KHẢO SÁT NHU CẦU THỰC TẾ
Giới thiệu công ty Máy tính Phượng Hoàng
Công ty máy tính Phượng Hoàng :
- Lĩnh vực hoạt động chính : Tin học, Điện tử, Viễn thông, Kinh doanh
Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm văn phòng chất lượng, bao gồm máy tính bộ, laptop, máy in, máy chiếu, máy fax, thiết bị quan sát, thiết bị mạng, linh kiện máy tính và văn phòng phẩm Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp trang thiết bị cho trường học như sách giáo khoa, vở viết, bút viết và bàn ghế.
- Cơ sở kinh doanh đặt tại 57B - Bạch Đằng - Núi Đèo - Thủy Nguyên - Hải Phòng Điện thoại liên hệ : 0313 776266 – 0904 202300
- Tổ chức nhân sự chính :
Giám đốc công ty : Tạ Xuân Phong
Trưởng phòng kinh doanh : Nguyễn Đình Hiệp
Trưởng phòng kỹ thuật : Trương Sơn Thúy
Kế toán trưởng : Tạ Thị Thúy
Nhân viên bán hàng : Nguyễn Thị Dung
Kỹ thuật viên : Hoàng Văn Triệu – Hoàng Văn Ngọc
Kể từ khi thành lập, sau 3 năm hoạt động không ngừng nghỉ dưới sự lãnh đạo tài ba, công ty Phượng Hoàng đã dần trở thành một thương hiệu nổi bật Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có trình độ chuyên môn cao, công ty máy tính Phượng Hoàng không chỉ khẳng định vị thế trong lòng khách hàng mà còn xây dựng uy tín vững chắc với các đối tác.
Hiện nay công ty cung cấp các dịch vụ chính :
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các hệ thống mạng LAN, Wireless LAN, WAN,…hệ thống camera quan sát,…
- Cung cấp, sửa chữa các trang thiết bị máy tính, máy văn phòng, linh kiện điện tử…
- Cung cấp trang thiết bị trường học,…
Mục tiêu của Phượng Hoàng là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ công nghệ thông tin, với uy tín cao trong mắt khách hàng Công ty cũng cam kết tạo ra môi trường làm việc tốt, giúp cán bộ, nhân viên có thu nhập ổn định và nâng cao mức sống Để đạt được mục tiêu này, lãnh đạo đã xác định rõ hướng phát triển, tập trung phát huy sức mạnh hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời duy trì và gia tăng tốc độ phát triển về doanh số, nhân lực và dịch vụ.
Công ty đang triển khai các chiến dịch kinh doanh mới nhằm quảng bá thương hiệu và tri ân khách hàng đã đồng hành cùng Phượng Hoàng Để nâng cao hiệu quả cho các chiến dịch này, ban lãnh đạo đã quyết định xây dựng một website riêng cho công ty.
Các yêu cầu khi thiết kế website
1.2.1 Các yêu cầu về chức năng
Về mặt chức năng chính, Website được xây dựng sao cho :
Khách hàng có thể truy cập website để tìm hiểu thông tin chi tiết về công ty, bao gồm tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ Ngoài ra, họ cũng có thể xem các thông tin sản phẩm như hình ảnh, đơn giá, chế độ bảo hành và các chương trình khuyến mại hiện có tại công ty.
- Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin của sản phẩm mà mình quan tâm
Khách hàng có thể ghép nối các linh kiện máy tính riêng lẻ để tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh, đảm bảo tính tương thích cao giữa các linh kiện.
Khách hàng có thể tìm hiểu thông tin liên hệ của nhân viên hỗ trợ hoặc liên hệ trực tuyến qua địa chỉ Yahoo nếu họ muốn mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ của công ty.
Người dùng hệ thống có thể dễ dàng truy cập vào cơ sở dữ liệu thông qua website để cập nhật các thông số hệ thống như tỷ giá áp dụng và thực hiện quản lý, tổ chức website một cách hiệu quả.
Website chủ yếu được thiết kế như một trang thông tin quảng cáo, không hỗ trợ chức năng giỏ hàng trực tuyến Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhân viên hỗ trợ của công ty nếu họ quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ.
1.2.2 Các yêu cầu về thiết kế giao diện
Giao diện của website phải thiết kế theo một số yêu cầu từ phía công ty như :
- Phải đưa ra logo, slogan, địa chỉ của công ty Phượng Hoàng
- Bố trí các tiện ích, các chức năng để khách hàng có thể truy xuất thông tin một cách tiện lợi, dễ dàng và hợp lý
Công ty chúng tôi cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng, được tổ chức thành hai menu ở hai bên của trang web Nội dung chính của sản phẩm được hiển thị rõ ràng ở phần giữa, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn sản phẩm phù hợp.
- Cho biết thông tin tỷ giá áp dụng tại công ty, danh sách nhân viên hỗ trợ trực tuyến, thông tin về lượng người truy cập website…
Tiện ích tìm kiếm cho phép người dùng tìm theo ba nội dung chính: tìm kiếm theo danh mục từ khóa đã được cung cấp, tìm theo từ khóa do người dùng tự nhập, và tìm sản phẩm có mức giá thấp hơn một mức giá mà người dùng chỉ định (đơn giá tính bằng $).
- Cho phép hiển thi danh sách sản phẩm theo 2 dạng : grid (dạng lưới) và list (dạng danh sách)
1.2.3 Các yêu cầu về tổ chức đặt website
Công ty sẽ thuê hosting và mua tên miền cho website, vì website sẽ hoạt động trên internet Khi lựa chọn công nghệ xây dựng website, cần xem xét chi phí để đảm bảo kinh phí thuê hosting hợp lý và không ảnh hưởng đến việc cập nhật dữ liệu.
THIẾT KẾ
Một số công nghệ lập trình web
- WWW (World Wide Web) là một hệ thống thông tin siêu văn bản rộng lớn, tương tác, động, liên nền và phân phối hoạt động trên Internet
URL (Bộ định vị tài nguyên thống nhất) là địa chỉ duy nhất của mỗi trang web, giúp xác định vị trí của nó trên WWW Cấu trúc của một URL thường bao gồm các thành phần như giao thức, tên miền và đường dẫn đến nội dung cụ thể.
„Protocol://host.domain/directory/file.name‟
Web Server (máy chủ HTTP) là phần mềm hoạt động trên các máy chủ, nhận yêu cầu từ máy trạm và xử lý chúng, sau đó gửi lại kết quả dưới dạng các trang siêu văn bản cho trình duyệt của máy trạm.
Trình duyệt web (Web Browser) thu thập thông tin từ người dùng và gửi yêu cầu đến máy chủ web để xử lý Ngoài ra, trình duyệt còn hiển thị kết quả của các yêu cầu cho người sử dụng Hiện nay có nhiều loại trình duyệt khác nhau như Lynx trên Unix, Netscape Navigator và Internet Explorer.
2.1.1 Giới thiệu về các ứng dụng web
Internet là công nghệ phát triển nhanh nhất, với sự tăng trưởng theo hàm số mũ từ khi ra đời Gần đây, Internet đã làm thay đổi cách tổ chức của các doanh nghiệp, giúp họ trở nên độc lập trong việc chia sẻ và truy cập thông tin Sự phát triển của Internet cũng đã chuyển đổi các ứng dụng từ dạng đơn lẻ thành các ứng dụng Web liên kết chặt chẽ với nhau.
Các ứng dụng Web là chương trình chạy trên máy chủ web hoặc trình duyệt, cho phép chia sẻ và truy cập thông tin trên Internet Chúng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động thương mại trực tuyến, đặc biệt là thương mại điện tử.
Các ứng dụng web truyền thống chỉ sử dụng các trang HTML tĩnh, không thể đáp ứng linh hoạt các yêu cầu của người dùng Để tạo ra các trang web động, cần bổ sung các script phía client và server vào mã HTML Một trang web động có thể sử dụng một trong hai loại script này hoặc cả hai Các truy cập dữ liệu trên máy client nên được thực hiện bằng script phía client, trong khi truy cập dữ liệu từ Web server cần sử dụng script phía server Có nhiều ngôn ngữ cho script phía server như Java Server Pages (JSP), Java Applet, PHP, XML, Active Server Pages (ASP), và ASPX.
2.1.2 Công nghệ lập trình web PHP
PHP – Personal Home Page (hay Hypertext Processor) – ra đời năm
PHP, được phát minh bởi Rasmus Lerdorf vào năm 1994, đã trải qua quá trình phát triển liên tục nhờ sự đóng góp của nhiều cá nhân và tập thể, vì vậy nó được coi là một sản phẩm mã nguồn mở.
PHP là kịch bản phía server chạy trên nền PHP Engine
PHP là một ngôn ngữ lập trình kịch bản giúp phát triển ứng dụng web trên internet và intranet, cho phép tương tác với các cơ sở dữ liệu như MySQL, SQL Server, Oracle và Access.
PHP được sử dụng cho ba mục đích :
- Kịch bản phía server Đây là mục đích chính của PHP Để thực hiện công việc này, chúng ta cần PHP parser, web server và web browser
Kịch bản dòng lệnh cho phép chúng ta tạo và thực hiện kịch bản PHP mà không cần đến trình duyệt web hay máy chủ web, chỉ cần sử dụng PHP parser.
PHP không phải là ngôn ngữ lý tưởng để phát triển ứng dụng màn hình với giao diện người dùng đồ họa, nhưng nếu bạn nắm vững ngôn ngữ lập trình PHP và hiểu biết về các đặc tính mở rộng của nó trên ứng dụng phía client, bạn vẫn có thể sử dụng PHP-GTK để tạo ra các chương trình như vậy.
PHP có thể được sử dụng với mọi hệ điều hành : Linux, Unix, Microsoft Window, Mac OS X, RISC OS…
PHP được hỗ trợ bởi hầu hết các web server hiện nay như IIS, Apache, Personal Web Server và Nescape Điểm mạnh nổi bật của PHP là khả năng truy cập nhiều loại cơ sở dữ liệu khác nhau thông qua các hàm có sẵn.
Các lệnh PHP được đặt trong cặp thẻ mở-thẻ đóng và được nhúng trong file HTML xen kẽ với các thẻ của HTML
Bộ biên dịch của PHP có dung lượng nhỏ nên không tốn tài nguyên của server
PHP là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn miễn phí, được cải tiến thường xuyên nhờ sự tham gia của cộng đồng người dùng đông đảo Ngoài ra, người dùng có thể dễ dàng liên hệ qua nhiều email để giải đáp thắc mắc khi cần hỗ trợ.
PHP, mặc dù sở hữu nhiều ưu điểm, nhưng lại thiếu các hàm kiểm soát lỗi tích hợp Mặc dù có thể tự tạo ra các hàm kiểm lỗi, nhưng điều này dẫn đến sự không nhất quán trong cấu trúc chương trình.
Một số phiên bản đầu của PHP không được thiết kế cho ngôn ngữ hướng đối tượng
2.1.3 Công nghệ lập trình web ASP (Active Server Page) Để tạo trang web động sử dụng các script phía server, Microsoft đã giới thiệu ASP
ASP (Active Server Page) là một môi trường lập trình cho phép kết hợp HTML, ngôn ngữ kịch bản như VBScript và JavaScript, cùng với các thành phần được viết bằng ngôn ngữ lập trình khác, nhằm phát triển các ứng dụng internet mạnh mẽ và toàn diện.
Microsoft đã phát triển mô hình Active Server Pages nhằm đáp ứng các yêu cầu tối thiểu cho việc xây dựng và vận hành các ứng dụng web.
- Hỗ trợ nghi thức HTTP chuẩn,
- Quản lý hiệu quả trạng thái của máy khách,
- Cung cấp các công cụ cho phép dễ dàng phát triển các ứng dụng web,
- Tạo các ứng dụng có thể truy cập từ bất kỳ trình duyệt Web nào hỗ trợ HTTP,
- Sẵn sàng đáp ứng lại các yêu cầu và khả mở
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
SQL là viết tắt của Structured Query Language - Ngôn ngữ truy vấn cấu trúc
SQL là tiêu chuẩn của ANSI (Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ) dùng để truy xuất và quản lý dữ liệu trong các hệ thống cơ sở dữ liệu Các câu lệnh SQL cho phép người dùng thực hiện các thao tác truy xuất và cập nhật dữ liệu hiệu quả trong nhiều chương trình cơ sở dữ liệu, bao gồm MS Access và DB2.
Informix, MS SQL Server, Oracle, Sybase v.v…Hầu hết các chương trình
CSDL hỗ trợ SQL đều có phần mở rộng cho SQL chỉ hoạt động với chính chương trình đó
Một cơ sở dữ liệu thường bao gồm một hoặc nhiều bảng, mỗi bảng được xác định bằng một tên cụ thể như "Khách hàng" hoặc "Đơn hàng" Trong mỗi bảng, dữ liệu được tổ chức thành các mẩu tin, hay còn gọi là dòng, đại diện cho các bản ghi trong bảng.
SQL cho phép truy vấn cơ sở dữ liệu và nhận kết quả thông qua các câu lệnh truy vấn Đây là ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML - Data Manipulation Language).
SQL là cú pháp để thực thi các câu truy vấn SQL cũng bao gồm cú pháp để cập nhật - sửa đổi, chèn thêm và xoá các mẩu tin
Danh sách một số lệnh và truy vấn của SQL:
SELECT - lấy dữ liệu từ một bảng CSDL
UPDATE - cập nhật/sửa đổi dữ liệu trong bảng
DELETE - xoá dữ liệu trong bảng
INSERT INTO - thêm dữ liệu mới vào bảng
SQL là ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL - Data Definition Language)
Phần DDL trong SQL cho phép người dùng tạo và xoá bảng, định nghĩa khoá và chỉ mục, cũng như thiết lập các liên kết và quan hệ ràng buộc giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu.
Các lệnh DDL quan trọng nhất của SQL là:
CREATE TABLE - tạo ra một bảng mới
ALTER TABLE - thay đổi cấu trúc của bảng
DROP TABLE - xoá một bảng
CREATE INDEX - tạo chỉ mục (khoá để tìm kiếm - search key)
DROP INDEX - xoá chỉ mục đã được tạo
SQL Server là một hệ thống phần mềm mạnh mẽ và hiệu quả, lý tưởng cho việc phát triển các ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn và phân tán, phù hợp cho các cơ quan, tổ chức và địa phương.
Microsoft SQL server hỗ trợ tốt nhất trong quản lý xử lý đồng nhất, bảo mật dữ liệu theo mô hình Client/Server trên mạng
Với máy chủ có Microsoft SQL Server có thể quản trị nhiều Server với tên khác nhau và nhóm các Server
Mỗi Server thường chứa nhiều cơ sở dữ liệu, bao gồm các bảng, khung nhìn và thủ tục truy vấn Mỗi cơ sở dữ liệu có danh sách người sử dụng với quyền truy cập khác nhau Người sử dụng có quyền cao nhất trong cơ sở dữ liệu là người tạo ra nó (Owner).
SQL Server lưu trữ cơ sở dữ liệu trên nhiều thiết bị khác nhau như đĩa cứng, đĩa mềm và băng từ, với khả năng mở rộng kích thước thiết bị lưu trữ cho một cơ sở dữ liệu.
SQL Server cho phép quản trị với tệp dữ liệu lớn tới 32 TB (Tetabyte)
SQL Server đã kế thừa cùng Windows NT tạo nên một hệ thống bảo mật tốt quản trị user, Server, và những tiện ích của Windows NT.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL mã nguồn mở phổ biến nhất, được phát triển và hỗ trợ bởi MySQL AB Công ty này, được thành lập bởi các chuyên gia phát triển MySQL, là một trong những công ty mã nguồn mở thế hệ thứ hai, kết hợp các giá trị và phương pháp luận của mã nguồn mở với một mô hình kinh doanh thành công.
+ MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
+ Phần mềm MySQL là phần mềm mã nguồn mở
+ Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL rất nhanh, linh hoạt và dễ dàng để sử dụng
+ Máy chủ MySQL làm việc theo mô hình client/server hay được nhúng vào các hệ thống
- Các đặc trưng chính của MySQL
+ Tính nội bộ và khả chuyển
+ Hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu khác nhau phù hợp với độ dài dữ liệu của các bản ghi
+ Hỗ trợ các hàm và các mệnh đề giúp kết xuất, truy cập dữ liệu nhanh chóng, chính xác
+ Tính bảo mật cao nhờ hệ thống phân quyền và password
+ Quản lý cơ sở dữ liệu có dung lượng lớn : 60 000 bảng, khoảng 5 tỉ hàng
Khách hàng có thể kết nối với máy chủ MySQL qua nhiều giao thức như TCP/IP và Socket Ngoài ra, MySQL cũng hỗ trợ nhiều giao diện kết nối cho khách hàng thông qua ODBC, Java và NET.
+ Máy chủ MySQL có thể hỗ trợ các thông điệp báo lỗi tới các client bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau
MySQL cung cấp cho người dùng nhiều công cụ và câu lệnh SQL hữu ích để kiểm tra, đánh giá và sửa chữa các bảng trong cơ sở dữ liệu.
Thiết kế cơ sở dữ liệu
2.4.1 Thiết kế hệ thống quản lý website CTMT Phƣợng Hoàng a Biểu đồ ngữ cảnh
Hệ thống quản lý website CTMT Phượng Hoàng
T/tin đăng nhập hệ thống
T/tin xác nhận đăng nhập
Dữ liệu cập nhật T/tin xác nhận cập nhật T/tin quản lý người dùng hệ thống
Kết quả thực hiện b Sơ đồ phân rã chức năng quản trị website
2.4.2 Mô hình liên kết thực thể ER a Các kiểu thực thể
- Kiểu thực thể nhân viên :
NHÂN VIÊN ( Mã_NV, HọTên_NV, GiớiTính_NV, ChứcVụ_NV, SĐTDĐ_NV, Mail_NV, Nick_NV, BPCôngTác_NV )
Hệ thống quản lý website CTMT Phượng Hoàng
1 Quản lý người dùng hệ thống 2 Cập nhật dữ liệu hệ thống
1.1 Tạo tài khoản người dùng
1.2 Xóa tài khoản người dùng
1.3 Cấp quyền cho người dùng
1.4 Sửa thông tin người dùng
2.5 Cập nhật DS nhân viên
- Kiểu thực thể sản phẩm :
SẢN PHẨM ( Mã_SP, Tên_SP, ĐặcTrưng_SP, HãngSX_SP, XuấtXứ_SP, BảoHành_SP, ĐơnGiá_SP, TìnhTrạng,HìnhẢnh_SP )
- Kiểu thực thể chương trình khuyến mại :
CTKM ( Đợt_KM, Tên_CTKM )
- Kiểu thực thể loại hàng :
BPCông Tác_NV HọTên_NV
XuấtXứ_SP BảoHành_SP ĐơnGiá_SP HìnhẢnh_SP
LOẠI HÀNG ( Mã_LH, Tên_LH )
- Kiểu thực thể người dùng hệ thống (USER) :
USER( Username,Password,HọTên, NgàySinh, GiớiTính, SốĐT, ĐịaChỉ )
- Kiểu thực thể bản tin :
BẢN TIN (STT, TiêuĐề, TómTắt, NộiDung, Nguồn, NgàyViết, NgàyĐăng, GhiChú ) b Các kiểu liên kết
- Kiểu liên kết Sản Phẩm – Thuộc – Loại Hàng
- Kiểu liên kết Người Dùng (USER) – Có – Quyền
SẢN PHẨM n Thuộc 1 LOẠI HÀNG n 1
- Kiểu liên kết Sản Phẩm – Có – Chương Trình Khuyến Mại n m
HìnhThứcKM NộiDungKM c Mô hình liên kết thực thể ER
BPCông Tác_NV HọTên_NV
XuấtXứ_SP BảoHành_SP ĐơnGiá_SP HìnhẢnh_SP
Thiết kế giao diện
2.5.1 Một số chức năng của website a Chức năng Tìm Kiếm thông tin
- Một từ khóa do hệ thống cung cấp trước
- Một từ bất kỳ do người truy cập nhập vào thông qua text box
- Một giá tiền (tính theo đơn vị $) do người truy cập nhập vào
- Danh sách các sản phẩm có thông tin bất kỳ trùng với thông tin truy vấn, hoặc
- Danh sách các sản phẩm có đơn giá thấp hơn giá do người truy cập đưa ra b Chức năng xây dựng máy tính
- Người truy cập chọn 1 mã main bất kỳ trong hộp lựa chọn
- Danh sách các linh kiện khác có khả năng tương thích tương đối với main vừa chọn
- Hiển thị tổng giá tiền của các linh kiện đã được chọn
- Hiển thị thông tin về các linh kiện được chọn c Chức năng đăng nhập hệ thống
- Thông tin đăng nhập của người dùng hệ thống
Xác nhận thông tin đăng nhập là bước đầu tiên Khi người dùng đăng nhập thành công, giao diện website sẽ hiển thị, cho phép người dùng thao tác với dữ liệu hệ thống theo quyền hạn đã được cấp.
Quyền "admin" cho phép người dùng quản lý hệ thống, bao gồm việc tạo, xóa và sửa thông tin tài khoản, cũng như cấp quyền cho các tài khoản khác.
+ Nếu là quyền “update”, hệ thống sẽ cho phép người dùng thực hiện các thao tác cập nhật dữ liệu hệ thống
+ Nếu là quyền “user” thì người dùng chỉ có thể xem hoặc truy xuất dữ liệu hệ thống mà không thể thao tác cập nhật với dữ liệu
2.5.2 Một số chức năng của hệ thống quản lý website a Cập nhật dữ liệu hệ thống
- Đường dẫn của file “.xls” chứa dữ liệu cần cập nhật, hoặc
- Tỷ giá mới cần cập nhật lại
- Dữ liệu được cập nhật vào bảng dữ liệu tương ứng trong cơ sở dữ liệu hoặc
- Tỷ giá mới được áp dụng và hiển thị trên website b Quản trị người dùng hệ thống
- Thông tin về account cần tạo mới
- Hiển thị danh sách các account trong hệ thống
* Sửa, xóa thông tin của account
- Thông tin của account cần sửa, xóa
- Hiển thị danh sách các account trong hệ thống
- Username của account muốn cấp quyền
- Mã quyền mới cấp cho account
- Hiển thị danh sách các account trong hệ thống
2.5.3 Lựa chọn giao diện của website
Sau khi xem xét các yêu cầu liên quan đến giao diện và chức năng của hệ thống, sinh viên đã trình bày một số mẫu giao diện cho website để công ty có thể lựa chọn.
Sau khi xem xét các mẫu website, công ty đã chọn mẫu số 6 và đề xuất thêm một số yêu cầu về màu sắc của trang nền Sinh viên thực hiện đề tài đã tiếp thu ý kiến và tiến hành chỉnh sửa theo yêu cầu.
2.5.4 Thiết kế các giao diện chức năng của website
- Giao diện của chức năng Tìm kiếm thông tin :
- Giao diện của chức năng Đăng nhập hệ thống :
- Giao diện của chức năng Xây dựng máy tính
Khi người dùng chọn linh kiện từ các hộp lựa chọn, tổng giá trị của các linh kiện sẽ được hiển thị trong textbox bằng cả USD và VNĐ Để xem chi tiết các linh kiện đã chọn, người dùng chỉ cần nhấn nút “Xem danh sách đã cấu hình” và kết quả sẽ xuất hiện trong textarea ngay bên dưới.
+ Nếu muốn khởi tạo lại tất cả các hộp select, người truy cập sẽ kích vào nút “Khởi tạo lại” để làm lại từ đầu.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Giao diện trang Tìm kiếm thông tin sản phẩm
- Giao diện Tìm kiếm theo từ khóa cho trước trong hộp lựa chọn :
- Giao diện Tìm kiếm theo từ khóa ngẫu nhiên do người truy cập nhập vào :
- Giao diện Tìm Kiếm sản phẩm có giá thấp hơn giá do người dùng nhập vào :
- Kết quả tìm kiếm hiển thị theo dạng Grid (dạng lưới) :
- Kết quả tìm kiếm hiển thị theo dạng List (dạng danh sách) :
Giao diện sau khi Đăng nhập hệ thống
- Khi đăng nhập với quyền „admin‟:
- Khi dăng nhập với quyền „update‟ :
Ngoài ra, website được thiết kế với các tiện ích bố trí khá thuận tiện khi sử dụng, tạo điều kiện để nâng cấp website một cách dễ dàng
Với sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật lập trình, website có thể được thiết kế với tính thẩm mỹ cao hơn, chuyên nghiệp hơn và nhiều hiệu ứng động hơn để đáp ứng nhu cầu của công ty Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm của sinh viên trong quá trình thực hiện đề tài, website vẫn còn nhiều thiếu sót Sinh viên tự nhận thấy rằng sản phẩm của mình chưa đạt được các tiêu chí mong muốn.
- Về màu sắc thể hiện trên website không có độ trong suốt, màu phối không hợp, làm cho website trông có vẻ tối
- Các thành phần bố trí vẫn chưa chuyên nghiệp
- Các chức năng thực hiện cho kết quả tương đối, chưa thật chuẩn xác
3.9 Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục sử dụng các công nghệ, kỹ thuật để cải thiện giao diện, chức năng của website
- Tìm hiểu và phát triển thêm các chức năng mới của website nhằm thu hút nhiều người truy câp
- Tăng khả năng bảo mật, tính an toàn khi làm việc với dữ liệu hệ thống thông qua website.
Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục sử dụng các công nghệ, kỹ thuật để cải thiện giao diện, chức năng của website
- Tìm hiểu và phát triển thêm các chức năng mới của website nhằm thu hút nhiều người truy câp
- Tăng khả năng bảo mật, tính an toàn khi làm việc với dữ liệu hệ thống thông qua website.