1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn tìm hiểu khu du lịch tràng an ninh bình phục vụ phát triển du lịch

96 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Tìm Hiểu Khu Du Lịch Tràng An Ninh Bình Phục Vụ Phát Triển Du Lịch
Trường học Trường Đại Học Ninh Bình
Chuyên ngành Du Lịch
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Ninh Bình
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI (5)
    • 1.1. DU LỊCH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH (5)
      • 1.1.1. Khái niệm về Du lịch (5)
      • 1.1.2. Tác động của hoạt động du lịch lên tài nguyên và môi trường tự nhiên: . 6 1.Tác động tích cực (6)
        • 1.1.2.2. Tác động tiêu cực (7)
      • 1.1.3. Tác động của hoạt động du lịch lên môi trường kinh tế - xã hội (7)
        • 1.1.3.1. Tác động tích cực (7)
        • 1.1.3.2. Tác động tiêu cực (8)
    • 1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH (9)
      • 1.2.1. Quan niệm về Tài nguyên Du lịch (9)
      • 1.2.2. Đặc điểm của Tài nguyên du lịch (10)
      • 1.2.3. Các loại Tài nguyên du lịch (11)
        • 1.2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (11)
        • 1.2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (14)
      • 1.2.4. Vai trò và ý nghĩa cuả Tài nguyên du lịch (17)
        • 1.2.4.1. Vai trò của Tài nguyên du lịch (17)
        • 1.2.4.2. Ý nghĩa của Tài nguyên du lịch (18)
  • CHƯƠNG II: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH TRÀNG AN (0)
    • 2.1. ĐÔI NÉT VỀ TỈNH NINH BÌNH (20)
      • 2.2.1. Khái quát về Khu du lịch Tràng An (27)
      • 2.2.2. Điều kiện tự nhiện và Tài nguyên du lịch tự nhiên (29)
        • 2.2.2.1. Địa hình – địa mạo (29)
        • 2.2.2.2. Khí hậu (31)
        • 2.2.2.3. Thuỷ văn (32)
        • 2.2.2.4. Tài nguyên sinh vật (33)
      • 2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và Tài nguyên du lịch nhân văn (35)
        • 2.2.3.1. Điều kiện Kinh tế - xã hội (35)
        • 2.2.3.2. Các giá trị di khảo cổ học (36)
        • 2.2.3.4. Làng nghề truyền thống (42)
        • 2.2.3.5. Ẩm thực (42)
      • 2.2.4. Các giá trị độc đáo của Khu du lịch Tràng An (43)
        • 2.2.4.1. Một số cảnh quan độc đáo (43)
        • 2.2.4.2. Các di tích Lịch sử - Văn hoá (48)
  • CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC KHAI THÁC PHỤC VỤ DU LỊCH (59)
    • 3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH TRÀNG AN (0)
      • 3.1.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch . 59 1. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch (59)
        • 3.1.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật (61)
      • 3.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực (62)
      • 3.1.3. Thực trạng công tác quản lí du lịch (63)
      • 3.1.4. Đầu tư cho hoạt động du lịch (0)
      • 3.1.5. Thực trạng khai thác các giá trị của Khu du lịch Tràng An (66)
      • 3.1.6. Thực trạng Khách du lịch và doanh thu từ hoạt động du lịch (0)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC KHAI THÁC PHÁT TRIỂN (69)
      • 3.2.1. Tăng cường đầu tư xây dựng Cơ sở vật chất – kỹ thuật và cơ sở hạ tầng (69)
        • 3.2.1.1. Về công tác quy hoạch (69)
        • 3.2.1.2. Về công tác xây dựng (70)
      • 3.2.1 SS.3. Về công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư (0)
      • 3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực (74)
      • 3.2.3. Đẩy nhanh hoạt động quảng bá, tiếp thị du lịch (76)
      • 3.2.4. Đa dạng hoá các dịch vụ bổ sung (77)
      • 3.2.5 Xây dựng các Chương trình du lịch (Tour) đến Tràng An (78)
        • 3.2.5.1. Tour nội tỉnh (78)
        • 3.2.5.2. Tour liên tỉnh (79)
  • KẾT LUẬN (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)

Nội dung

Theo Nguyễn Minh Tuệ thì Tài nguyên du lịch được hiểu như sau: “ Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

DU LỊCH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

1.1.1.Khái niệm về Du lịch

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về Du lịch, và một chuyên gia cho rằng: “Đối với Du lịch, số lượng tác giả nghiên cứu tương ứng với số định nghĩa” Điều này cho thấy việc thống nhất một khái niệm chung về Du lịch là rất khó khăn.

Tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về Du lịch diễn ra ở Roma, Italia từ ngày 21/08 đến 05/09/1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch Theo đó, du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ những cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hoặc ngoài quốc gia của họ, với mục đích hòa bình Quan trọng là, địa điểm lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.

Theo Luật du lịch Việt Nam, du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.

Tuy tồn tại nhiều khái niệm khác nhau, nhưng nhìn chung mọi khái niệm đều có điểm giống nhau Và “du lịch” có thể được hiểu là:

Du lịch là một hiện tượng xã hội, thể hiện sự di chuyển và lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể trong thời gian rảnh rỗi, ngoài nơi cư trú Mục đích của du lịch không chỉ là phục hồi sức khỏe mà còn nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh Hoạt động này có thể đi kèm với việc tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung cấp.

Hiện tượng kinh tế này liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển và lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc nhóm Mục đích chính là giúp phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh trong thời gian rảnh rỗi.

Việc phân định rõ ràng giữa hai nội dung cơ bản của Khái niệm Du lịch là rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của ngành này Nhiều người, bao gồm cả cán bộ nhân viên trong ngành Du lịch, chỉ coi Du lịch là một ngành Kinh tế, tập trung vào hiệu quả kinh tế và tận dụng mọi nguồn tài nguyên để kinh doanh Tuy nhiên, Du lịch còn mang tính chất Xã hội, góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng và giáo dục lòng yêu nước Do đó, toàn xã hội cần có trách nhiệm hỗ trợ và đầu tư cho sự phát triển của Du lịch, tương tự như trong lĩnh vực giáo dục, thể thao và văn hóa.

1.1.2.Tác động của hoạt động du lịch lên Tài nguyên và Môi trường tự nhiên:

Tất cả các hoạt động Kinh tế - Xã hội, bao gồm cả du lịch, đều có khả năng ảnh hưởng đến Tài nguyên và Môi trường tự nhiên Những tác động này có thể là tích cực, nhưng cũng có thể gây ra những hậu quả tiêu cực.

Tiếp xúc và hòa mình vào thiên nhiên mang lại cho du khách cảm nhận về vẻ đẹp hùng vĩ và trong lành của cảnh quan tự nhiên Du lịch không chỉ mang lại trải nghiệm thú vị mà còn đóng góp tích cực vào giáo dục môi trường, một vấn đề đang được toàn cầu chú trọng.

Nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại những khu vực có cảnh quan thiên nhiên phong phú đã thúc đẩy việc bảo vệ và tôn tạo môi trường Để đáp ứng nhu cầu này, cần dành đất cho các khu vực ít bị xâm hại, xây dựng công viên xung quanh thành phố và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, nguồn nước và không khí, tạo ra môi trường sống phù hợp cho du khách Phát triển du lịch cũng là cơ sở để nghiên cứu và xếp hạng các tài nguyên địa hình, địa chất và đất đai, từ đó thực hiện các giải pháp bảo vệ những cảnh quan đẹp và hấp dẫn du khách.

Nhu cầu ngày càng tăng về du lịch sinh thái đã thúc đẩy việc bảo vệ và trồng cây xanh, góp phần làm sạch không khí và bảo vệ nguồn nước, từ đó điều hòa khí hậu.

Du lịch không được quy hoạch sẽ dẫn đến sự phát triển ồ ạt, gây biến đổi diện mạo địa hình và tiềm ẩn nguy cơ suy thoái tài nguyên du lịch tự nhiên.

Việc phát triển cơ sở hạ tầng du lịch ảnh hưởng đến diện tích đất canh tác, nông nghiệp và đất ở ven biển, thậm chí còn xâm phạm vào các khu rừng và khu dự trữ sinh quyển đã được bảo vệ vì lợi ích ngắn hạn.

Tình trạng xả rác bừa bãi tại nhiều điểm du lịch xuất phát từ ý thức của du khách, trách nhiệm của người làm du lịch, và sự quản lý kém của chính quyền Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh chóng của các công trình phục vụ khách du lịch đã vượt quá khả năng chịu tải của cơ sở hạ tầng, dẫn đến tình trạng xuống cấp nghiêm trọng và ô nhiễm môi trường.

1.1.3.Tác động của hoạt động Du lịch lên Môi trường Kinh tế - Xã hội:

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi cán cân thu - chi của khu vực và quốc gia Du lịch quốc tế không chỉ mang lại ngoại tệ cho đất nước mà còn góp phần tăng cường nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Hoạt động du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nguồn vốn giữa các vùng kinh tế, chuyển dịch từ những khu vực phát triển sang các khu vực kém phát triển hơn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa.

TÀI NGUYÊN DU LỊCH

1.2.1.Quan niệm về Tài nguyên Du lịch:

Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ ràng, với tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành Sự phân bố tài nguyên này góp phần hình thành chuyên môn hóa các vùng du lịch và nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành dịch vụ liên quan.

Tài nguyên du lịch bao gồm sự kết hợp giữa cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa, phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh, nghỉ ngơi, tham quan và du lịch của du khách.

Tài nguyên du lịch bao gồm các điều kiện và đối tượng văn hóa - lịch sử đã trải qua sự biến đổi nhất định, chịu ảnh hưởng từ nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng cho mục đích du lịch.

Theo Nguyễn Minh Tuệ, tài nguyên du lịch là tổng thể các yếu tố tự nhiên và văn hóa lịch sử, cùng với những thành phần của chúng, có vai trò quan trọng trong việc khôi phục và phát triển thể lực, trí lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người Những tài nguyên này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu trực tiếp và gián tiếp trong sản xuất dịch vụ du lịch.

Cơ cấu tài nguyên du lịch được chia thành hai phần chính: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn Những tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của du khách.

Tài nguyên du lịch được định nghĩa là những cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác, có khả năng phục vụ nhu cầu du lịch Đây là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và đô thị du lịch, theo Điều 4 của Luật du lịch Việt Nam năm 2005.

1.2.2.Đặc điểm của Tài nguyên du lịch:

Tài nguyên du lịch mang một số đặc điểm như:

Khối lượng và diện tích phân bố của các nguồn tài nguyên là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ du lịch.

Tài nguyên du lịch phụ thuộc vào thời gian khai thác, bao gồm các yếu tố như khí hậu thích hợp, mùa tắm và tính thời vụ của hoạt động du lịch Việc xác định nhịp điệu dòng du lịch là rất quan trọng để phát triển bền vững ngành du lịch.

Tài nguyên du lịch có đặc điểm không thay đổi về mặt lãnh thổ, điều này tạo ra sức hấp dẫn cho cơ sở hạ tầng và thu hút lượng du khách đến những khu vực tập trung các loại tài nguyên này.

Khả năng tái sử dụng tài nguyên du lịch phụ thuộc vào việc tuân thủ các quy định về sử dụng hợp lý Để bảo tồn và gìn giữ tài nguyên một cách bền vững, cần thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài cho ngành du lịch.

1.2.3.Các loại Tài nguyên du lịch:

Tài nguyên du lịch có thể chia làm hai nhóm: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn

1.2.3.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

Địa hình của bề mặt Trái Đất là kết quả của các quá trình địa chất lâu dài, bao gồm cả nội sinh và ngoại sinh Mọi hoạt động sống của con người trên lãnh thổ đều bị ảnh hưởng bởi địa hình, với những dạng địa hình đặc biệt thu hút du khách Hai đơn vị hình thái chính là đồi núi và đồng bằng, trong đó đồi núi có độ cao nổi bật hơn Khách du lịch thường có xu hướng tránh những vùng đồng bằng phẳng vì cho rằng chúng tẻ nhạt và không phù hợp cho các hoạt động du lịch.

Kiểu địa hình Karst có giá trị lớn cho hoạt động du lịch, được hình thành từ sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan như đá vôi Tại Việt Nam, đá vôi là loại đá chủ yếu, và các hang động Karst là một trong những điểm đến thu hút du khách nhất, đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch Ngoài hang động, còn nhiều kiểu địa hình Karst khác cũng mang lại giá trị cho ngành du lịch.

Kiểu địa hình ven bờ, bao gồm các kho chứa nước lớn như đại dương, biển và hồ, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch Những khu vực này có thể được khai thác cho nhiều mục đích khác nhau, từ tham quan theo chuyên đề đến nghỉ ngơi, an dưỡng, tắm biển và thể thao nước.

Khí hậu được xem là một tài nguyên du lịch quan trọng, trong đó nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí là hai chỉ tiêu nổi bật Ngoài ra, áp suất khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt như bão và sóng thần cũng cần được xem xét Điều kiện khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức các chuyến du lịch và hoạt động dịch vụ du lịch, đồng thời thu hút khách du lịch thông qua khí hậu sinh học, tức là sự phù hợp của các yếu tố khí hậu đối với sức khỏe con người Cần đặc biệt chú ý đến các hiện tượng thời tiết có thể cản trở kế hoạch du lịch, chẳng hạn như bão ở các vùng biển duyên hải và gió mùa Đông Bắc.

Du lịch thường có tính mùa rõ rệt, phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu của từng vùng Mỗi khu vực trên thế giới có mùa vụ du lịch riêng, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khí hậu khác nhau Do đó, hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm hoặc chỉ trong một vài tháng tùy thuộc vào điều kiện khí hậu.

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH TRÀNG AN

ĐÔI NÉT VỀ TỈNH NINH BÌNH

Ninh Bình là một tỉnh tương đối nhỏ, chỉ có diện tích tự nhiên khoảng:

1.400 km 2 Tỉnh Ninh Bình có: 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện, với 127 xã, 17 phường, 7 thị trấn( Nguồn: UBND tỉnh Ninh Bình)

Ninh Bình, nằm ở cực Nam Đồng bằng sông Hồng, cách Hà Nội 90 km về phía Nam, có tọa độ từ 19°50’ Bắc đến 20°27’ Bắc và từ 105°32’ Đông đến 106°27’ Đông Khu vực này giáp với Thanh Hoá ở phía Tây và Tây Nam, Hà Nam và Nam Định ở phía Đông và Đông Bắc, cùng với 15 km bờ biển giáp biển Đông ở phía Nam Với vị trí chiến lược này, Ninh Bình đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Miền Bắc và Miền Trung, giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Mã, là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa và lịch sử của người Việt.

Ninh Bình, một tỉnh có vị trí chiến lược trong phát triển du lịch giữa Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, nằm gần các tuyến đường huyết mạch quan trọng như Quốc lộ 1A.

Đường 10 và đường sắt thống nhất Bắc – Nam chạy qua Ninh Bình, nơi có bề mặt địa hình đa dạng và tiềm năng du lịch sinh thái phong phú Ninh Bình nằm ở cuối châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với châu thổ sông Mã, đồng thời cũng là khu vực cuối của vùng đệm Hoà Bình – Thanh.

Ninh Bình, nằm trong vùng núi Tây Bắc, là điểm giao thoa của các hệ thống tự nhiên với đa dạng cảnh quan như rừng núi, bán sơn địa, đồng bằng và biển cả Với bốn vùng địa linh nổi bật, Ninh Bình sở hữu tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa và lịch sử phong phú.

Ninh Bình nằm trong vùng tiểu khí hậu sông Hồng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió mùa Đông Bắc và Đông Nam Khu vực này có một mùa đông lạnh, đồng thời cũng bị tác động bởi khí hậu ven biển và rừng núi Năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, với nhiệt độ trung bình đạt 23,5°C và độ ẩm trung bình khoảng 85% Lượng mưa trung bình hàng năm trên toàn tỉnh dao động từ 1.860 đến 1.950 mm.

Ninh Bình sở hữu một hệ thống sông ngòi phong phú với địa hình đa dạng và độ chia cắt lớn, tạo nên mật độ sông ngòi cao cùng lưu lượng dòng chảy đạt từ 0,6 đến 0,9 km/km².

Tỉnh Ninh Bình nổi bật với hệ thống sông ngòi phong phú, bao gồm sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Càn, sông Vạc và sông Xào Khê, không chỉ là mạng lưới giao thông quan trọng mà còn mang lại tiềm năng du lịch lớn Đặc biệt, Ninh Bình còn được thiên nhiên ưu ái với hai dòng suối khoáng nóng, trong đó có Suối nước nóng Kênh Gà thuộc huyện Gia Viễn, với lưu lượng 5m³/h, nước sạch và chứa nhiều nguyên tố vi lượng có giá trị chữa bệnh Suối này đã được phát hiện từ nhiều năm trước.

Vào năm 1941, suối nước nóng Kỳ Phú được phát hiện bởi nhà khoa học người Pháp M Rautiet và bắt đầu được khai thác từ năm 1962 Hiện nay, suối nước nóng này đang được khai thác để sản xuất nước uống đóng chai phục vụ du khách.

Tài nguyên sinh vật Ninh Bình rất đa dạng và phong phú, mang giá trị sinh học cao và tiềm năng du lịch lớn Du khách trong và ngoài nước đã biết đến Ninh Bình qua Vườn quốc gia Cúc Phương và khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Vân Long, cùng nhiều nguồn tài nguyên sinh vật khác.

Vườn quốc gia Cúc Phương, với tổng diện tích 22.000 ha, là vườn quốc gia đầu tiên và đơn vị bảo tồn thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam, được thành lập vào năm 1960 Nơi đây không chỉ nổi tiếng với hệ thống thực vật và động vật phong phú mà còn sở hữu những hang động kỳ thú mang tên gọi huyền thoại, thu hút du khách khám phá.

Vân Long, với diện tích hơn 3.000 ha, là khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước lớn nhất Đồng bằng Bắc Bộ và là một điểm du lịch sinh thái tuyệt đẹp của Ninh Bình Khu vực này có 457 loài thực vật bậc cao, trong đó có 8 loài quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam, bao gồm kiêng, lát hoa, và bách bộ Về động vật, Vân Long có 39 loài, trong đó nổi bật là quần thể Voọc đùi trắng, loài động vật quý hiếm với khoảng 50 cá thể, đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng toàn cầu.

Ninh Bình là vùng đất cổ với lịch sử xây dựng và bảo vệ quê hương lâu dài qua nhiều thế hệ Nơi đây đã có người cư trú từ rất sớm, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải các ảnh hưởng văn hóa giữa các lưu vực sông Bộ mặt văn hóa Ninh Bình thời tiền sử rất phong phú và đa dạng, góp phần vào nền Văn minh Văn Lang – Âu Lạc Trong thời kỳ Bắc thuộc, Ninh Bình trải qua hơn một nghìn năm, từng thuộc quận Giao Chỉ và quận Cửu Chân, cho đến đời Đường mới trở thành đơn vị hành chính độc lập mang tên Trường Châu.

Thời kỳ độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam bắt đầu từ thời nhà Đinh, khi Hoa Lư, thuộc vùng Ninh Bình, được chọn làm kinh đô Đinh Bộ Lĩnh đã xuất hiện và dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn và lên ngôi hoàng đế vào năm 968.

Năm 968, nước ta được đặt tên là Đại Cồ Việt, với kinh đô đầu tiên tại Hoa Lư Hoa Lư đã là trung tâm quyền lực của Nhà Nước phong kiến trung ương tập quyền Việt Nam cách đây hơn 10 thế kỷ Sau khi vua Lý Thái Tổ lên ngôi vào năm 1009, ông đã quyết định chuyển đô từ Hoa Lư về thành Đại La, sau này được đổi tên thành Thăng Long.

Mặc dù Lư không còn là trung tâm của đất nước, nhưng vẫn giữ vai trò chiến lược quan trọng trong các cuộc đấu tranh giành độc lập Vào thế kỷ XVII, khi nhà Trịnh suy yếu, quân Mãn Thanh xâm lược với lực lượng lớn, khởi nghĩa nông dân bùng nổ, và Ninh Bình trở thành lá chắn vững chắc cho cuộc kháng chiến Tại đây, Tam Điệp là nơi Ngô Thì Nhậm thiết lập phòng tuyến Tam Điệp – Biện Sơn và là điểm tập hợp quân lính của vua Quang Trung trước khi tiến về giải phóng Thăng Long vào mùa xuân năm Kỷ Dậu - 1789 Đến thế kỷ XIX, vùng đất này được gọi là “Thanh Hoa ngoại trấn” và vào năm 1806, được đổi tên thành tỉnh Ninh Bình, cùng với sự thành lập huyện Kim Sơn.

HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC KHAI THÁC PHỤC VỤ DU LỊCH

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w