Chi phí sản xuất
Chi phí được hiểu là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa, phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Chi phí được xác định qua tiêu chuẩn định tính và định lượng, là những khoản chi phát sinh làm giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp kiểm soát trong kỳ, liên quan đến mục đích sản xuất kinh doanh và tác động đến việc giảm vốn sở hữu.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ Chi phí liên quan đến mục đích kinh doanh và được tính vào giá thành, trong khi chi tiêu không được tính vào giá thành mà được tài trợ từ nguồn quỹ chuyên dùng Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí; nếu không có chi tiêu, sẽ không có chi phí Ngoài ra, chi phí và chi tiêu khác nhau về số lượng và thời gian, với một số khoản chi tiêu được ghi nhận trong kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau, và ngược lại Sự khác biệt này trong các doanh nghiệp xuất phát từ đặc điểm và tính chất của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất, cũng như yêu cầu kỹ thuật trong hạch toán.
Chi phí và tài sản đều phục vụ cho mục đích kinh doanh, nhưng chúng khác nhau về mặt phí tổn Trong khi chi phí không đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế chắc chắn trong tương lai, tài sản lại gắn liền với lợi ích kinh tế đáng tin cậy và bền vững hơn.
Trong bài giảng môn Kế toán quản trị của TS Huỳnh Lợi (2007) tại ĐH Kinh Tế TP HCM, chương 2 cung cấp những kiến thức quan trọng về kế toán quản trị Tài liệu này có thể được tải xuống từ địa chỉ http://www.ebook.edu.vn/?page=1.8&view91.
2.1.Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí i Chi phí nguyên vật liệu. ii Chi phí nhân công. iii Chi phí khấu hao tài sản cố định. iv Chi phí dịch vụ mua ngoài. v Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp xác định các yếu tố chi phí cụ thể, cấu trúc và tỷ trọng của từng yếu tố Điều này tạo điều kiện cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất Dựa trên các yếu tố chi phí đã được tổng hợp, doanh nghiệp có thể lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố một cách hiệu quả.
2.2.Theo mục đích và công dụng của chi phí (hay theo khoản mục giá thành SP) i CP NVLTT. ii CP NCTT. iii CP SXC.
Cách phân loại này giúp quản lý chi phí sản xuất (CPSX) theo định mức, cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm Nó cũng hỗ trợ phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo quan trọng để lập CPSX định mức và xác định giá thành cho các kỳ tiếp theo.
Giá thành sản phẩm
1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó thể hiện hiệu quả sử dụng vật tư, tài sản và vốn, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng Mục tiêu chính là sản xuất nhiều sản phẩm, đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
9 hành là kết quả của việc tích lũy chi phí và nó chỉ tính cho những công việc đã hoàn thành 3
2 Phân loại giá thành sản phẩm
2.1 Theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành i Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. ii Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để tính cho một đơn vị sản phẩm. iii Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2 Theo phạm vi tính toán i Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): gồm CP NVLTT, CP NCTT và CP SXC tính trên sản phẩm đã hoàn thành ii Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng,chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó
Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay, giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, bên cạnh chất lượng và mẫu mã Việc cải tiến mẫu mã, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hơn bao giờ hết.
Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc ghi chép đầy đủ và trung thực về lượng hao phí, mà còn bao gồm tính toán giá trị thực tế của chi phí tại thời điểm phát sinh Để đạt được điều này, cần phải tổ chức quy trình kế toán một cách hiệu quả.
Trong bài giảng môn Kế toán quản trị của ThS Trần Tú Uyên tại ĐH Ngoại Thương Hà Nội, chương 2 đề cập đến việc ghi chép và tính toán các loại chi phí Việc này cần phải phản ánh chính xác theo địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí, nhằm đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính Tài liệu này được sử dụng cho khối 2 cao đẳng 4.
Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là:
Để xác định đúng đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) cũng như tính giá thành sản phẩm, cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chi phí sản xuất (CPSX), cần tính toán và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác định bằng phương pháp phù hợp Việc này giúp cung cấp thông tin kịp thời về CPSX, xác định chính xác chi phí cho sản phẩm dở dang (SPDD) vào cuối kỳ, cũng như lập các báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) theo quy định.
Hạch toán CPSX
1 Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX
1.1 Đối tượng hạch toán CPSX Đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp - CPSX mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
1.2 Phương pháp hạch toán CPSX
Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời, việc tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) cần được thực hiện theo trình tự khoa học Đầu tiên, cần tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng Tiếp theo, tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ dựa trên khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị Sau đó, tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm liên quan Cuối cùng, xác định CPSX dở dang cuối kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX có những điểm khác nhau.
Chúng ta sẽ xem xét 2 phương pháp hạch toán CPSX hay được sử dụng nhất là: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, chúng ta sử dụng tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) để ghi nhận chi phí Sau khi tập hợp các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý), các chi phí này cần được kết chuyển vào bên nợ của tài khoản 154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm Tài khoản 154 cũng cần được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ chúng ta sử dụng TK 631 (Giá thành sản xuất).
Kế toán vẫn sử dụng các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nhưng TK
Tài khoản 154 chỉ phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ, trong khi bên nợ tài khoản 631 tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Sau khi kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá trị sản phẩm dở dang sẽ được chuyển từ tài khoản 631 sang tài khoản 154.
Trên cơ sở số dư đầu kỳ, cộng với chi phí tập hợp trong kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang (SPDD) được kiểm kê vào cuối kỳ, chúng ta có thể tính toán giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
1.3 Nội dụng kết cấu tài khoản
Phương pháp kê khai thường xuyên
Nội dung kết cấu TK 154:
Bên nợ: Tập hợp CPSX trong kỳ (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC)
Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc SP hỏng ngoài định mức
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
TK 621 TK 154(chi tiết ) TK 152,111
Các khoản ghi giảm CPSX
Tổng giá thành sx thực tế của sp hoàn thành K/chuyển CP SXC
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
K/chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
K/chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
Giá thành thực tế sp đã hoàn thành nhập kho K/chuyển CP NCTT
Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn thành.
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung kết cấu TK 631:
Bên nợ: Giá trị SPDD đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC)
Kết chuyển giá trị SPDD kiểm kê cuối kỳ
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ không có số dư.
2 Kiểm kê và đánh giá SPDD
2.1 Xác định giá trị SPDD theo CP NVL chính Đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp thực tế phát sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thường là > 70%.
SPDD chỉ tính chi phí của nguyên vật liệu chính (NVL chính) hoặc nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi các chi phí khác sẽ được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành NVL chính được sử dụng ngay từ đầu trong quá trình sản xuất, và tỷ lệ tiêu hao NVL chính cho sản phẩm hoàn thành cũng như sản phẩm dở dang là tương đương nhau.
Chi phí SPDD cuối kỳ được tính theo công thức:
CP SPDD đầu kỳ (khoản mục NVLTT) + CP NVLTT thực tế phát sinh x Số lượng SPDD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, cần tổ chức kế toán chi tiết cho khoản mục chi phí nguyên vật liệu thô thành chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí khác liên quan.
2.2 Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương
Số lượng SPDD theo sản lượng tương đương ước tính được tính theo 2 phương pháp: phương pháp trung bình và phương pháp FIFO.
SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành tương đương = Số lượng SPDD cuối kỳ X Tỷ lệ hoàn thành CPSX DD cuối kỳ =
CPSX DD đầu kỳ + CPSX PS trong kỳ
X SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương
SL SP hoàn thành trong kỳ + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương
Theo phương pháp này, có hai trường hợp chính trong chi phí sản xuất sản phẩm Trường hợp 1 là khi chi phí sản xuất đầy đủ các khoản mục, với từng khoản mục được xác định dựa trên việc quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế Trường hợp 2 là khi trong chi phí sản xuất chỉ có nguyên vật liệu chính, vì nguyên vật liệu này được sử dụng ngay từ đầu quá trình sản xuất và có mức tiêu hao cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau; các khoản chi phí khác như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung được xác định dựa trên việc quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
SPDD ĐK quy đổi thành SPHT tương đương = SL SPDD CK X Tỷ lệ hoàn thành
SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ = SL SPHT trong kỳ − SPDD ĐK
SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương = SL SPDD CK X Tỷ lệ hoàn thành
SPHT tương đương = SPDD ĐK quy đổi thành
SPHT tương đương + SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ + SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương
CPSX DD ĐK + CPSX PS trong kỳ
SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương
SL SPHT tương đương + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương
2.3 Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành tương đương giả định rằng sản phẩm đang trong quá trình phát triển đã hoàn thành 50% so với sản phẩm hoàn chỉnh.
Giá trị SPDD chưa hoàn thành = Giá trị NVL chính trong SPDD + 50% chi phí chế biến
2.4 Xác định giá trị SPDD theo định mức
Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, đã thiết lập các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý và thực hiện chúng một cách thường xuyên.
Phương pháp này chủ yếu dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được phê duyệt để xác định giá thành định mức của sản phẩm.
K/chuyển vào TK 154 để tính giá thành
CP sửa chữa SP hỏng
Giá thực tế sp hthành nhập kho
Sơ đồ 1.3 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng trong định mức).
TK 154 (sp hỏng ngoài định mức) TK1388, 1528
Số sp hỏng ngoài định mức
K/chuyển cp để tính giá thành sp Xử lý bồi thường hoặc thu hồi phế liệu
Khoản thiệt hại về sp hỏng
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được cần được thực hiện riêng biệt, bao gồm chi phí sản xuất tương ứng với định mức và số chênh lệch ngoài định mức Khi có sự thay đổi về định mức, cần phải tính lại giá thành định mức và xác định số chênh lệch do thay đổi định mức của sản phẩm dở dang Dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi định mức, có thể tính toán giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức phù hợp.
Giá thành thực tế SP = Giá thành định mức X Chênh lệch do thay đổi định mức X Chênh lệch ngoài định mức
3 Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
3.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các đặc điểm kỹ thuật trong quá trình sản xuất, bao gồm mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp và màu sắc.
3.2 Thiệt hại về ngừng sản xuất
TK 152,334,111,112,331 TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx) TK1388, 152
CP phát sinh liên quan t/hại ngừng sx ngoài kế hoạch K/chuyển cp về thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch Bồi thường, thu hồi phế liệu
Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
Thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường xuất phát từ nguyên nhân chủ quan như máy móc hư hỏng hoặc nguyên nhân khách quan như bão lụt và thiên tai.
Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1 Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý DN Trong DN sản xuất, tuỳ đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
Từng công trình, hạng mục công trình.
2 Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất đơn giản và khép kín, cho phép tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm với chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục Do đó, đối tượng tính giá thành cần tương thích với chu kỳ sản xuất của từng sản phẩm.
Trong trường hợp không cần đánh giá sản phẩm do không có hoặc chỉ có rất ít và ổn định, tổng giá thành sẽ bằng tổng chi phí.
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành
Còn nếu cần phải đánh giá SPDD thì DN sẽ vận dụng phương pháp thích hợp và tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành SP = Giá trị SPDD ĐK + CPSX trong kỳ − Giá trị SPDD CK
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành SP
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất liên sản phẩm, nơi cùng một nguyên liệu và lượng lao động được sử dụng để tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau Chi phí sản xuất không được phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế X Hệ số quy đổi
Hệ số phân bổ giá thành cho từng loại SP = Sản lượng đã quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi
Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo khoản mục thì:
Giá thành SP của SP i = {GT SPDD ĐK + CP trong kỳ −GT SPDD CK} X Hệ số phân bổ giá thành cho SP i
Phương pháp tính giá thành này tập trung vào việc tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) cho toàn bộ quy trình công nghệ của từng nhóm sản phẩm Đối tượng tính giá thành được xác định là các nhóm sản phẩm có cùng quy cách, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí sản xuất.
Trình tự tính giá thành như sau:
Tiêu chuẩn phân bổ được xác định bằng cách nhân sản lượng thực tế với giá đơn vị kế hoạch Để tính toán tỷ lệ giá thành cho từng khoản mục, ta cần tổng hợp chi phí thực tế của nhóm sản phẩm.
CP NVLTT (bỏ vào từ đầu )
Tổng giá thành và giá thành sản phẩm đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn I
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn I chuyển sang
CPSX khác giai đoạn II
Giá và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn II
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang
Tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Sơ đồ 1.6 Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Tổng giá thành SP có quy cách i = Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm SP quy cách i X Tỷ lệ tính giá thành
2.4 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành phân bước, hay còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí, được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp và liên tục Đối tượng tính giá thành bao gồm thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc nửa thành phẩm tại từng giai đoạn công nghệ Do đó, phương pháp này được chia thành hai phương pháp riêng biệt.
2.4.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (Kết chuyển tuần tự)
Theo phương pháp này, kế toán cần tính toán giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước và chuyển giao sang giai đoạn tiếp theo một cách tuần tự.
Sơ đồ 1.7 Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
2.4.2 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm (Phương pháp kết chuyển song song)
Phương pháp này được sử dụng khi xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm, phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
2.5 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng Mỗi đơn đặt hàng sẽ được hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành riêng biệt.
Giá thành của mỗi đơn đặt hàng bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn thành và giao hàng cho khách hàng.
Khái quát chung về Công ty
1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia
Trụ sở Số nhà 32/2 Vạn Phúc – Thanh Bình – TP Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình
Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng, với tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động chủ yếu tại tỉnh Ninh Bình và các tỉnh lân cận.
Chỉ sau hai năm hoạt động, công ty đã không ngừng nỗ lực để thích ứng với những thách thức trong ngành xây dựng Việt Nam Ban Giám đốc và nhân viên luôn phấn đấu để mở rộng quy mô hoạt động từ Ninh Bình sang các tỉnh lân cận, đồng thời cải tiến cơ chế hoạt động nhằm phù hợp với sự phát triển của thời đại Sự lớn mạnh của công ty trong hai năm qua là minh chứng cho quyết tâm và khả năng thích ứng của đội ngũ.
Công ty Lý Gia được thành lập và phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh Ninh Bình vừa được công nhận là đô thị loại 3, đang trong quá trình tái thiết kế và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật Đồng thời, tỉnh Ninh Bình đang tập trung vào phát triển du lịch và công nghiệp, dẫn đến sự bùng nổ của nhiều công trình xây dựng phục vụ cho ngành du lịch và các khu công nghiệp Đây chính là cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của Lý Gia trong thị trường đầy tiềm năng này.
Tư vấn quản lý đấu thầu.
Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng.
Dự Toán Đầu Tư Xây Dựng
Giao Sản Phẩm Đã Hoàn Thành
Sử Dụng Cho Quá Trình Sản Xuất
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Tư vấn thiết kế các công trình điện.
Lập dự toán và dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
Thẩm định, thiết kế và tổng dự toán các công trình dân dụng.
Thẩm tra quyết toán công trình.
Giám sát các công trình công nghiệp.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn xây dựng.
Thiết kế tổ chức xây dựng. Đặc điểm quy trình công nghệ
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, nơi mà chất xám là yếu tố chủ yếu, quy trình công nghệ của doanh nghiệp này có những điểm khác biệt rõ rệt so với các doanh nghiệp khác.
Quy trình sản xuất trong xây dựng bao gồm các bước sau: Đầu tiên, công ty tiến hành khảo sát địa chất và lập bản đồ địa hình tại khu vực xây dựng khi có nhu cầu từ khách hàng Tiếp theo, sau khi khảo sát, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, công ty sẽ lập quy hoạch tổng thể và chi tiết Sau đó, công ty thực hiện tư vấn và thiết kế cho dự án Tiếp theo, tổng dự án đầu tư xây dựng sẽ được lập, bao gồm bảng dự kiến kinh phí Cuối cùng, sản phẩm hoàn thành sẽ được giao cho chủ đầu tư, chủ yếu là hồ sơ, tài liệu và hình vẽ Nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất bao gồm giấy, mực, bút và các mũi khoan chuyên dụng cho thiết kế xây dựng.
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình tham gia trực tuyến, trong đó các phòng ban cung cấp tư vấn chức năng cho giám đốc Điều này giúp giám đốc đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận.
Giám đốc công ty đóng vai trò lãnh đạo chung và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đồng thời, giám đốc cũng là người đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ trong công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc được giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp theo thông báo phân công lao động.
Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức cán bộ và nhân viên trong công ty, phân công công việc phù hợp với trình độ tay nghề của từng cá nhân, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ hành chính khác.
Chịu trách nhiệm về tiếp thị và đấu thầu các công trình, quản lý tiến độ và thanh quyết toán, đồng thời thực hiện thống kê liên quan đến dự án.
Phó Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán
Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán trong công ty
Luồng quản lý tương tác giúp kế hoạch công việc, theo dõi và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh Việc lập báo cáo và phân tích tình hình thực hiện sẽ hỗ trợ ban giám đốc có những biện pháp quản lý phù hợp.
Phòng kế toán tài chính:
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn, tổ chức công tác kế toán và hạch toán chính xác, kịp thời để xác định lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng còn tổ chức vay vốn, thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, ngân hàng và khách hàng Công tác tính và thanh toán lương cùng các khoản bảo hiểm cho toàn thể cán bộ công nhân viên cũng được thực hiện, đồng thời xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập các báo cáo liên quan.
Phòng quản lý khoa học kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, bao gồm việc soạn thảo các văn bản liên quan đến khoa học kỹ thuật và quản lý chất lượng Thực hiện kiểm tra và quản lý sản phẩm trước và sau khi xuất cho khách hàng, đồng thời đảm bảo công tác lưu trữ thư viện được thực hiện hiệu quả.
4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng của vị trí này là hỗ trợ giám đốc công ty trong việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động kế toán tài chính Đồng thời, nhiệm vụ bao gồm thống kê và phân tích thông tin kế toán để phục vụ cho công tác quản lý theo quy định của Nhà nước, đồng thời đóng vai trò là kiểm soát viên của Nhà nước.
CHỨNG TỪ GỐC tại công ty.
Chịu trách nhiệm nhận tiền từ Ngân hàng và các đơn vị khác để nộp vào quỹ, thực hiện chi tiêu theo các khoản đã được phê duyệt, đồng thời báo cáo quỹ hàng ngày, đảm bảo tính bí mật và an toàn trong quản lý tài chính.
Kế toán vật tư tài sản cố định:
Thực hiện hạch toán nhập, xuất vật tư và quản lý tài sản cố định, bao gồm tăng giảm tài sản và tính khấu hao theo quy định Đồng thời, báo cáo nợ cho các đơn vị trực thuộc cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.
Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1 Đặc điểm hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty
1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành SP tại công ty
Tiền lương, BHXH, NVL, công cụ
Nhật ký chung Sổ cái các TK621, 622, 627, 154 (631)
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tính giá thành SP
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi chép theo hình thức sổ Nhật ký chung.
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, công ty xác định đối tượng tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm là các yếu tố quan trọng trong việc quản lý đơn đặt hàng, dự án khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng công trình Để đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin thường xuyên, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm dựa trên từng đơn đặt hàng.
1.2 Các khoản mục dùng để hạch toán CPSX tại công ty
Do đặc thù sản phẩm là các bản thiết kế xây dựng theo đơn đặt hàng, Công ty phân loại chi phí để phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Các khoản mục chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNC trực tiếp), chi phí sản xuất chung (CPSX chung), và chi phí phụ tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm như khảo sát và thiết kế.
2 Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tư vấn tại công ty
NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất NVL không dùng hết trả lại nhập kho
Nguyên vật liệu chính và phụ bao gồm các loại văn phòng phẩm như giấy, mực, cặp tài liệu, và các nguyên vật liệu dùng cho mô hình, in ấn, đóng xén Tỉ trọng của nhóm nguyên vật liệu này thường chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu chi phí sản xuất sản phẩm, dao động từ 3% đến 6%.
Do tỷ trọng nguyên vật liệu và văn phòng phẩm trong giá thành sản phẩm thấp, công ty đã quyết định giao khoán việc mua sắm văn phòng phẩm phục vụ cho sản xuất cho các trung tâm và chi nhánh.
Khi cần mua vật tư và văn phòng phẩm cho sản xuất, chủ nhiệm dự án sẽ đề xuất và trưởng đơn vị cử nhân viên cung ứng thực hiện việc mua sắm Nhân viên cung ứng sẽ viết giấy tạm ứng để xin phê duyệt kinh phí từ lãnh đạo công ty, số tiền này sẽ nằm trong giá trị giao khoán cho đơn vị hoặc dự án.
Căn cứ vào kế hoạch tiêu hao vật tư, lãnh đạo công ty ký xét duyệt tạm ứng cho các trung tâm, chi nhánh.
Các chứng từ ban đầu như “Phiếu chi”, “Hoá đơn mua hàng”, “Quyết định giao nhận” và “Bản khoán” từ chi nhánh và trung tâm sẽ được chuyển đến phòng kế toán – tài chính của công ty để ghi sổ kế toán Dựa vào các chứng từ này, kế toán sẽ thực hiện thanh toán và cập nhật số liệu, đồng thời kế toán chi phí sản xuất (CPSX) sẽ tổng hợp vào sổ chi tiết tài khoản 621 và sổ cái.
TK 621 và kết chuyển vào TK 154.
Các tài khoản được sử dụng là: TK 111, TK 112, TK 621, TK 154
Nội dung kết cấu TK 621:
Bên nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo SP
Bên có : Giá trị NVL không dùng hết trả lại kho
Kết chuyển CP NVLTT vào TK154 để tính giá thành SP
Số dư : TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Kết chuyển CP NVLTT để dùng tính giá thành SP Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NVLTT
Ví dụ: Trong năm 2010 CP NVLTT cho công trình thiết kế khách sạn Paradise. Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Minh An.
Tổng số tiền là 84.562.730 VNĐ Để thực hiện hoạch toán nguyên vật liệu (NVL) trong kế toán, cần dựa vào các chứng từ gốc đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ để nhập liệu Kế toán sẽ lập phiếu chi 4 và các sổ chi tiết tài khoản 621, cùng với sổ cái.
Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) thường chiếm khoảng 36% trong tổng chi phí sản xuất (CPSX) Tỷ trọng của khoản chi này có sự biến động tùy thuộc vào loại hình sản phẩm như lập dự án, khảo sát, thiết kế và giám sát Cụ thể, lương nhân công trực tiếp thường chiếm từ 86% đến 90% tổng quỹ tiền lương.
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm công việc, sản phẩm tư vấn đối với đơn vị trực tiếp sản xuất.
Chứng từ cần thiết để hạch toán bao gồm “Quyết định giao nhiệm vụ”, “Hợp đồng giao khoán nội bộ”, “Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành” và “Bảng thanh toán lương” được lập vào cuối tháng Lương của nhân viên được phân bổ cho từng công trình, dự án, từ đó kết chuyển vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, dự án đó.
Việc trích nhập BHXH, BHYT và KPCĐ được thực hiện theo tỷ lệ cụ thể: BHXH chiếm 20% lương cấp bậc (công ty 15%, người lao động 5%), BHYT là 3% lương cấp bậc (công ty 2%, người lao động 1%) và KPCĐ là 2% tiền lương thực trả trong kỳ (1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% cho công đoàn công ty) Cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, không tính vào chi phí sản xuất tại các chi nhánh và trung tâm, do công ty chỉ thực hiện BHXH, BHYT, KPCĐ tập trung.
TK 622 được phân chia thành hai tài khoản cấp 2: TK 6221 dành cho "Lương nhân viên có hợp đồng chính thức" và TK 6222 cho "Lương của chuyên gia thuê ngoài".
Nội dung kết cấu TK622:
Bên nợ : CP NCTT sản xuất SP
Bên có : Kết chuyển CP NCTT vào TK154 để tính giá thành SP
Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
Trích trước tiền lương cuả công nhân sx vào chi phí
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NCTT
Ví dụ: Trong năm 2010 CP NCTT cho công trình thiết kế KS Paradise Chủ nhiệm công trình là Nguyễn Minh An.
+ Lương công nhân viên có hợp đồng chính thức là: 245.860.000 VNĐ
Lương cho nhân viên thử việc và chuyên gia thuê ngoài là 27.200.000 VNĐ Để hạch toán số tiền này, kế toán dựa vào các chứng từ gốc như bảng thanh toán lương và bảng chấm công Kế toán sẽ nhập số liệu và lập phiếu chi, cùng với việc ghi sổ chi tiết cho các tài khoản 6221 và 6222, cũng như sổ cái cho các tài khoản này.
CP SXC thường chiếm từ 45-55% tổng CPSX, phản ánh tầm quan trọng của nó trong chi phí sản xuất Sản phẩm tư vấn đa dạng, bao gồm lập dự án, quy hoạch, khảo sát, thiết kế và thẩm định công trình, dẫn đến sự phức tạp trong cơ cấu chi phí sản phẩm.
Tập hợp cp nhân viên phân xưởng
Các khoản ghi giảm CPSX
K/ chuyển (phân bổ) CPSX vào đối tượng tính giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các sản phẩm TK 111, 112, 152 có sự khác biệt rõ rệt về vị trí địa lý và địa điểm so với trụ sở chính, dẫn đến chi phí phát sinh khác nhau Ngoài ra, giá trị tài sản cố định (TSCĐ) của từng đơn vị thiết kế cũng có yêu cầu và chi phí khấu hao khác nhau.
Các TK được sử dụng là:
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274: Tính khấu hao
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6281: Chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị chuyên đề
TK 6282: Chi phí hành chính
Nội dung kết cấu TK 627:
Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và lao vụ dịch vụ.
Trong kỳ, chi phí được tập hợp vào bên nợ của tài khoản 627 Cuối kỳ, các khoản ghi giảm chi phí và các tài khoản liên quan được phân chia, trong khi phần còn lại sẽ được phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng và kết chuyển vào tài khoản 154.
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP SXC
Ví dụ: Trong năm 2010 CP SXC cho công trình thiết kế KS Paradise Chủ nhiệm công trình là : Nguyễn Minh An.
Căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán lập phiếu chi 12 , sổ chi tiết TK 627 13 , sổ chi tiết TK cấp 2 của TK 627, sổ cái TK 627 14
Định hướng phát triển của công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Lý Gia trong thời gian tới
Trong những năm gần đây, thị trường tư vấn và thiết kế đang trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết, yêu cầu các công ty phải áp dụng những phương pháp tiếp cận thị trường một cách bài bản và linh hoạt hơn.
Cán bộ khoa học của Công ty đã thu được những kiến thức KHCN quý giá, góp phần nâng cao chất lượng công trình Công ty cam kết phát triển toàn diện quy mô, nội dung và chất lượng công việc nghiên cứu – tư vấn, yêu cầu cán bộ không ngừng học tập Việc hiện đại hoá và đồng bộ hoá thiết bị, phương tiện quản lý, nghiên cứu và thiết kế sẽ hỗ trợ cán bộ sáng tạo ra sản phẩm chất lượng cao Đồng thời, giảm bớt chi phí dịch vụ thuê ngoài sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm, thu hút khách hàng đến với Công ty.
Công ty cam kết hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ tư vấn và công nghệ Mục tiêu là xây dựng lòng tin với khách hàng và đối tác trong toàn tỉnh, các tỉnh lân cận, và trên toàn quốc.
Công ty giao nhiệm vụ mua sắm vật liệu cho các đội thiết kế và giám sát dựa trên khối lượng công việc Tất cả cán bộ công nhân viên cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giảm thiểu tối đa hao phí trong quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu (NVL) là rất quan trọng Điều này giúp tránh tình trạng hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp của NVL, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ nguồn tài nguyên.
Trong điều kiện có thể, công ty sẽ sử dụng một cách hợp lý NVL thay thế do địa phương sản xuất.
Cử cán bộ nhiệt huyết và năng động trong công việc nhằm tìm kiếm các nhà cung cấp lâu dài, cung cấp nguyên vật liệu chất lượng với giá cả cạnh tranh hơn thị trường.
Có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng với các cá nhân, tập thể sử dụng tiết kiệm hay lãng phí NVL.
2 Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động đồng nghĩa với việc giảm thiểu hao phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm Để đạt được điều này, công ty cần nghiên cứu và tổ chức quy trình làm việc một cách khoa học, sắp xếp các bước công việc theo trình tự hợp lý để tránh gián đoạn Đồng thời, cần đảm bảo không tăng cường độ làm việc quá mức, tránh gây mệt mỏi cho nhân viên, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động như công cụ, dụng cụ và cung cấp nguyên vật liệu kịp thời.
Công ty cam kết áp dụng công nghệ mới trong thiết kế, tuyển dụng và đào tạo kỹ sư, nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động Đồng thời, công ty cũng triển khai các chính sách khen thưởng và đãi ngộ để khuyến khích người lao động.
CPSX thường bao gồm nhiều loại chi phí, dễ dẫn đến lãng phí và chi dùng sai mục đích Để giảm thiểu tình trạng này, công ty sẽ thiết lập quy chế cụ thể, yêu cầu mọi khoản chi phải có chứng từ xác minh và chỉ phê duyệt các khoản chi hợp lý, hợp lệ Công ty cũng sẽ xử phạt nghiêm khắc các hành vi lạm chi và chi sai mục đích Tuy nhiên, các khoản chi hợp lý cần được giải quyết kịp thời để đảm bảo sự thuận lợi cho hoạt động của công ty.
Giải pháp kiến nghị hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tư vấn Xây dựng và Thương mại Lý Gia
1.1 Hoàn thiện về nội dung CPSX
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty hiện chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất, với hai vấn đề chính cần cải thiện Thứ nhất, việc sử dụng tỷ trọng khoán chi phí để xác định giá thành sản phẩm khiến cho việc giảm chi phí chung không khả thi và không phản ánh đúng giá thành thực tế Thứ hai, các khoản trích theo lương của lao động sản xuất trực tiếp và quản lý chi nhánh được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp thay vì chi phí sản xuất cho từng công trình, dẫn đến sai lệch trong việc xác định chi phí sản xuất của từng dự án và ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Theo tôi, cần tập hợp chi phí tiền lương của bộ máy quản lý chi nhánh và trung tâm, cùng với các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên thuộc chi nhánh, trung tâm vào các khoản mục CP SXC (TK 6217) Sau đó, tiến hành phân bổ chi phí này cho tất cả các công trình đang thực hiện tại chi nhánh và trung tâm.
1.2 Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hạch toán CP NVLTT
Tại các chi nhánh và trung tâm, cần thực hiện lưu kho nguyên vật liệu (NVL) bằng cách sử dụng tài khoản 152 Khi có nhu cầu về loại NVL nào, chủ nhiệm dự án sẽ đề xuất.
39 thủ trưởng đơn vị sẽ viết giấy xuất kho nguyên vật liệu (NVL) theo yêu cầu của chủ nhiệm dự án thay vì cử nhân viên đi mua Do đó, bút toán xác định chi phí NVL trực tiếp tại phòng kế toán - tài chính sẽ được điều chỉnh lại sau.
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình
Việc áp dụng quy chế trả lương và phân phối thu nhập theo sản phẩm trong công ty đã tuân thủ quy định của Nhà nước, tuy nhiên, công tác xây dựng định mức lao động chưa được quan tâm đúng mức Điều này đã dẫn đến những khó khăn trong việc phân tích sử dụng lao động và xác định mức lương cho nhân viên trong công ty.
Trong phiếu giao việc của từng dự án, công ty chưa xác định tổng số tiền lương và tỷ trọng lương cho từng phần việc trong sản phẩm, dẫn đến khó khăn trong công tác kế hoạch tiền lương và quyết toán quỹ tiền lương thực tế.
Từ những vấn đề trên, tôi xin đưa ra một số ý kiến đối với công tác kế toán tiền lương:
Kế toán có khả năng tính toán ngay các khoản khấu trừ như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và thuế thu nhập trực tiếp trên bảng thanh toán lương, giúp đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quá trình chi trả.
Chỉ có một kế toán phụ trách theo dõi tất cả các khoản thu nhập từ công ty cho hơn 387 cán bộ công nhân viên, yêu cầu phản ánh chính xác để tính thuế thu nhập Hơn nữa, một cán bộ công nhân viên hàng tháng nhận lương từ nhiều công trình và dự án khác nhau, khiến cho công việc ghi chép và tổng hợp trở nên phức tạp.
Công ty cần nghiên cứu, cải tiến cách theo dõi tiền lương, trả lương để giảm thiểu khối lượng công việc này.
Do yêu cầu tiến độ giao nộp sản phẩm và việc cán bộ công nhân viên thường xuyên phải làm thêm giờ, việc tính toán lương cho họ là cần thiết Các đơn vị thường đề xuất mức lương cho mỗi buổi làm việc là 100.000đ, 150.000đ hoặc 200.000đ Tuy nhiên, cách trả lương này không tuân theo cấp bậc tiền lương của Nhà nước Do đó, Công ty cần phân định rõ ràng giữa phần lương khoán và bồi dưỡng cho việc làm thêm giờ, làm đêm, để kế toán có thể ghi chép thành hai khoản riêng biệt, bao gồm đơn giá tiền lương và ngoài đơn giá tiền lương.
Công ty cần trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên sản xuất để tuân thủ quy định chế độ Khi thực hiện việc này, bộ phận kế toán sẽ ghi nhận số tiền đã trích trước cho lương nghỉ phép.
Nợ TK 622: Trích trước tiền lương nghỉ
Có TK 335: Phép nhân viên trực tiếp sản xuất Khi nhân viên thực tế xin nghỉ phép, kế toán ghi:
Công ty nên phân bổ các khoản chi phí như văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định, công cụ - dụng cụ, và chi phí hành chính cho từng chi nhánh và các công trình đang thực hiện, thay vì tập hợp tất cả chi phí cho một công trình duy nhất khi phát sinh Việc này sẽ giúp xác định giá thành một cách chính xác hơn.
Công ty nên sử dụng tài khoản 6271 để đảm bảo tính khoa học trong việc quản lý các khoản chi như lương quản lý, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tại các chi nhánh và trung tâm Đồng thời, đối với tài khoản 6278, chiếm khoảng 10-15% sản lượng, công ty nên mở tài khoản cấp 3 để quản lý các khoản chi phí đặc thù một cách hiệu quả.
TK 62781: Chi phí hội nghị, hội thảo sản xuất
TK 62782: Chi phí hành chính
TK 62783: Vệ sinh an toàn lao động
TK 62784: Chi phí quảng cáo
TK 62785: Chi phí sửa chữa
TK 62787: Đào tạo trong phạm vi đơn vị
Để quản lý hiệu quả chi phí SXC theo TK 62788, cần kiểm tra kỹ lưỡng các khoản chi phí, bao gồm nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi Những chi phí không hợp lý cần được xác minh và loại bỏ khỏi tổng chi phí công trình Đặc biệt, trong chi phí SXC, cần chú ý đến các khoản chi phí mà Nhà nước đã quy định tỷ lệ như tiếp khách, hoa hồng và môi giới.
Tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia Hy vọng rằng những ý kiến đóng góp này sẽ giúp công ty hoàn thiện quy trình tổ chức hạch toán giá thành, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh sản xuất.
2 Cho cơ quan Nhà nước và các Bộ, ban, ngành i Không nên ràng buộc hay can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị ở các DN SXKD bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán DN mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở DN. ii Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho DN SXKD trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị và về lâu dài Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở DN. iii Bộ Tài chính cần tiếp tục rà soát, cập nhật và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán DN đã ban hành và ban hành mới các chuẩn mực chưa có… Hơn nữa, Bộ Tài chính nên sớm ban hành Quy chế quản lý hành nghề kế toán để có những chuẩn mực chung cũng như sự đồng bộ trong công tác kế toán quản trị còn mới mẻ ở nước ta và giúp các DN có hướng đi đúng đắn trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt…