thường có nhiều màu vải khác nhau, do đó, màu chỉ và màu nguyên liệu cần phải đồng nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

(tùy loại) Đạt Không đạt

Lưu kho đểchuẩn bị đưa vào sản xuất

Lập phiếu đểtrình lên phòng kếhoạch

Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm kê nguyên phụ liệu tại kho

Trường Đại học Kinh tế Huế yêu cầu khách hàng xác nhận màu chỉ cho các đơn hàng có chỉ định màu Nếu phát hiện bất hợp lý, người làm bảng mẫu phải yêu cầu khách hàng phản hồi và xác nhận bằng văn bản Đối với các đơn hàng yêu cầu chọn màu chỉ, cần có chữ ký xác nhận từ khách hàng Đối với đơn hàng trong nước, nếu màu chỉ chọn không đạt độ chính xác tối đa về màu sắc, phòng kinh doanh sẽ phải ký nhận.

Kiểm tra các loại cúc:

Căn cứvào tài liệu kỹthuật kiểm tra vềthông số, chất liệu, số lượng hình dáng, màu sắc, hoa văn trang trí trên cúc.

Cúc vẫn xảy ra tình trạng không đạt chất lượng bị sứt mẻnên các công nhân ở kho phụliệu cần kiểm tra kĩtừng loại không nên chỉkiểm tra số lượng.

- Kiểm tra chất lượng vảiđúng với yêu cầu của khách hàng.

+ Xác định mặt trái, mặt phải của vải bằng cách xác định theo dấu của nhà sản xuất hoặc bằng cách quan sát sợi dệt trên bềmặt vải.

Kiểm tra tính chính xác của thành phần, màu sắc, tên gọi và ký hiệu vải trong tài liệu so với mẫu vải thực tế là rất quan trọng Đồng thời, cần phân loại vải chính và vải lót đồng bộ dựa trên từng sản phẩm để đảm bảo chất lượng và tính đồng nhất.

+ Đo, xác định chu kỳthực tếtheo canh sợi dọc và canh sợi ngang cho bộphận giác sơ đồ Khi gắn mẫu vải phải đủmột chu kỳ.

Việc kiểm tra quy trình là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Một số vấn đề phát sinh từ phía khách hàng, như cung cấp sai thành phần vải hoặc màu sắc không đúng yêu cầu Do đó, các công nhân chịu trách nhiệm kiểm tra cần thực hiện nhiệm vụ của mình một cách nghiêm túc và cẩn thận để tránh xảy ra sai sót.

Nguyên phụ liệu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm vì vậy muốn có một sản phẩm đạt chất lượng phải đáp ứng nguyên phụliệuđầy đủtiêu chuẩn.

Để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng, nguyên phụ liệu cần đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chất lượng và số lượng Việc cung cấp nguyên vật liệu cho Nhà máy phải đảm bảo đúng thời hạn, giúp Nhà máy thực hiện kế hoạch đã đề ra một cách hiệu quả.

 Qua quá trình quan sát khâu kiểm tra nguyên phụ liệu cần phải thực hiện:

- Người được giao nhiệm vụ kiểm tra nguyên phụ liệu phải được đào tạo và

Trường Đại học Kinh tế Huế nắm rõ quy trình kiểm tra vải đãđược phê duyệt.

- Phải vệsinh máy sạch sẽkhu vực kiểm tra vải, thiết bị kiểm tra.

- Trước khi tiến hành kiểm tra phải kiểm tra hệthống chiếu sáng, thiết bị chỉnh tốc độ, thiết bị đo chiều dài cây vải xem có hoạt động không.

- Tùy theo chất lượng vải mà nhân viên kiểm tra cho máy chạy với tốc độ phù hợp đểquan sát hết các lỗi.

Công tác quản lý và kiểm tra kho nguyên phụ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế thất thoát và tiết kiệm chi phí sản xuất Việc thống kê chính xác lượng nguyên phụ liệu còn lại giúp Nhà máy có cái nhìn toàn diện về tình hình sử dụng Tuy nhiên, việc thực hiện công tác này chưa nghiêm túc, dẫn đến tình trạng sai sót và thất thoát nguyên phụ liệu mà chưa xác định được nguyên nhân.

Trong quá trình kiểm tra nguyên liệu, việc xảy ra sai sót là điều không thể tránh khỏi Người kiểm tra cần lập bảng thống kê các nguyên liệu bị sai hỏng, ghi rõ các dạng lỗi phát sinh Điều này giúp khách hàng có thông tin để xem xét và làm việc lại với Nhà máy, từ đó hạn chế thiệt hại cho Nhà máy.

Bảng 2.5: Bảng thống kê nguyên phụ liệu sai hỏng BẢNG THỐNG KÊ NGUYÊN PHỤ LIỆU SAI HỎNG

Mã cây vải Đơn vị tính

Kết quảkiểm tra Đánh giá Ý kiến khách hàng

Khổvải Số lượng Màu sắc Chất lượng Số ghi Thực tế Số ghi

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.4.1.2 Tình hình kiểm tra mức độ rủi ro

Kiểm soát độ ẩm dựa theo thành phần nguyên liệu:

Nguyên liệu nhập vềphải được đo độ ẩm mốc trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm soát độ ẩm dựa theo thành phần nguyên liệu:

- Các nguyên liệu bao gồm các thành phần có độ ẩm tiêu chuẩn cho phép > 50% phải kiểm soát độ ẩm

+ Đối với nguyên liệu 100% thành phần:

Loại vải Tiêu chuẩn độ ẩm cho phép (100%)

+ Đối với nguyên liệu tổng hợp tính theo công thức:

%Tiêu chuẩnđộ ẩm mốc cho phép (T) = (T) NL1 * (T) NL2 * %NL2

Ví dụ: Vải có thành phần 60% Nylon 40% Polyester, cách tính như sau:

Kiểm soát độ ẩm theo thời tiết:

Thời nắng ráo: Chỉ đưa những đơn hàng có thành phần nguyên liệu theo yêu cầu vào kiểm soát độ ẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Thời mưa ẩm, tất cả các đơn hàng đều kiểm soát độ ẩm.

- Cần phải kiểm tra độ ẩm thường xuyên đủ độ ẩm trong quá trình xảvải

Thực hiện đúng quy cách, đúng thời gian xả vải khi đưa ra quá trình cắt sẽhạn chếsai lệch thông số.

Khi để vải, cần tuân thủ quy định sử dụng kệ bỏ năm cây và chỉ để một lớp vải để đảm bảo độ thoáng khí và độ co giãn đúng với thông số Điều này giúp giảm độ ẩm và ngăn ngừa mốc, đồng thời duy trì độ thoáng cần thiết cho vải.

 Kiểm tra phòng chống cháy nổ:

Nguyên phụ liệu một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, là yếu tố tham gia trực tiếp và cấu thành thực thểcủa sản phẩm.

Chất cháy xuất hiện trong mọi công đoạn sản xuất, do đó, việc kiểm tra và bảo trì máy móc thường xuyên là rất quan trọng Nếu không, tình trạng cháy có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho nhà máy và ảnh hưởng đến tính mạng con người.

Tại kho nguyên liệu, vải là chất cháy chủ yếu Khi xảy ra hỏa hoạn, việc di chuyển các lô vải lớn và cồng kềnh trở nên rất khó khăn.

Bông, vải và sợi có nguy cơ cháy âm ỉ rất cao, với nhiệt độ cháy âm ỉ lên đến 250 độ C, khiến việc phát hiện cháy trở nên khó khăn.

Đánh giá chung quá trình chuẩn bị các điều kiện sản xuất tại Nhà máy May 4

2.5.1 Môi trường vận hành các quá trình tại Nhà máy. Đểcác quá trìnhđược duy trì một cáchổn định, Nhà máy đã thực hiện như sau:

Nhà máy đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, bao gồm các máy móc và thiết bị tiên tiến được nhập khẩu từ các quốc gia phát triển như Đức, Đài Loan và Thụy Sĩ Hệ thống nhà xưởng và các phương tiện hỗ trợ cũng được trang bị hiện đại, đảm bảo hiệu quả cho quá trình vận hành.

Thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc là điều cần thiết để xây dựng môi trường lao động bình đẳng Để người lao động có thể đóng góp ý kiến, cần thiết lập các kênh thông tin như hòm thư góp ý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi và cải thiện môi trường làm việc.

Nhà máy cam kết duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và luồng không khí phù hợp để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho công nhân Đồng thời, nhà máy cũng cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ như khẩu trang, áo, mũ và dép cho người lao động.

Tuy nhiên quá trình vận hành tại Nhà máy vẫn còn một sốhạn chế:

Sơ đồ thoát hiểm vẫn chưa phù hợp với thực tế, chuông báo cháy, đèn thoát hiểmkhông được kiểm tra thường xuyên.

Trong quá trình triển khai, một số bộ phận vẫn còn vi phạm một số lỗi, cho thấy rằng các cấp quản lý và công nhân chưa hoàn toàn nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định.

Trường Đại học Kinh tế Huế cam kết tuân thủ các nguyên tắc an toàn lao động, tuy nhiên, công nhân vẫn chưa sử dụng đầy đủ thiết bị bảo hộ, dẫn đến tình trạng thiếu an toàn và nhiều sự cố trong Nhà máy Các bộ phận chưa chú trọng hiệu chỉnh dụng cụ sản xuất, trong khi công nhân không nhận thức được tầm quan trọng của việc đo lường chính xác và không báo cáo khi dụng cụ chưa được hiệu chỉnh Hơn nữa, một số máy móc chưa đáp ứng tiêu chuẩn yêu cầu, và công nhân cũng chưa được đào tạo đầy đủ về cách vận hành, ảnh hưởng đến tính xác thực và độ tin cậy của kết quả đo.

Việc hiểu và thực hiện công việc theo quy trình và hướng dẫn của công nhân vẫn còn hạn chế Một số bộ phận chưa thực hiện việc kiểm tra kết quả của các sự không phù hợp sau khi xử lý, đồng thời cũng không phân tích nguyên nhân gây ra những sự không phù hợp này.

Nhân viên kiểm vải cần nắm vững quy trình kiểm tra, nhưng một số công nhân vẫn chưa thực hiện đúng các bước Hơn nữa, nhiều người chưa hiểu rõ nội dung trong tài liệu hướng dẫn kiểm tra rập và sơ đồ, dẫn đến việc kiểm tra không hiệu quả.

Lỗi hệ thống trong quy trình kiểm soát tài liệu tại phòng quản lý chất lượng đã phát hiện nhiều phiếu công nghệ được ban hành cho Nhà máy mà chưa được xem xét và phê duyệt.

Việc kiểm tra tài liệu vẫn chưa hoàn tất ở một số bộ phận, dẫn đến việc sử dụng tài liệu không đáp ứng nhu cầu hiện tại Nhiều tài liệu chưa được xem xét lại, không phù hợp với thực tế hoạt động và thiếu giải pháp kiểm soát rủi ro.

2.5.2 Đánh giá quá trình chuẩn bị sản xuất

Hầu hết nguồn cung ứng đầu vào của CTCP Dệt May Huế và Nhà máy May 4 chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, điều này tạo ra khó khăn không chỉ cho doanh nghiệp này mà còn cho nhiều nhà máy khác đang hoạt động trên thị trường.

Nhà máy thường xuyên xem xét các vấn đề nội bộ và bên ngoài, cũng như các bộ phận và quy trình để xác định nhu cầu và kỳ vọng của mình Đồng thời, nhà máy cũng xác định các rủi ro và cơ hội cần giải quyết nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, đồng thời giảm thiểu các tác động không mong muốn để tối ưu hóa việc đạt được mục tiêu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các bộ phận xác định rủi ro và cơ hội thông qua các quy trình cụ thể nhằm áp dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro đến mức tối thiểu Mỗi hoạt động trong các quy trình này luôn có sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau.

Quá trình hoạt động của các bộ phận trong khâu chuẩn bị đã được triển khai theo quy trình nhất định, nhưng một số bộ phận vẫn chưa thống kê các rủi ro và đề xuất biện pháp khắc phục Điều này dẫn đến việc thực hiện Nhà máy còn tồn tại một số vấn đề cần được khắc phục.

Kết quả thực hiện mục tiêu chưa đạt mong muốn, các bộ phận không hoàn thành mục tiêu đã đề ra Mục tiêu về chất lượng chưa thực sự khả thi và thiếu các giải pháp cụ thể để khắc phục tình trạng không đạt được mục tiêu.

Việc triển khai kế hoạch sản xuất hiện vẫn còn mang tính chất bị động, trong khi hoạt động theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến khó khăn trong việc đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY MAY 4 – CTCP DỆT MAY HUẾ

Ngày đăng: 07/08/2021, 22:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Anh Sơn (2010), giáo trình Quản trị sản xuất, Đại học Đà Lạt Khác
2. TS. Nguyễn Tuấn Hùng, giáo trình Quản trị sản xuất, Đại học thành phố Hồ Chí Minh Khác
3. PGS.TS Đỗ Thị Ngọc (2015), giáo trình Quản trị chất lượng, trường Đại học Thương mại, Hà Nội Khác
4. Lê Thị Thu Thảo (2017), Phân tích hoạt động quản trị nguyên vật liệu đối với ngành hàng may mặc tại công ty Cổ Phần Dệt May Huế, khóa luận tốt nghiệp, trường đại học Kinh tế Huế Khác
5. Hồ Thị Kim Linh (2018), Hoàn thiện hệ thống quản lí chất lượng ISO 9009:2015 tại công ty Cổ phần Dệt May Huế, khóa luận tốt nghiệp, trường đại học Kinh tế Huế Khác
6. Các báo cáo thường niên của CTCP Dệt May Huế.2. Văn bản pháp luật Khác
1. Quyết định số 169/2004/QĐ-BCN ngày 09/12/2004 và quyết định số 2722/QĐ – BCN ngày 25/8/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) chuyển Công ty Dệt May Huế thành Công ty Cổ phần Dệt May Huế Khác
2. Quyết định DHM-QT-04 (00-01-11-2016) Quy định sản xuất may Khác
3. Quyết định MAY 4-QC-01 (01-04-2018) Quy chế tổ chức Nhà máy May 4 Khác
4. Quyết định số 309/BB –ĐHCĐ –Ngày 30/3/2018 Đại hội cổ đông thường niên công ty cổ phần Dệt May Huế nhiệm kỳ 2018 – 2030.Trường Đại học Kinh tế Huế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mục tiêu quá trình chuẩn bị sản xuất - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Hình 1.1 Mục tiêu quá trình chuẩn bị sản xuất (Trang 13)
Hình 1.2: Quá trình lập kế hoạch sản xuất - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Hình 1.2 Quá trình lập kế hoạch sản xuất (Trang 18)
2.1.4.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của CTCP Dệt May Huế. - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
2.1.4.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của CTCP Dệt May Huế (Trang 35)
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính của CTCP Dệt May Huế - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu tài chính của CTCP Dệt May Huế (Trang 36)
Tình hình sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm 2018: - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
nh hình sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm 2018: (Trang 37)
Như vậy, theo tình hình lao động trong giai đoạn 2015 – 2017, số lượng và chất - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
h ư vậy, theo tình hình lao động trong giai đoạn 2015 – 2017, số lượng và chất (Trang 38)
Hình 2.1: Những yếu tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch sản xuất - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Hình 2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến lập kế hoạch sản xuất (Trang 42)
Bảng 2.5: Bảng thống kê nguyên phụ liệu sai hỏng BẢNG THỐNG KÊ NGUYÊN PHỤ LIỆU SAI HỎNG - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Bảng 2.5 Bảng thống kê nguyên phụ liệu sai hỏng BẢNG THỐNG KÊ NGUYÊN PHỤ LIỆU SAI HỎNG (Trang 51)
2.4.1.2. Tình hình kiểm tra mức độ rủi ro - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
2.4.1.2. Tình hình kiểm tra mức độ rủi ro (Trang 52)
Bảng nhận dạng NPL - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Bảng nh ận dạng NPL (Trang 55)
Bảng 2.6: Thể hiện một số nguyên phụ liệu chính trong quá trình sản xuất Tên nguyên - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Bảng 2.6 Thể hiện một số nguyên phụ liệu chính trong quá trình sản xuất Tên nguyên (Trang 56)
Bảng 2.7: Bảng thang điểm đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Bảng 2.7 Bảng thang điểm đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng (Trang 57)
Bảng 2.8: Tình trạng cảnh báo nhà cung ứng Tình trạng cảnh báo - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
Bảng 2.8 Tình trạng cảnh báo nhà cung ứng Tình trạng cảnh báo (Trang 59)
Nhà máy sẽ dựa vào bảng trên để thực hiện đánh giá. Đối với nhà cung ứng trong tình trạng cảnh báo“Thấp”, Nhà máy sẽtiến hành đánh giá lạ i trong vòng 1 n ăm - Khóa luận công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy may 4 – công ty cổ phần dệt may huế
h à máy sẽ dựa vào bảng trên để thực hiện đánh giá. Đối với nhà cung ứng trong tình trạng cảnh báo“Thấp”, Nhà máy sẽtiến hành đánh giá lạ i trong vòng 1 n ăm (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w