1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn tiềm năng hiện trạng giải pháp phát triển du lịch huyện tiên lãng hải phòng

84 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Tiềm Năng Hiện Trạng Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Huyện Tiên Lãng Hải Phòng
Tác giả Vũ Thị Tâm
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Tạ Duy Trinh
Trường học Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • Chương I: Một số lý luận về phát triển du lịch (8)
    • 1.1. Định nghĩa du lịch (8)
    • 1.2. Tài nguyên du lịch và đặc điểm tài nguyên du lịch (TNDL) (8)
      • 1.2.1. Tài nguyên du lịch (8)
      • 1.2.2. Đặc điểm TNDL (9)
      • 1.2.3. Phân loại TNDL (9)
    • 1.3. Điểm, tuyến du lịch (11)
      • 1.3.1. Điểm du lịch (11)
      • 1.3.2. Tuyến du lịch (11)
    • 1.4. Tác động qua lại giữa du lịch với các lĩnh vực khác (12)
      • 1.4.1. Du lịch và văn hóa, xã hội (12)
      • 1.4.2. Du lịch và môi trường (13)
      • 1.4.3. Du lịch và kinh tế (13)
      • 1.4.4. Du lịch và hòa bình, chính trị (14)
    • 1.5. Các xu hướng phát triển du lịch hiện nay (14)
      • 1.5.1. Gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng (14)
      • 1.5.2. Xã hội hóa thành phần du khách (15)
      • 1.5.3. Mở rộng địa bàn (15)
      • 1.5.4. Kéo dài mùa vụ du lịch (16)
      • 1.5.5. Liên kết hợp tác (16)
    • 1.6. Chủ trương của Đảng, Nhà Nước về phát triển du lịch (16)
  • Chương II: Giới thiệu về huyện Tiên Lãng và tài nguyên du lịch huyện Tiên Lãng (19)
    • 2.1. Một số nét về thành phố Hải Phòng (19)
      • 2.1.1. Về địa lý, kinh tế, xã hội (19)
      • 2.1.2. Về du lịch (20)
    • 2.2. Giới thiệu về huyện Tiên Lãng (21)
      • 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội (21)
      • 2.3.1. Tài nguyên du lịch Nhân văn (27)
      • 2.3.2. Tài nguyên du lịch Tự nhiên (44)
    • 2.4. Đánh giá chung tài nguyên du lịch huyện Tiên Lãng (49)
  • Chương III: Hiện trạng hoạt động du lịch của huyện Tiên Lãng (50)
    • 3.1. Số lượng khách đến Tiên Lãng (50)
    • 3.2. Các dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch (52)
      • 3.2.1. Dịch vụ lưu trú (52)
      • 3.2.2. Dịch vụ ăn uống (52)
      • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch (53)
    • 3.3. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch (54)
    • 3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại một số điểm du lịch tiêu biểu. 50 1. Đền Gắm (54)
      • 3.4.2. Làng nghề dệt chiếu Lật Dương (55)
      • 2.4.3. Khu du lịch suối khoáng (56)
      • 2.4.4. Đền Hà Đới và Lễ hội chợ Giải (57)
      • 2.4.5. Khu nghỉ mát rừng thông và bãi biển Vinh Quang (58)
    • 3.5. Đánh giá chung việc khai thác tiềm năng du lịch huyện Tiên Lãng (59)
      • 3.5.1. Những cố gắng bước đầu (59)
      • 3.5.2. Những tồn tại cần khắc phục (59)
  • Chương IV: Giải pháp phát triển du lịch huyện Tiên Lãng (60)
    • 4.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng và huyện Tiên Lãng (60)
      • 4.1.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Hải Phòng (60)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển du lịch huyện Tiên Lãng (61)
    • 4.2. Giải pháp phát triển du lịch huyện Tiên Lãng (0)
      • 4.2.1. Xây dựng quy hoạch và xác định trọng điểm phát triển du lịch trên địa bàn huyện Tiên Lãng (63)
      • 4.2.2. Tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch nhằm khai thác có hiệu quả hơn ở các điểm du lịch (67)
      • 4.2.5. Đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên phục vụ du lịch (70)
      • 4.2.6. Nâng cao nhận thức, ý thức của người dân về du lịch (0)
    • 4.3. Kiến nghị (72)

Nội dung

Một số lý luận về phát triển du lịch

Định nghĩa du lịch

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế và xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam Mỗi người có một cách hiểu khác nhau về du lịch do hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu khác nhau Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu về du lịch.

Du lịch là một hiện tượng kinh tế và xã hội phát sinh trong những điều kiện nhất định, bao gồm tổng thể các mối quan hệ và hiện tượng diễn ra trong hành trình nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí và văn hóa, nhưng mang tính chất lưu động thay vì định cư tạm thời.

Du lịch là sự tương tác giữa bốn nhóm nhân tố chính: du khách, nhà cung ứng, cư dân địa phương và chính quyền địa phương (Michael Coltman)

Du lịch là một ngành kinh doanh đa dạng, bao gồm tổ chức hướng dẫn, sản xuất và trao đổi hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về đi lại, lưu trú, ăn uống và tham quan Các hoạt động du lịch cần mang lại lợi ích kinh tế và xã hội cho quốc gia và doanh nghiệp tham gia.

Luật du lịch Việt Nam (2005) định nghĩa rằng du lịch bao gồm các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên để đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, tìm hiểu và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Tài nguyên du lịch và đặc điểm tài nguyên du lịch (TNDL)

Tài nguyên du lịch bao gồm tổng thể tự nhiên và văn hóa-lịch sử, cùng các thành phần liên quan, góp phần phục hồi và phát triển thể lực, trí lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người Những tài nguyên này được khai thác để phục vụ cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, phục vụ cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.

Khối lượng và diện tích phân bổ các nguồn tài nguyên là yếu tố quan trọng để xác định khả năng khai thác và tiềm năng phát triển của hệ thống lãnh thổ du lịch và nghỉ ngơi.

Thời gian khai thác du lịch, bao gồm các yếu tố như khí hậu thích hợp, mùa tắm và sự ổn định của lớp tuyết, quyết định tính mùa vụ và nhịp điệu của dòng du lịch.

Tính bất biến về mặt lãnh thổ của hầu hết các loại tài nguyên tạo ra sức hấp dẫn cho cơ sở hạ tầng và thu hút dòng du lịch đến các khu vực tập trung tài nguyên.

Vốn đầu tư thấp và chi phí sản xuất không cao giúp xây dựng cơ sở hạ tầng nhanh chóng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng sử dụng độc lập cho từng loại tài nguyên.

Khả năng sử dụng nhiều lần tài nguyên nước là có thể nếu chúng ta tuân thủ các quy định về sử dụng hợp lý và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ nguồn tài nguyên chung.

Tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm:

1.2.3.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên (TNDLTN)

TNDLTN là tổng thể tự nhiên bao gồm các thành phần giúp phục hồi và phát triển thể lực, trí tuệ, khả năng lao động và sức khỏe con người, đồng thời phục vụ nhu cầu và sản xuất dịch vụ du lịch.

Trong mỗi chuyến du lịch, du khách thường ưu tiên khám phá những địa điểm có phong cảnh đẹp Phong cảnh, theo nghĩa tổng quát, là một khái niệm liên quan đến tài nguyên du lịch Dựa vào mức độ biến đổi do con người tác động, phong cảnh có thể được phân loại thành bốn loại khác nhau.

- Phong cảnh nguyên sinh (thực tế rất ít gặp trên thế giới)

- Phong cảnh tự nhiên, trong đó thiên nhiên bị thay đổi tương đối ít bởi con người

- Phong cảnh nhân tạo (văn hoá), trước hết nó là những yếu tố do con người tạo ra

- Phong cảnh suy biến (loại phong cảnh bị thoái hoá khi có những thay đổi không có lợi đối với môi trường tự nhiên)

Các thành phần tự nhiên như địa hình, nguồn nước và hệ sinh thái động thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động du lịch Những yếu tố này không chỉ tạo nên cảnh quan hấp dẫn mà còn ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách.

1.2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn (TNDLNV)

TNDLNV, hay còn gọi là tài nguyên du lịch nhân văn, là những đối tượng và hiện tượng do con người tạo ra trong suốt quá trình lịch sử, mang lại giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch.

TNDLNV có các đặc điểm sau:

- Có tác dụng nhận thức nhiều hơn Tác dụng giải trí không điển hình hoặc chỉ có ý nghĩa thứ yếu

- Việc tìm hiểu các đối tượng nhân tạo thường diễn ra trong thời gian ngắn

- Số người quan tâm tới TNDLNV thường có văn hoá cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn

- TNDLNV thường tập trung ở các điểm quần cư và thành phố lớn

TNDLNV có ưu điểm nổi bật là phần lớn không bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, ngoại trừ một số lễ hội, và không phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khí hậu hay điều kiện tự nhiên khác.

- Sở thích của những người tìm đến TNDLNV rất phức tạp và rất khác nhau…

- Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc

- Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học

- Các đối tượng văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác.

Điểm, tuyến du lịch

1.3.1.1 Định nghĩa Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch

1.3.1.2 Điều kiện để được công nhận là điểm du lịch

Theo điều 24, mục 1, chương 4, Luật du lịch, điểm du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là điểm du lịch quốc gia:

Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch;

Điểm du lịch địa phương phải có hạ tầng và dịch vụ du lịch đầy đủ, có khả năng phục vụ ít nhất 100.000 lượt khách tham quan mỗi năm.

Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch;

Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một năm

Tuyến du lịch là lộ trình kết nối các khu du lịch, điểm tham quan và cơ sở dịch vụ du lịch, đồng thời liên kết với các phương tiện giao thông như đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không.

1.3.2.2 Điều kiện để được công nhận là tuyến du lịch

Theo điều 25, mục 1, chương 4, Luật du lịch, tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du lịch quốc gia:

Kết nối các khu du lịch và điểm du lịch, bao gồm cả khu du lịch quốc gia, có tính chất liên vùng và liên tỉnh, đồng thời kết nối với các cửa khẩu quốc tế, nhằm phát triển du lịch bền vững và thu hút du khách.

Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến

Tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du lịch địa phương:

Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương;

Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch dọc theo tuyến.

Tác động qua lại giữa du lịch với các lĩnh vực khác

1.4.1 Du lịch và văn hóa, xã hội

1.4.1.1.Tác động của văn hóa, xã hội với du lịch

Nhận thức đúng đắn về vai trò của du lịch trong đời sống xã hội là yếu tố then chốt để phát triển ngành du lịch Khi chính quyền hiểu rõ tầm quan trọng của du lịch, họ sẽ xây dựng các chính sách hỗ trợ phù hợp Đồng thời, nếu người dân có nhận thức đúng về du lịch, họ sẽ tích cực tham gia và đón tiếp du khách, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này.

Những nhận thức sai lầm trong xã hội có thể ngăn cản sự phát triển của ngành du lịch, gây ra hai hệ quả tiêu cực: một là cản trở sự phát triển bền vững của du lịch, hai là dẫn đến việc lợi dụng ngành này để kiếm tiền bằng mọi thủ đoạn.

Văn hóa là tài nguyên du lịch nó chiếm một nửa phần tài nguyên quan trọng nhất của du lịch

1.4.1.2.Tác động của du lịch với văn hóa, xã hội

Du lịch thiên nhiên, bao gồm du lịch biển, núi, suối nước khoáng và suối nước nóng, không chỉ giúp phục hồi và tăng cường sức khỏe cho người dân mà còn củng cố tình đoàn kết cộng đồng Hơn nữa, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời thúc đẩy giao lưu văn hóa.

Tuy nhiên du lịch phát triển sẽ tạo môi trường thuận lợi để các tệ nạn xã hội lây lan và phát triển

Có sự thương mại hóa các hoạt động sản phẩm văn hóa để phục vụ du lịch

1.4.2 Du lịch và môi trường

1.4.2.1 Ảnh hưởng của môi trường đến du lịch

Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch, cung cấp nguồn tài nguyên thiết yếu Tuy nhiên, các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán và cháy rừng có thể gây cản trở sự phát triển của ngành du lịch.

1.4.2.2 Ảnh hưởng của du lịch đến môi trường

Du lịch có vai trò to lớn trong việc giáo dục nhận thức về môi trường Đồng thời kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường

Phát triển du lịch ồ ạt có thể dẫn đến nguy cơ suy thoái và ô nhiễm môi trường, khi số lượng du khách vượt quá khả năng chịu đựng của hệ sinh thái Hơn nữa, ý thức kém của du khách, như việc vứt rác bừa bãi, sẽ gây hại cho môi trường tự nhiên.

1.4.3 Du lịch và kinh tế

1.4.3.1.Tác động của kinh tế đến du lịch

Cầu du lịch: kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao, do đó mới có khả năng thanh toán cho các chuyến du lịch

Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, khi sự phát triển kinh tế không chỉ thúc đẩy các ngành khác mà còn tạo điều kiện cho du lịch phát triển Sự gia tăng đầu tư vào du lịch từ nền kinh tế đang phát triển giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách.

1.4.3.2 Tác động của du lịch đến kinh tế

Du lịch không chỉ giúp cân bằng cán cân thu chi mà còn là một phương tiện xuất khẩu hiệu quả tại chỗ Ngành du lịch thúc đẩy sự phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời tạo ra hàng triệu việc làm cho xã hội Chính vì vậy, nhiều quốc gia đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn hoặc trọng điểm.

Du lịch không chỉ phân phối lại thu nhập quốc dân mà còn góp phần giảm bớt sự chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội Ngoài ra, ngành du lịch còn giúp phát triển các nghề thủ công truyền thống như dệt, mây tre đan và gốm sứ, những ngành này thường gặp khó khăn trong cạnh tranh thương mại Tại nhiều địa phương trên thế giới như Hawaii, Ma Cao và Maldives, du lịch là nguồn thu nhập chính và duy nhất, khẳng định vai trò quan trọng của ngành này trong nền kinh tế.

Du lịch có thể dẫn đến lạm phát cục bộ ở các khu vực phát triển du lịch do nhu cầu của du khách gia tăng Sự tăng giá này gây khó khăn cho đời sống sinh hoạt của người dân địa phương không liên quan đến ngành du lịch.

1.4.4 Du lịch và hòa bình, chính trị

1.4.4.1 Ảnh hưởng của hòa bình chính trị đến du lịch

An toàn là mối quan tâm hàng đầu của du khách, và không ai muốn đến những vùng chiến sự trừ những người có mục đích đặc biệt Việt Nam được đánh giá cao về tình hình an ninh, điều này tạo lợi thế cho sự phát triển du lịch và thu hút du khách Chính sách thân thiện và cởi mở của Việt Nam sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch.

1986 nước ta xây dựng đường lối đối ngoại với phương châm: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả với tất cả các nước”

1.4.4.2 Ảnh hưởng của du lịch đến hòa bình chính trị

Du lịch phát triển sẽ là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân tộc, tăng cường sự hiểu biết thông cảm, tình đoàn kết hữu nghị

Tuy nhiên đây cũng là cơ hội cho những thế lực phản động lợi dụng du lịch để tuyên truyền chống phá, gây rối.

Các xu hướng phát triển du lịch hiện nay

1.5.1 Gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng

Sự gia tăng đáng kể về số lượng các thành phần trong ngành du lịch bao gồm khách du lịch, công ty du lịch, lữ hành, khách sạn, khu vui chơi giải trí, dịch vụ lưu trú, vận chuyển và ăn uống, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch với lượng du khách ngày càng tăng.

- Giá dịch vụ giảm nhưng thu nhập của người dân tăng

- Trình độ dân trí được nâng cao, người ta hiểu được lợi ích của du lịch đối với đời sống cho nên nhu cầu đi du lịch nhiều hơn

- Quá trình đô thị hóa ngày càng tăng khiến cho chất lượng môi trường giảm đi, khiến cho con người có nhu cầu đi du lịch

Sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện giao thông đã mang lại sự nhanh chóng, thuận tiện và thoải mái cho việc di chuyển của con người Đồng thời, sự tiến bộ trong công nghệ thông tin cũng đã làm gia tăng nhu cầu du lịch.

1.5.2 Xã hội hóa thành phần du khách Được hiểu là: du lịch là quyền lợi của mọi tầng lớp, giai cấp

- Do sự phát triển của giao thông

- Mức sống của người dân được nâng cao

- Nhà nước có những chính sách khuyến khích người dân đi du lịch không phân biệt tầng lớp, giai cấp

Trước đây, du khách thường lựa chọn du lịch Bắc - Nam, với du lịch biển là điểm đến hấp dẫn nhất Số lượng du khách chủ yếu tập trung vào mùa hè, khi nhu cầu nghỉ dưỡng tăng cao.

Hiện nay, du lịch mở ra các hướng mớí:

Khu vực “vàng trắng” vùng núi tuyết

Xu hướng Tây – Đông: du khách từ phương Tây sang phương Đông du lịch

Du lịch lặn biển: đặc biệt là du lịch khám phá những rặng san hô

1.5.4 Kéo dài mùa vụ du lịch

Hoạt động du lịch có tính mùa vụ, với lượng khách thay đổi theo từng mùa trong năm Để kéo dài mùa vụ du lịch, hiện nay có nhiều biện pháp được áp dụng, bao gồm việc mở rộng các loại hình du lịch đa dạng.

Du lịch là một ngành thứ nguyên, phát triển dựa vào sự phát triển của các ngành khác, do đó, để thúc đẩy du lịch, cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực liên quan Nhu cầu của du khách là tổng hợp, vì vậy chỉ riêng ngành du lịch không thể đáp ứng đầy đủ, mà cần phải kết hợp với các ngành khác, bao gồm cả liên kết theo chiều dọc và chiều ngang.

Chủ trương của Đảng, Nhà Nước về phát triển du lịch

Phát triển du lịch đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ gia tăng nguồn thu ngân sách cho quốc gia mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội.

Trong những năm gần đây, Nhà Nước đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích phát triển du lịch nhằm biến ngành này thành kinh tế mũi nhọn Đây là cơ hội để tăng tốc độ phát triển du lịch Theo Luật du lịch, chương 8, điều 79, Nhà nước cam kết thực hiện các chính sách và biện pháp để thúc đẩy xúc tiến du lịch.

1 Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người Việt Nam, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế;

2 Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc;

3 Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc trong cả nước, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch;

4 Nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch

Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, ngành du lịch vẫn phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những lĩnh vực tăng trưởng cao Du lịch gắn liền với nhiều ngành khác như văn hóa, đối ngoại, và giao thông, vì vậy chính phủ yêu cầu các ngành chức năng phối hợp chặt chẽ để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành Cần đa dạng hóa các loại hình du lịch để phong phú hóa sản phẩm, trong khi Nhà nước đang đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Việc khôi phục giá trị văn hóa truyền thống, như làng nghề và lễ hội dân gian, cũng rất quan trọng để phát triển văn hóa Việt Nam, đồng thời bảo tồn tài nguyên du lịch thiên nhiên theo hướng bền vững Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII nhấn mạnh rằng xây dựng và phát triển văn hóa là nhiệm vụ của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong đó trí thức đóng vai trò quan trọng.

Một số chỉ tiêu chính của du lịch Việt Nam trong những năm sắp tới:

Năm 2010, Việt Nam đón từ 5,5 đến 6 triệu lượt khách quốc tế và 25 đến 26 triệu lượt khách nội địa, mang lại doanh thu du lịch từ 4 đến 4,5 tỷ USD.

Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 nhằm biến du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, với cơ sở vật chất hiện đại và sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng và có thương hiệu Mục tiêu là tạo ra một môi trường du lịch thân thiện, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao sức cạnh tranh và đưa Việt Nam trở thành điểm đến đẳng cấp trong khu vực Đến năm 2030, Việt Nam phấn đấu trở thành một trong những điểm đến du lịch ưa chuộng và có đẳng cấp trên thế giới.

Đến năm 2015, Việt Nam dự kiến sẽ đón 7-8 triệu khách quốc tế và 32-35 triệu khách nội địa, trong khi con số này sẽ tăng lên 11-12 triệu khách quốc tế và 45-48 triệu khách nội địa vào năm 2020 Đến năm 2030, dự kiến sẽ đạt 19-20 triệu khách quốc tế và 70 triệu khách nội địa Thu nhập từ du lịch sẽ đạt 10-11 tỷ USD vào năm 2015, 18-19 tỷ USD vào năm 2020 và tăng gấp đôi vào năm 2030 GDP du lịch sẽ chiếm 5,5-6% tổng GDP cả nước vào năm 2015 và 6,5-7% vào năm 2020, tạo ra 500.000 việc làm trực tiếp và 1,2-1,3 triệu việc làm gián tiếp trong lĩnh vực du lịch.

Ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với mục tiêu khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch để mang lại lợi ích kinh tế, văn hóa và xã hội cao Để thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước, việc đa dạng hóa các loại hình du lịch là rất cần thiết.

Giới thiệu về huyện Tiên Lãng và tài nguyên du lịch huyện Tiên Lãng

Một số nét về thành phố Hải Phòng

2.1.1 Về địa lý, kinh tế, xã hội

Hải Phòng, cách thủ đô Hà Nội 102 km về hướng Đông Nam, là một thành phố cảng nổi tiếng và là một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam Nằm bên bờ biển Đông - Thái Bình Dương, Hải Phòng giáp tỉnh Quảng Ninh ở phía bắc, biển Đông ở phía đông, tỉnh Hải Dương ở phía tây và tỉnh Thái Bình ở phía nam Thành phố này có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình khoảng 23ºC.

- 24ºC, lượng mưa hàng năm 1.600 – 1.800mm, quanh năm thời tiết ấm áp, bốn mùa cây trái xanh tươi

Hải Phòng, được thành lập vào ngày 11/9/1888, là một trong ba đô thị loại một đầu tiên của Việt Nam, cùng với Hà Nội và Sài Gòn Thành phố này bao gồm 7 quận, 8 huyện, 9 thị trấn, 57 phường và 157 xã, với nội thành là trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa Hải Phòng có dân số khoảng 1,8 triệu người, trong đó 60% sống ở khu vực nông thôn và 40% ở thành phố, trên tổng diện tích 1.507,57 km².

Hải Phòng là thành phố công nghiệp lớn tại Việt Nam, được định hướng trở thành trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ của vùng duyên hải Bắc Bộ Đây là một cực quan trọng kết nối các trung tâm kinh tế lớn ở miền Bắc như Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.

Hiện nay Hải Phòng có các khu công nghiệp lớn như: Vĩnh Niệm, Đình Vũ, Đồ Sơn, Quán Toan, Bắc Thủy Nguyên…

Hải Phòng là một đầu mối giao thông quan trọng, nổi bật với vai trò là cửa khẩu đường biển lớn nhất miền Bắc Thành phố này có hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường hàng không, kết nối với nhiều tỉnh thành khác Sân bay Cát Bi đóng vai trò là sân bay quốc tế dự bị cho sân bay Nội Bài, đồng thời quốc lộ 5 kết nối Hải Phòng với Hải Dương, Hưng Yên và Hà Nội, cũng như Thái Bình.

Hải Phòng với Hà Nội, đến Lào Cai, Lạng Sơn, các tỉnh phía Nam của Trung Quốc và nối liền với các tuyến đường sắt xuyên việt Bắc- Nam

Hải Phòng sở hữu nguồn tài nguyên du lịch phong phú, bao gồm cả tài nguyên tự nhiên và nhân văn Điều này tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển du lịch tại thành phố.

Bờ biển Hải Phòng dài hơn 125 km với 5 cửa sông lớn và địa hình khúc khuỷu, tạo nên nhiều đảo, hang động đẹp cùng bãi tắm tự nhiên, rất thuận lợi cho phát triển du lịch Những địa danh nổi tiếng như bán đảo Đồ Sơn, quần đảo Cát Bà và khu di tích Tràng Kênh - Bạch Đằng thu hút không chỉ người dân Hải Phòng mà còn du khách thập phương Hải Phòng còn nổi bật với hàng trăm đình, đền, chùa, miếu và các lễ hội truyền thống đặc sắc như hội chọi trâu Đồ Sơn, hội đua Thuyền Rồng ở Cát Bà, và múa rối nước Với nền văn hóa lâu đời và tiềm năng phát triển du lịch bền vững, Hải Phòng thực sự là một điểm đến hấp dẫn.

Hải Phòng hàng năm thu hút đông đảo khách du lịch, cả nội địa lẫn quốc tế Năm 2009, thành phố đã tiếp đón hơn 4 triệu lượt du khách, trong đó có 1 triệu người đến với Cát Bà.

Hải Phòng hiện có hơn 200 cơ sở lưu trú, bao gồm 3 khách sạn 4 sao, 12 khách sạn 3 sao và 2 khách sạn 2 sao Thành phố cũng sở hữu 8 nhà hàng lớn, 5 công ty lữ hành nội địa và 6 cơ sở vui chơi giải trí lớn, như các công viên, đã đi vào hoạt động.

“ rồng biển”, cánh diều, casino…

Trong những năm gần đây, Hải Phòng đã chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch, với hai trường đại học nổi bật là Đại học Dân Lập Hải Phòng và Đại học Hải Phòng, đã cung cấp hàng trăm hướng dẫn viên và cán bộ quản trị kinh doanh du lịch Bên cạnh đó, Sở Du Lịch Hải Phòng cũng đã được Tổng Cục Du Lịch cho phép thành lập trường Cao Đẳng Nghiệp Vụ Du Lịch Hải Phòng, đào tạo hàng trăm lao động trẻ mỗi năm từ thành phố và các vùng lân cận.

Giới thiệu về huyện Tiên Lãng

2.2.1 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội

Tiên Lãng là huyện ven biển thuộc thành phố Hải Phòng, nằm cách trung tâm thành phố 22km về phía nam Huyện này giáp với hai huyện An Lão và Kiến Thụy ở phía bắc, huyện Vĩnh Bảo ở phía nam, Hải Dương ở phía tây, và biển ở phía đông Tiên Lãng nằm trên quốc lộ 10, kết nối các tỉnh lớn của vùng kinh tế đông bắc như Quảng Ninh, Thái Bình, và Nam Định, với diện tích tự nhiên là 18.904 km² và dân số khoảng 152.500 người.

Tiên Lãng, nằm gần các trung tâm kinh tế lớn của đồng bằng sông Hồng và các khu công nghiệp cũng như khu du lịch nổi tiếng như Đồ Sơn, Cát Bà, Hạ Long, có vị trí chiến lược thuận lợi cho việc kết nối và thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội Vị trí này cũng giúp Tiên Lãng xây dựng các cụm công nghiệp và cảng đường sông, đồng thời cung cấp nguồn lao động, nông sản, thủy sản và hàng hóa cho khu vực nội thành và các khu công nghiệp lân cận.

2.2.1.1.2 Khí hậu và sông ngòi

Khí hậu nơi đây mang đặc điểm chung của khí hậu ven biển Bắc Bộ, với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23°C đến 24°C Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng, mưa nhiều kèm theo gió bão, với lượng mưa trung bình đạt 1.719mm Khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa, thuốc lào và cói.

Tiên Lãng có mạng lưới sông ngòi phong phú, bao gồm các sông chính như Thái Bình, Văn Úc, Mới, Mía và hệ thống kênh mương rộng khắp, tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu và giao thông Sông Thái Bình dài 30km, rộng 150m, chảy dọc phía tây nam huyện và đổ ra biển tại xã Đông Hưng, Tây Hưng Sông Văn Úc dài 26km, rộng 400m, chảy theo hướng tây bắc - đông nam và đổ ra biển ở xã Vinh Quang Sông Mía, nhánh của sông Thái Bình, có chiều sâu trung bình 4m và rộng 100m, chảy vào sông Văn Úc Sông Mới, được đào từ năm 1936, kết nối sông Thái Bình với sông Văn Úc, trở thành tuyến giao thông thủy quan trọng từ cảng Hải Phòng đi các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương và Hưng Yên.

Quá trình đổi dòng của sông Văn Úc, Thái Bình đã hình thành hệ thống đầm hồ phong phú trên địa bàn huyện, bao gồm đầm Nhân Vực rộng 100ha, đầm Bì 90ha và đầm Phương Lai Những đầm hồ này không chỉ cung cấp nguồn nước điều hòa mà còn được khai thác cho việc cấy trồng và nuôi thả tôm cá.

Tiên Lãng có bờ biển dài gần 20km, nằm giữa hai sông lớn Văn Úc và Thái Bình, với diện tích tự nhiên hơn 20km² Sông Văn Úc tạo thành ranh giới tự nhiên phía Bắc, trong khi Sông Thái Bình làm ranh giới phía Nam của huyện Địa hình đồng bằng ven sông ven biển tương đối bằng phẳng, với đất đai màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và giao thông cả đường bộ lẫn đường thủy.

Huyện có mỏ nước khoáng nóng và nước ngọt, trong đó mỏ nước khoáng nóng nằm bên đường 354 Hiện tại, mỏ này đang được khai thác và xây dựng trên diện tích 6,5 ha để phục vụ cho nghỉ dưỡng, chữa bệnh, sản xuất nước khoáng đóng chai, và khu vui chơi giải trí cho mọi lứa tuổi.

Tiên Lãng sở hữu tài nguyên rừng ngập mặn phong phú với các loài cây như bần chua, trang, sú, phân bố tại cửa sông Văn Úc và sông Thái Bình, thuộc xã Vinh Quang Khu vực này có hơn 3.000 ha bãi triều ngập mặn với cảnh quan đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tham quan, du lịch sinh thái và thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

2.2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội

Tiên Lãng bao gồm thị trấn Tiên Lãng và 22 xã, trong đó thị trấn Tiên Lãng là trung tâm hành chính và chính trị của huyện Nhờ vào sự đầu tư từ thành phố và tinh thần tự lực của Đảng bộ và nhân dân, diện mạo của thị trấn đã ngày càng khang trang với các công trình hiện đại như trụ sở cơ quan, trung tâm văn hóa thông tin, trung tâm thể thao và trường học Các khu dân cư của 22 xã được hình thành từ lâu đời, vẫn giữ được nét truyền thống của vùng đồng bằng Bắc Bộ với không gian thoáng mát, cây ăn quả, sân vườn, ao thả cá và bể nước.

Nền kinh tế huyện Tiên Lãng chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với trọng tâm là trồng lúa và các cây hoa màu xuất khẩu như dưa hấu Mỹ, ớt ngọt, khoai tây Hà Lan, dưa chuột Nhật Bản và thuốc lào, với diện tích hơn 100ha và năng suất gần 200.000 tấn/năm Người dân nơi đây có kinh nghiệm dồi dào trong việc khai thác đất đai, từ thau chua rửa mặn đến khai hoang lấn biển, đồng thời phát triển các nghề thủ công như đan lát, dệt chiếu và đánh bắt cá Huyện cũng chú trọng phát triển diện tích rừng phòng hộ ven biển, tăng từ 150ha lên 1000ha, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi trồng thủy sản tại xã Vinh Quang Vào năm 2007, huyện đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 6-6,5%/năm, với thu nhập bình quân đầu người đạt 200 USD/năm (tăng 5-7%/năm) và lương thực bình quân đầu người đạt 600kg thóc/người/năm.

Hiện tại, huyện có 14 chợ với hàng hóa phong phú và đa dạng, mỗi chợ mang màu sắc riêng, thể hiện đặc trưng của từng miền quê Những chợ như Đôi, Vàm Láng, và Đông Quy đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Đặc biệt, hội chợ Giải chỉ diễn ra một phiên vào sáng mồng 2 Tết âm lịch hàng năm, thu hút đông đảo người dân đến tham gia mua bán cầu may.

Công tác thông tin, văn hóa và thể thao tại huyện đang được duy trì và phát triển mạnh mẽ Chất lượng giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, cùng với việc triển khai khẩn trương các công trình dự án lớn để kỷ niệm những ngày lễ quan trọng của thành phố và đất nước.

Toàn bộ hệ thống đường trục huyện và đường liên xã đã được nhựa hoá, trong khi người dân tích cực xây dựng bê tông hoá đường thôn xóm 100% hộ gia đình trong huyện đã có điện thắp sáng, cùng với sự cải thiện về phương tiện nghe nhìn, nước sạch và vệ sinh môi trường Việc nâng cấp quốc lộ 10 và xây dựng cầu Tiên Cựu, cầu Quý Cao, cầu Sông Mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, đi lại và sản xuất của người dân, đồng thời hoà nhập với tuyến “Du khảo đồng quê” của thành phố, góp phần tạo ra các tour du lịch hấp dẫn.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tiên Lãng đang có những cơ hội mới nhờ vào sự lãnh đạo của Đảng và sự đầu tư từ thành phố Với tinh thần cần cù và lòng hiếu khách, địa phương sẽ phát huy lợi thế và tiềm năng của mình Cầu Khuể, dự kiến hoàn thành vào ngày kỷ niệm 55 năm giải phóng Hải Phòng, cùng với các khu công nghiệp ven sông và cảng Nam Đồ Sơn, sẽ thúc đẩy phát triển hạ tầng giao thông và du lịch Đặc biệt, dự án xây dựng sân bay quốc tế trên diện tích khoảng 6000 ha tại xã Vinh Quang sẽ thu hút nguồn lực, góp phần đưa Tiên Lãng trở thành một địa phương phát triển kinh tế vững mạnh và là điểm đến du lịch hấp dẫn của Hải Phòng.

2.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Huyện Tiên Lãng có lịch sử hình thành và phát triển kéo dài hàng ngàn năm, với tên gọi ban đầu là huyện Tân Minh thuộc phủ Nam Sách, trấn Hải Dương Vào thời Vua Hùng, Tiên Lãng nằm trong bộ Dương Tuyền Trong thời kỳ Bắc thuộc, khu vực này được gọi là huyện Câu Lậu, và dưới triều đại Lý, Trần thuộc Hồng Lộ Sau khi chia thành hai phủ, Tiên Lãng thuộc phủ Nam Sách Khi nhà Minh xâm lược, Tiên Lãng và Thanh Hà được gọi là huyện Bình Hà Năm Quang Thuận Xứ X (1469), vua Lê Thánh Tông đã thiết lập các đơn vị hành chính cho huyện Bình Hà.

Hà tách thành hai huyện Tân Minh và Thanh Hà Đời vua Lê Kính Tông (1600-

Đánh giá chung tài nguyên du lịch huyện Tiên Lãng

Huyện Tiên Lãng sở hữu tài nguyên du lịch phong phú, bao gồm cả tài nguyên tự nhiên và văn hóa, mang lại giá trị cao cho sự phát triển du lịch Với địa hình đồng bằng ven biển, huyện có những bãi biển đẹp và rừng ngập mặn lý tưởng cho du lịch tham quan và tắm biển Đặc biệt, mỏ nước khoáng nóng tại đây không chỉ có tác dụng chữa bệnh mà còn phục vụ cho nghỉ dưỡng Bên cạnh đó, các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội dân gian độc đáo và hàng trăm di tích như đình, đền, chùa tạo điều kiện thuận lợi cho Tiên Lãng phát triển đa dạng các loại hình du lịch như văn hóa, tâm linh, nghiên cứu, nghỉ dưỡng và sinh thái.

Mặc dù huyện có tiềm năng du lịch lớn, nhưng tài nguyên vẫn chưa được khai thác hiệu quả và còn lãng phí Hoạt động du lịch chủ yếu mang tính tự phát, chưa có quy hoạch tổng thể và chi tiết để phát triển, đồng thời đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn chế Do đó, cần tiến hành phân tích hiện trạng tài nguyên du lịch và hoạt động du lịch để tìm ra các giải pháp phát triển phù hợp, nhằm khai thác tối đa tiềm năng du lịch của huyện.

Hiện trạng hoạt động du lịch của huyện Tiên Lãng

Giải pháp phát triển du lịch huyện Tiên Lãng

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Trần Đức Thanh: “ Nhập môn khoa học du lịch”- NXB Đai học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn khoa học du lịch
Nhà XB: NXB Đai học Quốc Gia Hà Nội
2. Trần Phương- “Du lịch văn hóa Hải phòng”- NXB Hải Phòng- Sở Du lịch Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch văn hóa Hải phòng
Nhà XB: NXB Hải Phòng- Sở Du lịch Hải Phòng
3. Phòng văn hóa thông tin huyện Tiên Lãng: “ Tiên Lãng - miền đất và con người” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiên Lãng - miền đất và con người
4. “ Địa lý du lịch”- NXB Thành Phố Hồ Chí Minh 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lý du lịch
Nhà XB: NXB Thành Phố Hồ Chí Minh 1997
5. “ Khởi sắc chiếu cói Lật Dương” , báo Hải Phòng đăng ngày 18-8-2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khởi sắc chiếu cói Lật Dương
6. Lương Quang Phược “ Quê ngoại Trạng Trình” Báo Hải Phòng đăng ngày 18-8-2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quê ngoại Trạng Trình
7. Lương Quang Phược “ Đền Gắm- một trong những di tích lịch sử văn hóa của Tiên Lãng” Báo Hải phòng đăng ngày 23-3-2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đền Gắm- một trong những di tích lịch sử văn hóa của Tiên Lãng
8. Lương Quang Phược “ Độc đáo chợ Hà” Báo Hải Phòng đăng ngày 13-1- 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độc đáo chợ Hà
9. “ Chùa Tiên Lãng- nơi lưu giữ giá trị văn hóa, giáo dục truyền thống và là điểm du lịch hấp dẫn của thời kì đổi mới”- Lương Quang Phược Trưởng chi hội KHLS Huyện Tiên Lãng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chùa Tiên Lãng- nơi lưu giữ giá trị văn hóa, giáo dục truyền thống và là điểm du lịch hấp dẫn của thời kì đổi mới
10. “ Hải Phòng thế và lực mới trong thế kỷ XXI” NXB Chính Trị Quốc Gia tháng 5-2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Phòng thế và lực mới trong thế kỷ XXI
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia tháng 5-2003
11. Trang web: haiphong.gov.vn và tailieudulich.wordpress.com 12. Tư liệu ở các điểm du lịch huyện Tiên Lãng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w