NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại:
1.1.1.1.Khái niệm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế, trong đó giá trị (dưới dạng tiền hoặc hiện vật) được chuyển nhượng tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một khoảng thời gian nhất định, người cho vay sẽ thu hồi lại giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu.
Tín dụng có nhiều loại, bao gồm tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng Theo Nguyễn Văn Tiến (2010, tr 350), tín dụng ngân hàng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cho phép sử dụng tài sản (tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.
Tín dụng ngân hàng có thể được hiểu là giao dịch tài sản giữa bên vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp, với ngân hàng Trong giao dịch này, ngân hàng cung cấp tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho ngân hàng khi đến hạn.
Bản chất của tín dụng là giao dịch về tiền và tài sản dựa trên nguyên tắc hoàn trả, thể hiện sự vay mượn dựa trên niềm tin và tín nhiệm lẫn nhau Sự hoàn trả trong tín dụng không chỉ là đặc điểm nổi bật mà còn là yếu tố quan trọng giúp phân biệt tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
Cơ sở lý luận
1.1.1.Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại:
1.1.1.1.Khái niệm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó một lượng giá trị, có thể là tiền hoặc hiện vật, được chuyển nhượng tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một khoảng thời gian nhất định, giá trị này sẽ được thu hồi với số lượng lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng có nhiều loại, bao gồm tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng Theo Nguyễn Văn Tiến (2010, tr 350), tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng để khách hàng sử dụng tài sản (tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là giao dịch tài sản giữa bên vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp, với ngân hàng Trong giao dịch này, ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho ngân hàng đúng hạn.
Bản chất của tín dụng là giao dịch về tiền và tài sản dựa trên nguyên tắc hoàn trả, thể hiện sự vay mượn dựa trên lòng tin và tín nhiệm lẫn nhau Sự hoàn trả trong tín dụng không chỉ là đặc điểm nổi bật mà còn là yếu tố phân biệt tín dụng với các lĩnh vực kinh tế khác.
Trường Đại học Kinh tế Huế cho biết rằng đối tượng chính trong hoạt động tín dụng là vốn, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền tệ, hàng hóa và vàng bạc Trong số đó, vốn tiền tệ được xem là hình thức phổ biến nhất trong các giao dịch tín dụng.
1.1.1.1.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Trong quản lý tín dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn, với thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng ngắn hạn từ 1 đến 5 năm được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, và xây dựng các công trình nhỏ, giúp thu hồi vốn nhanh chóng.
Là loạt tín dụng có thời hạn trên 5 năm, nó được dùng để đầu tư cho xây dựng cơ bản
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động
Là loại tíndụng được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
Cấp phát tín dụng cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác là hình thức hỗ trợ tài chính cần thiết để thực hiện sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ sử dụng vốn
- Tín dụng thương mại Trường Đại học Kinh tế Huế
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu diễn mua bán chịu hàng hóa.
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và các cá nhân.
Là quan hệ tín dụng giữa một bên là nhà nước với một bên là phần còn lại của nền kinh tế và nhà nước là người đi vay.
Là quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với người sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình thức cho thuê tài sản cố định.
Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng thông qua thư bảo lãnh, trong trường hợp khách hàng không hoàn thành đúng các nghĩa vụ đã cam kết.
1.1.1.2.Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN do NHNN Việt Nam ban hành ngày 04/06/2014, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
1.1.1.3.Phân loại rủi ro tín dụng
Việc xây dựng tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng (RRTD) đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập chính sách và quy trình quản trị tín dụng Phân loại RRTD không chỉ giúp nhận diện các yếu tố gây ra rủi ro mà còn phân biệt rõ ràng các loại rủi ro phát sinh trong từng giai đoạn cấp tín dụng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ 1.1 Phân loại RRTD
1.1.1.3.1.Căn cứvào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro này được phân thành ba loại chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng của ngân hàng, khi ngân hàng phải lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
Nguyên nhân phát sinh Khả năng trảnợ
Rủi ro không giới hạn ở họat động cho vay
Rủi ro mất khả năng chi trả
Trường Đại học Kinh tế Huế
Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam hiện nay và Quảng Trị
Cơ sởthực tiễn vềquản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Việt Nam hiện nay:
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng, đóng góp phần lớn vào lợi nhuận Thống kê cho thấy, thu nhập từ tín dụng chiếm từ 70-80% tổng doanh thu của ngân hàng.
Hoạt động tài chính luôn tiềm ẩn rủi ro do thiếu minh bạch và thông tin không đầy đủ Hệ thống dự báo và đo lường rủi ro tín dụng chưa chính xác, cùng với cách xử lý rủi ro tín dụng chưa hiệu quả Trình độ quản trị rủi ro còn hạn chế và cán bộ ngân hàng chưa đạt yêu cầu về tính chuyên nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, rủi ro trong kinh doanh ngày càng tăng và phức tạp, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp (DN) và khách hàng cá nhân Để đạt được lợi nhuận, DN và khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả, sai mục đích và thiếu quản lý, dẫn đến thiệt hại cho chính họ và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng (RRTD) không chỉ là mối đe dọa riêng lẻ của từng ngân hàng thương mại mà còn là vấn đề đáng lo ngại của toàn hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn cầu.
Nhìn lại hoạt động quản trị RRTD của các NHTM đối với DN thời gian qua, có thểthấy một sốkết quảsau:
Chất lượng nợ và cơ cấu tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã có sự chuyển biến tích cực, nhờ vào việc triển khai mô hình quản lý nợ xấu hiệu quả Các NHTM đã thành lập các bộ phận chuyên trách để quản lý nợ từ trụ sở chính đến các chi nhánh, giúp kiểm soát tốt nợ nhóm 2 và nợ xấu Những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đã phát huy hiệu quả, đặc biệt sau khi thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng theo đề án của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Để giảm thiểu rủi ro, các NHTM đã áp dụng các giải pháp như kiểm soát chặt chẽ dư nợ cho vay ở các ngành, lĩnh vực nhạy cảm như bất động sản và chứng khoán, đồng thời nâng cao tỷ lệ cho vay có bảo đảm.
Hệ thống khuôn khổ cơ chế tín dụng đã được xây dựng đồng bộ, đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra thống nhất trên toàn hệ thống Các tiêu chuẩn cấp tín dụng và biện pháp quản lý rủi ro được áp dụng chặt chẽ, giúp khách hàng tại mọi chi nhánh đều được tiếp cận và hưởng lợi từ các sản phẩm tín dụng một cách công bằng.
Quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại Việt Nam đang dần được cải thiện theo hướng áp dụng các thông lệ quốc tế Theo quyết định của Chính phủ về việc thực hiện Hiệp ước quốc tế Basel trong hệ thống ngân hàng thương mại, tính đến cuối năm 2016, Việt Nam đã hoàn thành việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế Basel I và bắt đầu triển khai Basel II, Basel III.
Xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là cần thiết trong việc đo lường rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Hiện nay, hầu hết các NHTM đã hoàn thiện hệ thống này, trong đó phương pháp chấm điểm của BIDV, VCB và Vietinbank được công nhận rộng rãi và áp dụng bởi các tổ chức định hạng quốc tế như S&P và Moody’s Xếp hạng khách hàng dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của họ Hệ thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng này phân tổ chỉ tiêu theo từng cấp, với các chỉ tiêu có mối quan hệ bổ sung lẫn nhau và được lượng hóa tối đa để giảm thiểu sai sót chủ quan trong đánh giá.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang chuyển đổi từ mô hình kiểm soát đơn sang mô hình kiểm soát kép, với sự tham gia giám sát của cổ đông, nhà đầu tư và thị trường Mô hình này giúp NHTM đánh giá khách quan hơn về những rủi ro tiềm ẩn, từ đó có thể kịp thời đưa ra các biện pháp hạn chế sự phát sinh nợ xấu.
Vào tháng 12/2017, Ủy ban Basel đã công bố tài liệu "Basel III: Hoàn thiện các cải cách sau khủng hoảng", trong đó cải cách một số tiêu chuẩn để tính vốn cho các loại rủi ro như rủi ro thị trường (RRTD), rủi ro điều chỉnh định giá tín dụng, và rủi ro hoạt động Đặc biệt, Ủy ban Basel đã giới thiệu một tiêu chuẩn mới yêu cầu tính vốn cho rủi ro hoạt động bằng phương pháp tiêu chuẩn (SMA), có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 đối với các ngân hàng quốc tế.
Cơ sở thực tiễn vềquản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Quảng Trị:
Các ngân hàng thương mại tại Quảng Trị đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng, với các chức năng độc lập nhằm tăng cường giám sát và đảm bảo tính chuyên nghiệp cao Cụ thể, chức năng nghiên cứu và tham mưu chính sách tín dụng được tách biệt khỏi quản lý khách hàng và thẩm định tín dụng Các phòng ban như Phòng Quản lý rủi ro và Phòng quản lý nợ có vấn đề cũng được thành lập để thẩm định rủi ro và theo dõi các khoản nợ Sự đổi mới này đã mang lại nhiều kết quả quan trọng cho hệ thống ngân hàng.
Tại Quảng Trị, các ngân hàng đã áp dụng chính sách tín dụng linh hoạt để kiểm soát tăng trưởng tín dụng nóng và tình trạng thừa vốn Họ chú trọng vào việc cấp tín dụng cho các đối tượng cụ thể, ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh và các lĩnh vực then chốt, nhằm giảm thiểu rủi ro Đồng thời, ngân hàng nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng và dự án, tăng cường quản lý tín dụng, dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
Mô hình nghiên cứu đề xuất về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại:
Dựa trên lý thuyết nghiên cứu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, tôi đã phát triển một mô hình nghiên cứu cho đề tài này, sử dụng bảng hỏi định lượng để thu thập dữ liệu.
Sơ đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu này xác định bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, như đã trình bày trong phần lý thuyết Trong phần này, chúng tôi sẽ đưa ra các tiêu chí liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm thu thập ý kiến đánh giá từ cán bộ tín dụng.
Nguyên nhân khách quan từ môi trườngkinh doanh: 5 biến quan sát.
Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng: 6 biến quan sát.
Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: 6 biến quan sát.
Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng: 3 biến quan sát.
Tiến hành kháosát đánh giá điều tra tổng thể 19 cán bộlàm công tác tín dụng tại Vietinbank Kết quả thu được được sửdụng đểtiến hành phân tích.
Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh
Nguyên nhân từphía khách hàng
Nguyên nhân từphía ngân hàng
Nguyên nhân từ đảm bảo tín dụng
Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Trường Đại học Kinh tế Huế
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank- Chi nhánh Quảng Trị:
Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/03/1988 và ban đầu mang tên IncomBank, là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước lâu đời và uy tín tại Việt Nam Vào ngày 15/04/2008, ngân hàng đã chính thức đổi tên thành VietinBank với phương châm “Nâng giá trị cuộc sống” Sau hơn 25 năm phát triển, VietinBank đã xây dựng mạng lưới hoạt động rộng khắp trên 63 tỉnh, thành phố, bao gồm 01 Sở giao dịch, 151 Chi nhánh và hơn 1000 Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm, cùng với 09 Công ty hạch toán độc lập và 05 đơn vị sự nghiệp Sự kiện cổ phần hóa thành công vào tháng 07/2009 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử hoạt động của VietinBank, không chỉ là sự thay đổi hình thức sở hữu mà còn là cơ hội để cải thiện quản trị và nâng cao năng lực hoạt động.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị được thành lập theo quyết định số 025/QĐ-HĐQT vào ngày 25 tháng 2 năm 2003, do Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công thương Việt Nam ký Trụ sở chính của ngân hàng tọa lạc tại 236 Hùng Vương, Đông.
Hà - Quảng Trị đã trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, từ những khó khăn ban đầu đến việc trở thành một ngân hàng thương mại lớn tại tỉnh Quảng Trị Hiện nay, VietinBank Quảng Trị có 1 trụ sở chính và 7 phòng giao dịch, chủ yếu tập trung tại Thành phố Đông Hà và các huyện lân cận.
VietinBank Chi nhánh Quảng Trị hiện có 2 địa điểm tại Hướng Hóa và 1 địa điểm tại Thị Xã Quảng Trị Ngân hàng đang không ngừng phát triển theo định hướng "an toàn - hiệu quả và phát triển", với sự gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng và mở rộng địa bàn hoạt động Đặc biệt, VietinBank chú trọng vào việc cải thiện cơ cấu và mạng lưới tổ chức nhằm cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.
2.1.2.Cơ cấu tổchức bộmáy quản lý RRTD tại VietinBank - CN Quảng Trị:
Mô hình quản trị RRTD tại VietinBank CN Quảng Trị đã được thiết lập, tuy nhiên vẫn còn thiếu một số bộ phận cần thiết để hoàn thiện theo tiêu chuẩn hiện đại của hệ thống VietinBank.
BGĐ định hướng kinh doanh, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của NH.
Phòng khách hàng/Phòng giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng Nhiệm vụ chính của phòng là tiếp thị các sản phẩm vay, thẩm định hồ sơ vay và thực hiện quy trình cho vay cho khách hàng.
Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát và kiểm soát việc tuân thủ hồ sơ cấp tín dụng theo quy trình của NHCT Họ lưu trữ tài liệu của hồ sơ tín dụng gốc theo quy định và giám sát hoạt động của chi nhánh theo chỉ đạo Đồng thời, bộ phận này cũng nắm bắt và báo cáo kịp thời các vụ việc và rủi ro tiềm ẩn phát sinh tại chi nhánh.
Một số phòng trụ sở chính có liên quan đến mô hình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) nhằm xử lý các trường hợp vượt mức phê duyệt tín dụng mà Ngân hàng Chính sách (NHCT) đã ủy quyền cho các chi nhánh trong từng giai đoạn.
Phòng đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng thực hiện việc rà soát kết quả chấm điểm và phê duyệt hạng tín dụng của khách hàng Đồng thời, phòng cũng kiểm soát quy trình thẩm định và phê duyệt hoặc đề xuất phê duyệt giới hạn tín dụng cho khách hàng hoặc nhóm khách hàng.
Phòng kiểm soát giải ngân chịu trách nhiệm kiểm soát và phê duyệt các giao dịch tài chính, hoặc trình lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt Việc này được thực hiện dựa trên giới hạn tín dụng hoặc khoản tín dụng đã được phê duyệt, đặc biệt đối với những giao dịch vượt quá mức kiểm soát tín dụng của chi nhánh.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện đánh giá định kỳ và đột xuất các hoạt động cấp tín dụng của Chi nhánh, thông qua việc chỉ định hoặc chọn ngẫu nhiên hồ sơ vay Mục tiêu là kiểm tra mức độ tuân thủ các quy định của VietinBank và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh Quảng Trị:
Bảng 2.1: Tình hình huyđộng vốn của VietinBank Quảng Trị(2016 - 2018) Đơn vịtính: Tỷ đồng
-Huy động tổ chức kinh tế 192 382 492 199% 129%
-Huy động vốn dân cư 682 772 985 113% 128%
-Huy động tổ chức khác 294 405 850 138% 210%
( Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị) Đây là hoạt động được Vietinbank – CN Quảng Trị rất chú trọng để phát triển,
Trong những năm gần đây, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp để thu hút tối đa nguồn vốn từ dân cư và doanh nghiệp Sự tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm qua đã cho thấy rõ điều này, với mức tăng 33% vào năm 2017 và 49% vào năm 2018 so với năm 2016 Đặc biệt, năm 2017, ngân hàng đã đạt 115% chỉ tiêu kế hoạch mà Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đề ra.
Cơ cấu nguồn vốn tại Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị khá ổn định, chủ yếu dựa vào tiền gửi tiết kiệm của dân cư, với sự tăng trưởng nhanh qua các năm Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tạo ra nhiều thách thức trong việc huy động vốn, do đó việc duy trì và phát triển nguồn vốn này là rất quan trọng để đảm bảo cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Ngân hàng phát triểnTrường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của VietinBank Quảng Trị (2016 - 2018) Đơn vị tính: Tỷ đồng
( Nguồn:Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Hoạt động tín dụng tại Vietinbank - CN Quảng Trị đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với tổng dư nợ năm 2016 đạt 1.931 tỷ đồng, tăng lên 1.961 tỷ đồng vào năm 2017 (tăng 1,5%) và đạt 2.314 tỷ đồng vào năm 2018 (tăng 18%) Dù gặp khó khăn trong tình hình kinh tế, ngân hàng vẫn nỗ lực tìm kiếm và chăm sóc khách hàng để mở rộng thị phần tín dụng Theo chỉ đạo của VietinBank và chiến lược của ban lãnh đạo chi nhánh, tỷ trọng cho vay ngắn hạn đã chiếm hơn 59% tổng dư nợ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.3.3.Kết quảhoạt động kinh doanh:
Bảng 2.3:Kết quảhoạt động kinh doanh của VietinBank Quảng Trị(2016 –2018) Đơn vị: triệu đồng
2 Thu cho vay và điều chuyển vốn 287.602 313.836 247.461 109,12 78,85
4 Thu xử lý rủi ro 4.627 3.861 2.208 83,44 57,19
5 Thu kinh doanh ngoại tệ 877 842 882 96,01 104,75
8 Chi liên quan huy động và điều chuyển vốn 220.375 214.766 187.935 97,45 87,51
9 Chi dự phòng rủi ro 7.803 17.842 6.164 228,66 35,55
10 Chi kinh doanh ngoại tệ 6.754 5.385 19 93,59 0,35
( Nguồn: Phòng tổng hợp-VietinBank CN Quảng Trị)
Trong giai đoạn 2016 – 2018, nền kinh tế Quảng Trị đối mặt với nhiều thách thức do biến động chung của nền kinh tế cả nước, dẫn đến nhiều ngân hàng không đạt lợi nhuận Tuy nhiên, Vietinbank Quảng Trị đã nỗ lực duy trì và tăng trưởng lợi nhuận cao qua các năm, với các chỉ tiêu kinh doanh gần như hoàn thành và lợi nhuận đạt mức tốt so với kế hoạch của hội đồng quản trị Mặc dù lợi nhuận năm 2017 giảm xuống còn 25.540 triệu đồng so với 33.595 triệu đồng của năm 2016, nhưng sang năm 2018, tình hình có dấu hiệu cải thiện.
Thực trạng hoạt động tín dụng- và quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank Chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018
2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng:
VietinBank CN Quảng Trị cam kết tăng trưởng dư nợ ổn định và an toàn vốn, với mục tiêu đạt kế hoạch tín dụng hàng năm, đảm bảo rằng dư nợ tín dụng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Bảng 2.4 Kết quả dư nợcho vay tại VietinBank Quảng Trị giai đoạn 2016–2018 Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của VietinBank Quảng Trị năm 2016-2018)
Dữ liệu cho thấy dư nợ của ngành công nghiệp (CN) đã liên tục tăng qua các năm Cụ thể, vào năm 2017, dư nợ tăng 1,53% so với năm 2016, và năm 2018, con số này tiếp tục tăng mạnh với tỷ lệ 18% so với năm trước đó.
Năm 2018, dư nợ của Ngân hàng Công Thương (NHCT) tăng mạnh so với năm 2017 nhờ vào các chính sách ưu đãi tích cực nhằm thu hút khách hàng, mặc dù tình hình kinh tế tăng trưởng chậm và cạnh tranh trong ngành ngân hàng khốc liệt Chi nhánh (CN) đã nỗ lực tìm kiếm và chăm sóc khách hàng để mở rộng thị phần tín dụng, theo chỉ đạo của VietinBank CN tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, vì đây là nhóm có tốc độ tăng trưởng cao và ít bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường Điều này không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn là chiến lược lâu dài của NHCT.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.5: Dư nợtheo kỳhạn tại VietinBank Quảng Trị giai đoạn 2016–2018 Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của VietinBank CN Quảng Trị năm 2016 –2018)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ theo kỳhạn tại VietinBank Quảng Trị(2016–2018) Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết của VietinBank CN Quảng Trị 2014 –2016)
Qua số liệu trên ta thấy, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2017 là 1.156.871 triệu đồng, tăng 1,40% so với 2016; năm 2018 đạt 1.365.067 triệu đồng, tăng18 % so với
Trung dài hạn Ngắn hạn
Năm 2017, Trường Đại học Kinh tế Huế ghi nhận dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 803.928 triệu đồng, tăng 1,72% so với năm 2016 Đến năm 2018, con số này đã tăng lên 948.606 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 18% so với năm 2017.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của NHCT luôn cao hơn so với cho vay trung dài hạn, phản ánh chiến lược tập trung vào hỗ trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng khách hàng cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động cho vay ngắn hạn không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn giúp duy trì sự ổn định trong tỷ trọng dư nợ, với VietinBank CN Quảng Trị ghi nhận tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chiếm 59% và dư nợ trung dài hạn chiếm 41% trong những năm qua.
2.2.1.3.Dư nợ theo loại hình khách hàng:
Bảng 2.6:Dư nợtheo loại hình khách hàng tại VietinBank Quảng Trị(2016 -2018) Đơn vị tính: Triệu đồng
Loại hình DN Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng +/- % +/- %
KH cá nhân 445.323 23,06 547.638 27,93 821.060 35,49 102.315 22,98 273.422 49,93 Tổng cộng 1.931.231 100,00 1.960.799 100,00 2.313.673 100,00
(Nguồn: Phòng tổng hợp –VietinBank CN Quảng Trị)
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cùng với khách hàng cá nhân (KHCN) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay, nhờ vào khả năng chống chịu tốt với rủi ro kinh tế do quy mô nhỏ và mối quan hệ hạn chế Việc cho vay DNVVN và KHCN không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn được Ban Giám đốc chú trọng phát triển Năm 2017 và 2018, giá trị dư nợ của DNVVN và KHCN tăng đáng kể, trong khi tỷ lệ cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn giảm từ 35,47% năm 2016 xuống 31,64% năm 2017 và 26,51% năm 2018 Đặc biệt, năm 2018 ghi nhận mức tăng trưởng dư nợ KHCN cao nhất, đạt 273 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng gần 50% so với năm 2017, hoàn thành 110% kế hoạch Đây cũng là năm VietinBank thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh bán lẻ, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong cho vay KHCN, với toàn hệ thống tăng 51%.
2.2.1.4.Kết quảhoạt động tín dụng:
Bảng 2.7 Cơ cấu tổng thu, chi và lợi nhuận giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng tổng hợp –VietinBank CN Quảng Trị)
Trong những năm qua, mặc dù ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn, chi nhánh vẫn đạt được kết quả tốt so với kế hoạch hàng năm của hội đồng quản trị Năm 2017, lợi nhuận có giảm so với năm 2016, nhưng đến năm 2018, chi nhánh đã phục hồi với lợi nhuận gần 30 tỷ đồng, tăng hơn 16% so với năm trước Điều này phản ánh nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên, đồng thời khẳng định vị thế và thương hiệu của Vietinbank tại Quảng Trị và khu vực miền Trung.
2.2.2.Thực trạng công tác quản trịrủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trị: Tình hình thực hiện các nội dung quản trị RRTD tại VietinBank Quảng Trị: a, Công tác nh ậ n di ệ n và phân lo ạ i r ủ i ro:
Trước khi tham gia giao dịch, các CBQHKH cần nhận thức và hiểu rõ về RRTD trong hoạt động kinh doanh Việc cấp tín dụng chỉ được thực hiện khi phù hợp với các thị trường mục tiêu và tiêu chí đã được NHCT phê duyệt.
Trường Đại học Kinh tế Huế
NHCT chỉ cấp tín dụng cho các khách hàng nằm trong thị trường mục tiêu đã được xác định và phê duyệt định kỳ ít nhất một lần mỗi năm Một số tiêu chí để phân loại thị trường mục tiêu mà NHCT lựa chọn bao gồm:
+ Quốc gia: dựa trên mức xếp hạng tín nhiệm do các tổ chức xếp hạng uy tín như S&P, Moody’s, Fitch Rating cung cấp.
Khu vực địa lý trong một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng phát triển và những thách thức mà khu vực đó phải đối mặt Sự tương quan giữa các đặc điểm địa lý và nền kinh tế quốc gia ảnh hưởng đến khả năng khai thác tài nguyên, phát triển hạ tầng và thu hút đầu tư Những lợi thế và bất lợi của từng khu vực cần được phân tích để tối ưu hóa chiến lược phát triển kinh tế.
Ngành hàng được đánh giá dựa trên hiệu quả hoạt động trong quá khứ và dự báo triển vọng tương lai tại từng quốc gia hoặc trên toàn cầu Những dự báo này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của các công ty trong ngành.
+ Phân khúc khách hàng: KH vay kinh doanh và KHCN vay tiêu dùng.
Tiêu chí cấp tín dụng
Bất cứ sự khác biệt nào so với các tiêu chí này phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền Các tiêu chí cấp tín dụng bao gồm:
+ Hạng tín nhiệm tối thiểu của khách hàng.
Triển vọng và rủi ro của ngành hàng và quốc gia nơi khách hàng hoạt động là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tín dụng Các điều kiện cấp tín dụng cần xem xét bao gồm mức cấp tín dụng so với vốn chủ sở hữu, hạng tín nhiệm của khách hàng, mức cấp tín dụng tối đa không cần tài sản bảo đảm và loại tài sản bảo đảm được chấp nhận Để tuân thủ Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN, các ngân hàng thương mại cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bằng cách bổ sung các yếu tố định tính như tình hình tài chính và rủi ro kinh doanh của khách hàng, nhằm phản ánh chính xác chất lượng và bản chất của từng khoản vay.
Trường Đại học Kinh tế Huế
NHCT thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định lượng và phương pháp định tính cho các đối tượng khách hàng:
Phương pháp định tính Phương pháp định lượng
- KH là tổ chức (bao gồm cả định chế tài chính).
- KH là cá nhân, hộ gia đình có tổng RRTD tại thời điểm phân loại nợ từ 500 triệu đồng trở lên.
- KH là cá nhân, hộ gia đình có tổng RRTD tại thời điểm phân loại nợ dưới 500 triệu đồng.
VietinBank đã hoàn thiện bộ chỉ tiêu và phần mềm chấm điểm, XHTD khách hàng mới, chính thức triển khai hệ thống xếp hạng nội bộ theo công văn số 2304/2014/QĐ-TGĐ-NHCT9 và công văn số 2305/2014/QĐ-TGĐ-NHCT9, ban hành Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
+ Thu thập và thẩm định lại hồ sơ, thông tin khách hàng.
+ Thẩm định báo cáo tài chính của khách hàng: thực hiện việc đánh giá chất lượng tài sản- nguồn vốn và điều chỉnh lại BCTC.
+ Lập tờ trình thẩm định và đề xuất quyết định hạng tín dụng, giới hạn tín dụng khách hàng trình lãnhđạo phòng kiểm soát.
+ Chỉnh sửanội dung theo yêu cầu của lãnhđạo (nếu có).
+ Thực hiện chấm điểm và XHTD KH trên chương trình phần mềm theo quy định.
+ Theo dõi danh sách khách hàng chấm điểm để thực hiện chấm điểm theo đúng tần suất quy định (tối thiểu 6 tháng/lần).
Bảng mô tả đặc điểm hạng tín dụng theo quy định hiện hành NHCT như sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.8: Phân loại khách hàng DN và cá nhân theo kết quảchấm điểm
Loại Đặc điểm Nhóm nợ
AAA: loại tối ưu Khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt 1
Khách hàng có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA Khả năng trả nợ của khách hàng này là rất tốt.
Khách hàng có xếp hạng thấp thường dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và điều kiện kinh tế hơn so với những khách hàng xếp hạng cao Dù vậy, khả năng trả nợ của họ vẫn được đánh giá là tốt.
Đánh giá khảo sát ý kiến của CBTD về nguyên nhân RRTD tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
2.3.1.Kêt quảkhảo sát ý kiến của cán bộtín dụng vềcác nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: Đặc điểm cá nhân của mẫu điều tra cán bộtín dụng:
Một cuộc điều tra đã được thực hiện đối với 19 cán bộ tín dụng tại Vietinbank – chi nhánh Quảng Trị, sử dụng 19 bảng hỏi hợp lệ thu thập được Mẫu điều tra này có nhiều đặc điểm đáng chú ý.
Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu điều tra cán bộtín dụng
Tiêu chí Tần số ( người) Phần trăm (%)
Chuyên ngành đào tạo Tài chính ngân hàng 7 36,8
Thời gian công tác Dưới 1 năm 1 5,3
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Biểu đồ2.2: Giới tính cán bộtín dụng
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)
Tại NHCT chi nhánh Quảng Trị, tỷ lệ giới tính của cán bộ làm tín dụng tương đối cân bằng, với 42,1% là nam và 57,9% là nữ.
Biểu đồ2.3: Nhóm tuổi cán bộtín dụng
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)
Nhóm tuổi cán bộ tín dụng chủ yếu nằm trong khoảng từ 25 đến 40 tuổi, cho thấy lực lượng này chủ yếu là những người trẻ, năng động và có khả năng thích ứng tốt với thị trường tài chính hiện nay.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Vietinbank chi nhánh Quảng Trị là lực lượng trẻ, năng động 10,5% là tỉ lệ cán bộ dưới 25 tuổi và tỉlệnhóm cán bộtrên 40 tuổi đạt 31.6%.
Biểu đồ2.4: Nhóm chuyên ngành đào tạo
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)
Tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, phần lớn cán bộ tín dụng được đào tạo đúng chuyên ngành Tài chính Ngân hàng (TCNH), trong khi tỷ lệ cán bộ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh (QTKD) cũng đáng chú ý Ngoài ra, có 15,8% cán bộ được đào tạo trong các lĩnh vực Kinh tế và Kế toán, cho thấy sự liên quan giữa chuyên môn và lĩnh vực công tác của họ.
Biểu đồ2.5: Thời gian công tác
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)
TCNH Kế toán Kinh tế QTKD
Dưới 1 năm Từ 1 đến 3 năm Từ 3 đến 5 năm Trên 5 năm
Trường Đại học Kinh tế Huế
Thống kê cho thấy, 15,8% cán bộ tín dụng trẻ có thời gian công tác dưới 3 năm, cho thấy sự bổ sung nguồn nhân lực hàng năm cho Chi nhánh Trong khi đó, 36,8% cán bộ có thời gian công tác từ 3 đến 5 năm, chủ yếu nằm trong độ tuổi 25 đến 40 Đặc biệt, 47,4% cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm, cho thấy họ có kinh nghiệm dày dạn trong quản trị rủi ro tín dụng.
2.3.2 Kết quả đánh giá của cán bộ tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị vềcông tác quản trịrủi ro tín dụng:
Ta có kết quả thu được từcuộc khảo sát chỉra rằng:
Về nguyên nhân khách quan:
Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố “ Nguyên nhân khách quan”
Tỷlệcán bộtín dụngđánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý N1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh
N1.1 Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng rất mạnh mẽ.
N1.2 Tình hình kinh tế có sự biến động lớn.
N1.3 Cơ chế và chính sách của nhà nước có sự thay đổi lớn.
N1.4 Hệ thống thông tin quản lý của nước ta chưa hiệu quả
N1.5 Thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trong nhóm nhân tố "Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh", nhân tố "Hệ thống thông tin quản lý của nước ta chưa hiệu quả" có mức đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,53 Ngược lại, nhân tố "Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng rất mạnh mẽ" được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,58.
Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng đang ngày càng mạnh mẽ, với 42,1% người được phỏng vấn đồng ý và 57,9% hoàn toàn đồng ý về vấn đề này Điều này phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập toàn cầu, mở rộng thị trường và gia tăng số lượng đối thủ trong ngành ngân hàng cả trong nước lẫn quốc tế Tại Quảng Trị, Vietinbank đang phải đối mặt với 10 đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng, trong khi nhu cầu của người dân không tăng, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Nhân tố thiên tai và dịch bệnh đang có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của khách hàng, gây ra sự biến động đáng kể trong nhóm này.
Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh tại Quảng Trị, với điểm số trung bình 3,79, chủ yếu do khí hậu khắc nghiệt Từ tháng 3 đến tháng 9, gió Tây Nam khô nóng gây hạn hán, trong khi từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa dễ dẫn đến lũ lụt Những yếu tố thiên tai này làm khó khăn cho khách hàng trong việc trả nợ, đồng thời dịch bệnh cũng tác động tiêu cực đến thu nhập của những người kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng, làm gia tăng tỷ lệ rủi ro cho ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Về nguyên nhân từ phía khách hàng:
Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộtín dụng vềnhân tố “ Nguyên nhân từphía khách hàng”
Tỷlệcán bộtín dụngđánh giá (%) Hoàn toàn không đồng ý
N2 Nguyên nhân từphía khách hàng
N2.1 Nhiều khách hàng sửdụng vốn vay sai mục đích 3,95 0 0 26,3 52,6 21,1
Hoạt động kinh doanh của DN thua lỗliên tục, hàng hóa không tiêu thụ được
Năng lực quản lý nguồn vốn vay của khách hàng còn yếu kém.
Khách hàng cố ý không trung thực, đạo đức cá nhân không tốt.
N2.5 Khách hàng thường vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng 3,95 0 0 26,3 52,6 21,1
Khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn cho việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Kết quảxửlý sốliệu trên phần mềm SPSS)
Trong nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng, cán bộ tín dụng nhận định rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, với tình trạng thua lỗ liên tục và hàng hóa không được tiêu thụ.
Trường Đại học Kinh tế Huế thụ được” và “có giá trị mean cao nhất so với những yếu tốcòn lại với mean=4,11 Cụ thể như sau:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thua lỗ liên tục và hàng hóa không tiêu thụ được là vấn đề nghiêm trọng, với 21,1% cán bộ cho rằng tình trạng này "bình thường", 47,4% "đồng ý" và 31,6% "hoàn toàn đồng ý" Theo các cán bộ tín dụng, nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro và nợ không thể thu hồi chủ yếu xuất phát từ việc thiếu thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh Sản phẩm không đa dạng và thiếu sự đổi mới đã khiến doanh nghiệp sản xuất hàng hóa không bán được, dẫn đến tình trạng tồn kho, ứ động và giảm chất lượng, từ đó gây ra thua lỗ và mất vốn.
Nhiều khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, với điểm trung bình 3,95, cho thấy vấn đề này khá nghiêm trọng Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng không hiểu rõ các điều khoản trong hợp đồng vay và gặp khó khăn trong việc cung cấp giấy tờ chứng minh mục đích vay Khi ngân hàng yêu cầu chứng nhận cho các mục đích vay cụ thể, như sửa chữa nhà, nhiều khách hàng không thể thực hiện điều này Do đó, họ thường đăng ký vay vốn với mục đích khác để dễ dàng hoàn tất thủ tục vay.
Theo khảo sát, 5,3% người tham gia không đồng ý với việc khách hàng cố tình trì hoãn, gây khó khăn trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, trong khi 21,1% cho rằng tình hình này là bình thường Đáng chú ý, 42,1% số người được hỏi có ý kiến khác về vấn đề này.
“đồng ý” và chỉcó 31,6% số người có câu trảlời là “hoàn toàn đồng ý”.
Năng lực quản lý nguồn vốn vay của khách hàng được đánh giá là yếu kém, với 15,8% người tham gia khảo sát cho rằng tình trạng này là "bình thường", 63,2% đồng ý và 21,1% hoàn toàn đồng ý.
Theo kết quả khảo sát, có 42,1% người tham gia cho rằng nhân tố "Khách hàng cố ý không trung thực, đạo đức cá nhân không tốt" là bình thường, trong khi 42,1% khác đồng ý với quan điểm này Đáng chú ý, 15,8% số người được hỏi hoàn toàn đồng ý với nhận định trên.
Đánh giá chung công tác quản trị RRTD tại VietinBank Chi nhánh Quảng Trị
2.4.1.Kết quả đạt được trong công tác quản trịrủi ro tín dụng:
M ột l à, làm cho quy mô c ủa VietinBank Quảng Trị ng ày càng phát tri ển ổn định hơn
Dư nợ tín dụng đang tăng trưởng không ngừng, với mục tiêu mở rộng thị phần khối bán lẻ nhằm phân tán rủi ro theo chỉ đạo hiện hành Ngân hàng tiếp tục lựa chọn khách hàng uy tín để cấp tín dụng, đồng thời hạn chế cho vay đối với những khách hàng có nguy cơ nợ quá hạn Việc kiểm tra và giám sát thường xuyên các chỉ tiêu về dư nợ, thu lãi tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng đã tạo động lực cho các chi nhánh nỗ lực đạt được mục tiêu đề ra.
Hai là, t ỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp
Kể từ khi Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN được ban hành vào ngày 04/06/2014, quy định về phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đã được áp dụng Tại VietinBank CN Quảng Trị, việc phân loại nợ được thực hiện nghiêm túc, giúp duy trì tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 3%, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Ba là, tích c ực xử lý nợ quá hạn, nợ xấu v à n ợ có khả năng mất vốn
Ban lãnh đạo CN đã phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên và các phòng nghiệp vụ, yêu cầu phối hợp chặt chẽ trong công tác xử lý nợ Kế hoạch làm việc được thiết lập cho các cán bộ có dư nợ quá hạn, nợ xấu và nợ có dấu hiệu rủi ro Kết quả thu hồi nợ được đánh giá định kỳ trong các cuộc họp giao ban Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử lý nợ, CN đã nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các phòng ban Trụ sở chính.
VietinBank Quảng Trị chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của cán bộ Đối với các cán bộ mới tuyển, ngân hàng cung cấp chương trình bồi dưỡng kiến thức hội nhập, giáo dục tổng quan về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp trong ngành ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế khuyến khích cán bộ tham gia đầy đủ các khóa học tập huấn do Vietinbank tổ chức và yêu cầu đánh giá kết quả học tập cuối kỳ đạt tiêu chuẩn quy định.
Năm là, công tác ki ểm tra, giám sát KH ngày càng được quan tâm, chú trọng
CBTD luôn chú trọng việc theo dõi và quản lý giám sát khách hàng, nhằm tìm hiểu nguyên nhân các biến động về sản phẩm và tình hình tài chính Điều này giúp xác định lý do khách hàng không thể trả lãi và nợ đúng hạn Việc kiểm tra chấp hành quyền phán quyết tín dụng và quy trình cấp tín dụng được thực hiện thường xuyên để hạn chế sai sót trong quản lý rủi ro tín dụng do thẩm định thiếu khách quan.
2.4.2.Những hạn chếtrong quản trịrủi ro tín dụng:
CN đã mắc phải một sốhạn chếsong song với những kết quả đạt được đó là:
Mỗi Chi nhánh cần xây dựng mục đích, chiến lược và chính sách riêng phù hợp với đặc điểm địa phương Tuy nhiên, Chi nhánh Quảng Trị vẫn chưa thiết lập được mục tiêu và chiến lược tín dụng cụ thể cho từng giai đoạn, điều này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng (RRTD) cho chi nhánh.
2.4.2.2.Vềcông tác thẩm định tín dụng:
Việc thẩm định các phương án vay thường chỉ dựa vào số liệu từ khách hàng, dẫn đến việc đánh giá không chính xác hiệu quả dự án và khả năng thực tế của khách hàng Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ khi khách hàng gặp khó khăn tài chính Thẩm định vay ở một số trường hợp còn mang tính hình thức, gây ra sai sót trong quyết định cho vay Nhiều cán bộ tín dụng xem tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết, nhưng việc định giá thiếu căn cứ và vi phạm quy định của VietinBank, dẫn đến khi phát mãi tài sản, ngân hàng không thu đủ nợ gốc và lãi.
2.4.2.3.Vềcông tác quản lý, giám sát và xửlý khoản vay: Đôi khi việc kiểm tra sau cho vay chỉ được CBTD thực hiện chiếu lệ, mang tính hình thức, cán bộ tín dụng không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho hàng mà chỉ căn cứ trên các chứng từ hóa đơn do KH cung cấp để ghi biên bản kiểm tra Nội dung biên bản kiểm tra còn sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ các thông tin và sốTrường Đại học Kinh tế Huế liệu hoạt động thực tế tại thời điểm kiểm tra.Vì vậy, một số KH sử dụng vốn vay đầu tư thìđúng đối tượng nhưng sau khi bán sản phẩm hàng hóa thì chuyển sang đối tượng khác, dòng tiền chuyển đi lòng vòng.
2.4.2.4.Về công tác định giá/đánh giá TSBĐ:
Vẫn còn nhiều bất cập trong việc đánh giá tài sản bảo đảm (TSBĐ), khi nhiều tài sản đã hao mòn nhưng chưa được xem xét kịp thời Cách xử lý khoản vay khó khăn hiện tại chưa linh hoạt và không phù hợp với thực trạng của người vay Thay vì áp dụng biện pháp khai thác để khôi phục khả năng trả nợ, nhiều trường hợp lại vội vàng thanh lý TSBĐ, dẫn đến việc người vay mất hoàn toàn khả năng hồi phục và không thể trả nợ cho ngân hàng.
Trong quá trình xử lý tài sản, các doanh nghiệp thường gặp phải nhiều khó khăn, bao gồm hồ sơ thủ tục pháp lý phức tạp, thời gian thụ lý hồ sơ kéo dài, và cần có sự hợp tác từ chủ tài sản để đồng ý xử lý tài sản bảo đảm nhằm thu hồi nợ Ngoài ra, sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng là một trong những rào cản chính mà các doanh nghiệp phải đối mặt.
2.4.2.6.Vềsố lượng và chất lượng cán bộtín dụng:
Phần lớn cán bộ tín dụng (CBTD) được đào tạo bài bản với kiến thức chuyên sâu về tài chính ngân hàng Tuy nhiên, vẫn có một số cán bộ trẻ mới ra trường thiếu kinh nghiệm trong thẩm định và quản lý khách hàng Số lượng CBTD hiện tại chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thẩm định và quản lý khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ ngân hàng đang mở rộng mạng lưới hoạt động và gia tăng quy mô đầu tư tín dụng.
2.4.3.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank Quảng Trịtrong thời gian qua:
2.4.3.1.Nguyên nhân chủquan từphía ngân hàng:
Chi nhánh hiện chưa có công cụ chuyên biệt và mô hình riêng để đánh giá xác suất rủi ro cũng như đo lường tổn thất dự kiến, dẫn đến việc thiếu sót trong các chỉ tiêu và số liệu thống kê cần thiết Hiện tại, việc thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn chủ yếu dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và kế hoạch do khách hàng cung cấp Tuy nhiên, tính xác thực của các thông tin này không cao, do hầu hết các báo cáo của doanh nghiệp chưa được kiểm toán, gây ra rủi ro trong công tác thẩm định.
Khâu giám sát sau cho vay còn lỏng lẻo, khi việc kiểm tra sử dụng vốn chủ yếu do cán bộ phòng khách hàng đảm nhiệm Mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều khoản vay lớn, khiến cho việc kiểm tra không thể thực hiện thường xuyên và hiệu quả Một số khoản vay chỉ được kiểm tra mang tính đối phó, chưa tập trung vào việc phát hiện điểm yếu của doanh nghiệp để tư vấn cho lãnh đạo, dẫn đến thiếu biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Sự hợp tác giữa các ngân hàng trên địa bàn hiện còn lỏng lẻo, dẫn đến việc cho vay vượt quá giới hạn cho phép Nếu khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc cố tình chiếm dụng vốn, tất cả các ngân hàng đều phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ Thêm vào đó, ngân hàng chưa thiết lập được sự liên thông với các cơ quan như thuế và hải quan để kiểm chứng thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp.