1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch hải phòng giai đoạn 2011 2015

86 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Đề Xuất Một Số Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Hải Phòng Giai Đoạn 2011 2015
Tác giả Trần Thị Ngân
Người hướng dẫn Th.S Bùi Văn Hòa
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Văn Hóa Du Lịch
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài (8)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Bố cục của khóa luận (9)
  • CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DU LỊCH (10)
    • 1.1. Khái quát chung về du lịch (10)
      • 1.1.1. Khái niệm du lịch, khách du lịch, khu du lịch (10)
      • 1.1.2. Tài nguyên du lịch (12)
      • 1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch (13)
      • 1.1.4. Các loại hình du lịch (14)
    • 1.2. Vai trò của hoạt động du lịch (19)
      • 1.2.1. Vai trò của hoạt động du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội (19)
  • CHƯƠNG II. TÀI NGUYÊN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH HẢI PHÒNG GIAI ĐOAN 2006 - 2010 (22)
    • 2.1. Tài nguyên du lịch Hải Phòng (22)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên (22)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (22)
        • 2.1.1.2. Địa hình (22)
        • 2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, hải văn (24)
        • 2.1.1.4. Tài nguyên sinh vật (25)
        • 2.1.1.5. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch tự nhiên (26)
      • 2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (27)
        • 2.1.2.1. Các di tích lịch sử văn hóa (27)
        • 2.1.2.2. Các lễ hội truyền thống (28)
        • 2.1.2.3. Các làng nghề truyền thống (38)
      • 2.1.3. Cư dân (39)
      • 2.1.4. Đánh giá chung tài nguyên du lịch nhân văn ở Hải Phòng (40)
    • 2.2. Thực trạng du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010 (40)
      • 2.2.1. Tình hình chung (40)
      • 2.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật (42)
        • 2.2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (42)
        • 2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuậtt (44)
      • 2.2.3. Thực trạng đội ngũ lao động và quản lý (46)
      • 2.2.4. Hoạt động quảng bá du lịch (47)
      • 2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh (48)
      • 2.2.6. Quy hoạch và đầu tư du lịch (53)
      • 2.2.7. Đánh giá chung (59)
  • CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HẢI PHÒNG (60)
    • 3.1. Định hướng phát triển du lịch Việt Nam (60)
    • 3.2. Định hướng phát triển du lịch Hải Phòng (62)
    • 3.3. Mục tiêu phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2020 (63)
    • 3.4. Giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng (64)
      • 3.4.1. Đào tạo nguồn nhân lực trong ngành du lịch (65)
      • 3.4.2. Xây dựng cơ chế, chính sách (66)
      • 3.4.3 Tăng c-ờng công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; tập trung đầu t- xây dựng th-ơng hiệu, sản phẩm du lịch đặc tr-ng của Hải Phòng (67)
      • 3.4.4. Tăng c-ờng hợp tác liờn kết phát triển du lịch (69)
      • 3.4.5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động du lịch (70)
      • 3.4.6. Quy hoạch và huy động nguồn nhân lực đầu tư (72)
    • 3.5. Một số kiến nghị (73)
      • 3.5.1. Kiến nghị với Tổng cục Du lịch (73)
      • 3.5.2. Kiến nghị với UBND Thành phố (74)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

Khóa luận nhằm nghiên cứu tiềm năng và hoạt động du lịch của Hải Phòng, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển để biến Hải Phòng thành điểm đến hấp dẫn cho du khách Các vấn đề cần được nghiên cứu bao gồm:

- Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên du lịch của Hải Phòng

- Hiện trạng và các hoạt động du lịch trên địa bàn Hải Phòng

- Các giải pháp nhằm phát huy giá trị tiềm năng tự nhiên và nhân văn để tăng cường sức hấp dẫn của du lịch Hải Phòng

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu Thông tin về các đối tượng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, sau đó được phân loại, so sánh và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, nhằm tạo ra dữ liệu có tính hệ thống và đáng tin cậy.

Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống được sử dụng để thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống, nhằm xây dựng các mô hình cho đối tượng nghiên cứu và xác định các chỉ tiêu phù hợp.

Phương pháp thực địa là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu du lịch, giúp đảm bảo tính xác thực của kết quả Bằng cách tìm hiểu thực địa, chúng ta có thể nắm bắt các hoạt động du lịch tại Hải Phòng và hiểu rõ hơn về những vấn đề thực tế đang tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý và hiệu quả.

4 Đóng góp của khóa luận:

- Tiềm năng du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn của Hải Phòng đã được nghiên cứu một cách có hệ thống

Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại Hải Phòng đã cho thấy thực trạng các hoạt động du lịch ở đây được đánh giá một cách đầy đủ.

Dựa trên việc đánh giá tiềm năng và thực trạng du lịch tại Hải Phòng, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động du lịch của thành phố.

Bố cục của khóa luận

Khóa luận này tập trung vào việc đánh giá tổng quan các vấn đề thực tiễn và lý luận liên quan đến phát triển du lịch tại Hải Phòng Nội dung bao gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, được chia thành 3 chương chính.

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn du lịch

Chương 2: Tài nguyên du lịch Hải Phòng và thực trạng du lịch Hải

Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lich Hải phòng giai đoạn 2011-

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DU LỊCH

Khái quát chung về du lịch

1.1.1 Khái niệm du lịch, khách du lịch, khu du lịch

Du lịch hiện nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến và được Hiệp hội lữ hành quốc tế công nhận là ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt qua cả sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp Do đó, du lịch đóng vai trò quan trọng và là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên toàn cầu.

Thuật ngữ "du lịch" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, mang ý nghĩa là "đi một vòng" Du lịch không chỉ đơn thuần là nghỉ ngơi và giải trí, mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu và nghiên cứu về khái niệm này.

Trong cuốn cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan, nhà địa lý Belarus định nghĩa du lịch là hoạt động của cư dân trong thời gian rảnh, liên quan đến di cư và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên Mục đích của du lịch là phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, văn hóa và thể thao, đồng thời tiếp thu các giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ.

Vào năm 1963, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch diễn ra ở Roma, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hoặc ngoài nước họ, với mục đích hòa bình Nơi cư trú không phải là nơi làm việc của họ.”

Theo UNWTO, du lịch là sự tổng hợp của các hiện tượng và mối quan hệ giữa du khách, doanh nghiệp, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư, diễn ra trong quá trình thu hút và tiếp đón khách.

Luật Du lịch Việt Nam 2005 định nghĩa du lịch là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên Mục đích của du lịch là để thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

* Khái niệm khách du lịch

Khách du lịch là những người đến từ các địa phương khác trong thời gian rảnh để thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, mở rộng kiến thức và phục hồi sức khỏe tại điểm đến.

Khách du lịch được định nghĩa là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ mà không nhằm mục đích kiếm tiền Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch, nhưng định nghĩa này có thể thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia và quan điểm của các học giả.

Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa khách du lịch là những người tham gia vào hoạt động du lịch, bao gồm cả việc kết hợp du lịch, nhưng không bao gồm những trường hợp đi học, làm việc hay hành nghề để kiếm thu nhập tại điểm đến.

Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế:

+ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam

Khách du lịch quốc tế bao gồm người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam khi họ đi du lịch ra nước ngoài.

* Khái niệm khu du lịch

Các nhà khoa học du lịch Trung Quốc định nghĩa khu du lịch là đơn vị cơ bản cho quy hoạch và quản lý du lịch Đây là một thể tổng hợp địa lý, trong đó chức năng du lịch là chính, nhằm triển khai các hoạt động du lịch hiệu quả.

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, khu du lịch được định nghĩa là những địa điểm sở hữu tài nguyên du lịch nổi bật, được quy hoạch và đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách Mục tiêu của các khu du lịch này không chỉ là thỏa mãn nhu cầu của khách mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

* Khái niệm về tài nguyên du lịch

Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa tài nguyên du lịch là những cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử cách mạng, giá trị nhân văn và các công trình sáng tạo của con người, tất cả đều có thể được sử dụng để đáp ứng nhu cầu du lịch Những tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các điểm du lịch và khu du lịch, góp phần tạo ra sức hấp dẫn cho du khách.

Tài nguyên du lịch được định nghĩa là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng, đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục và phát triển thể lực, trí lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người Những tài nguyên này không chỉ phục vụ cho nhu cầu trực tiếp mà còn gián tiếp, góp phần vào việc sản xuất dịch vụ du lịch.

Vai trò của tài nguyên du lịch trong việc phát triển du lịch:

Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, với tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ và cấu trúc chuyên môn hóa của vùng Quy mô hoạt động của một vùng hay quốc gia được xác định dựa vào khối lượng nguồn tài nguyên Sức hấp dẫn của một vùng du lịch chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên du lịch có sẵn.

- Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng du lịch

Vai trò của hoạt động du lịch

1.2.1.Vai trò của hoạt động du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội

Trong bối cảnh phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, ngành du lịch đã trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị của quốc gia.

Du lịch không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn tạo ra động lực cho nhiều ngành nghề khác Sự phát triển của ngành du lịch dẫn đến việc tăng trưởng ngoại tệ, từ đó cung cấp nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu như y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường.

Nhu cầu của khách du lịch ngày càng tăng, yêu cầu các ngành kinh tế liên quan đến sản xuất sản phẩm du lịch phải đổi mới công nghệ, đầu tư vốn và nâng cao trình độ lao động Du lịch mang lại lợi thế khi bán sản phẩm với giá cao, nhưng vẫn làm hài lòng du khách nhờ vào việc mua sản phẩm ngay tại nơi sản xuất, đảm bảo chất lượng Việc bán hàng cho khách du lịch cũng giúp tiết kiệm chi phí như thuế xuất khẩu, chi phí bảo quản và vận chuyển.

Du lịch là một ngành dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Việt Nam đã khẳng định vị trí và tầm quan trọng của ngành du lịch, với mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực.

Du lịch phát triển tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân góp phần xóa đói giảm nghèo

Du lịch không chỉ giúp nâng cao nhận thức của người dân về văn hóa mà còn khuyến khích họ gìn giữ và bảo vệ các truyền thống văn hóa bản địa Qua đó, du lịch cũng tạo điều kiện cho việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại.

Du lịch không chỉ mang lại trải nghiệm mới mẻ mà còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống Mỗi du khách có thể góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch thông qua những hành động thiết thực trong chuyến đi của mình.

Du lịch phát triển không chỉ nâng cao cơ sở vật chất phục vụ du khách như nhà hàng, khách sạn, phương tiện vận chuyển và khu vui chơi, mà còn cải thiện hạ tầng thiết yếu như hệ thống giao thông, điện và nước.

Hoạt động du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới

1.2.2 Vai trò của hoạt động du lịch đối với sự phát triển du lịch Hải Phòng

Trong những năm gần đây, du lịch Hải Phòng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào việc nâng cao thu nhập quốc dân.

Du lịch phát triển sẽ góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương thông qua các khoản trích nộp từ các cơ sở du lịch và thuế của các doanh nghiệp du lịch hoạt động trên địa bàn.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác tại thành phố Hải Phòng Nó không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động mà còn góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế và giảm tốc độ đô thị hóa trong khu vực.

Du lịch là một công cụ quảng bá hiệu quả cho Hải Phòng, thu hút du khách mà không tốn chi phí Đồng thời, du lịch còn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.

TÀI NGUYÊN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH HẢI PHÒNG GIAI ĐOAN 2006 - 2010

Tài nguyên du lịch Hải Phòng

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên

Vị trí địa lý: Thành phố Hải Phòng nằm về phía Ðông Bắc đồng bằng Bắc

Bộ, có toạ độ địa lý từ 20 030' đến 210 01' vĩ độ Bắc, 106 025' đến 107 010' kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 102 km về phía Ðông Nam Phía Bắc giáp tỉnh

Quảng Ninh nằm ở phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ Thành phố có diện tích tự nhiên 1.519 km², chiếm 0,46% tổng diện tích cả nước, bao gồm 7 quận nội thành và 8 huyện, trong đó có 2 huyện đảo Các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 5 dài trên 100 km kết nối cảng Hải Phòng với Hà Nội và các tỉnh lân cận, cùng với quốc lộ 10 dài hơn 200 km liên kết Quảng Ninh với các tỉnh khác.

Hải Phòng là một thành phố cảng quan trọng với 1.125 km bờ biển và 5 cửa sông lớn, trong đó có hơn 30 km là cảng biển Hải Phòng, phục vụ cho các tỉnh phía Bắc Hệ thống sông ngòi phong phú của Hải Phòng tạo ra nhiều tuyến đường thủy kết nối với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ Ngoài ra, Hải Phòng còn có đường sắt kết nối với Hà Nội và đường hàng không chủ yếu phục vụ các chuyến bay nội địa đến thành phố Hồ Chí Minh.

Hải Phòng có địa hình và hình thái phức tạp, được phân chia thành ba khu vực rõ rệt dựa trên các tiêu chí về độ cao, độ dốc và mật độ chia cắt.

* Khu vực lục địa và hải đảo

Khu vực này chiếm 10% diện tích thành phố, bao gồm các vùng núi thấp phân bố trên các đảo Cát Bà, Long Châu và một số đảo khác trong vịnh Lan Hạ Trên đảo Cát Bà, các đỉnh núi có độ cao từ 100 đến 150m, với đỉnh cao nhất đạt 331m ở phía tây đảo Đặc điểm nổi bật của các ngọn núi là đỉnh nhọn sắc và sườn dốc đứng hiểm trở, với 89% diện tích bề mặt có góc dốc trên 50%, 4% có góc dốc từ 20 đến 50 độ, và 6% có góc nhỏ hơn 10 độ Độ chia cắt sâu lớn là một đặc trưng chính của khu vực này.

Vùng núi phía Tây, Tây Bắc và Bắc có độ sâu chia cắt lớn nhất từ 80 - 200m, với cấu trúc địa hình phức tạp Đặc biệt, vùng núi Cát Bà nổi bật với độ chia cắt dày, thường trên 10km², là một trong những khu vực có độ chia cắt lớn nhất tại Việt Nam Các dạng địa hình âm lớn như thung lũng giữa núi có nguồn gốc kiến tạo xâm thực theo hướng tay bắc đông nam, trong khi các dạng nhỏ hơn như rãnh và phễu karst hình thành từ quá trình xâm thực hòa tan đá vôi So với Cát Bà, các đỉnh của các đảo đá vôi khác trong vịnh Lan Hạ và quần đảo Long Châu có độ cao thấp hơn, phần lớn nằm trong khoảng 100 - 200m, với nhiều đỉnh chỉ cao vài chục mét.

Vùng đồi chia cắt mạnh chiếm 5% diện tích thành phố, tập trung chủ yếu ở phía Bắc huyện Thủy Nguyên, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Các đồi núi nổi bật trong khu vực bao gồm Núi Đèo (146m), Phi Liệt (146m), Mỏ Vịt (116m), Mã Chàng (114m), Doãn Lại (109m) và Hạ Côi (108m).

Vùng đồi bằng phẳng chiếm 85% diện tích thành phố Hải Phòng, trải dài qua các quận huyện như Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Kiến An, Đồ Sơn, An Hải, phía Nam huyện Thủy Nguyên và nội thành Độ cao trung bình của bề mặt đồng bằng dao động từ 0,8 đến 1,2m, với một số đồi núi sót tập trung trong khu vực cấu trúc hình thái dương Kiến.

An, Đồ Sơn trùng với phân bố phức nếp lồi Kiến An như núi Voi, Xuân Sơn, Phủ Liễn, Kha Lâm, núi Đối và Đồ Sơn

* Đới bờ biển hiện đại

Khu vực này gồm hai vùng khác biệt về hình thái:

- Vùng đới bờ dốc, chia cắt rất mạnh phân bố ở vùng Cát Bà, Long Châu, Bạch Long Vĩ dài khoảng 200km

- Vùng đới bờ thoải chia cắt tương đối mạnh kéo dài từ phù long đến cửa sông Thái Bình dài khoảng 100km

* Đới bờ cổ bị ngập nước

Khu vực này gồm 4 vùng:

- Vùng đồng bằng bằng phẳng ven đới bờ biển hiện đại chiếm phần lớn diện tích hải phòng

- Vùng đồng bằng dạng sóng gần đảo Bạch Long vĩ phân bố thành một dải rộng

- Vùng đồng bằng bằng phẳng trung tâm vịnh Bắc Bộ

- Vùng đồng bằng dạng sóng đáy vịnh Lan Hạ phân bố trong vùng biển kín vịnh Lan Hạ

Sự phong phú và đa dạng về hình thái địa hình tại Hải Phòng đã tạo ra nhiều cảnh quan độc đáo, thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại hình du lịch.

2.1.1.3 Khí hậu, thủy văn, hải văn

Thành phố Hải Phòng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt trong năm Nhiệt độ trung bình dao động từ 20°C đến 23°C, trong đó tháng lạnh nhất là tháng 11 và tháng 12 với nhiệt độ từ 10°C đến 18°C Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.000 đến 1.900 mm, thấp nhất vào tháng 1 và tháng 12 với khoảng 24-25 mm Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 giờ, trong khi độ ẩm tương đối đạt từ 84% đến 88% Hiện tượng sương muối thường xảy ra vào tháng 2 và tháng 3 với tần suất khoảng 30 ngày mỗi năm.

Hải Phòng sở hữu mạng lưới sông ngòi dày đặc với mật độ trung bình từ 0,6 - 0,8 km trên 1 km² Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh với sông Đá Bạc nối liền sông Bạch Đằng, chảy ra biển tại cửa Bạch Đằng Sông Giá, nhánh của sông Đá Bạc, chảy từ huyện Thủy Nguyên theo hướng Tây Bắc - Đông Nam ra sông Bạch Đằng Sông Kinh Thầy và sông Kinh Môn ở Hải Dương hợp lưu tại huyện Thủy Nguyên, tạo thành sông Cấm chảy ra cửa Cấm Sông Lạch Tray, tách ra từ sông Thái Bình, chảy qua các quận huyện phía Nam thành phố và ra biển tại cửa Lạch Tray Sông Văn Úc, chi lưu của sông Thái Bình, chảy phía Nam Lạch Tray ra cửa biển Văn Úc Sông Thái Bình chảy giữa hai huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng, đổ ra biển tại cửa Thái Bình Tất cả các sông ngòi tại Hải Phòng đều là chi lưu của sông Thái Bình, hướng về vịnh Bắc Bộ.

Biển Hải Phòng, nhân tố tự nhiên nổi bật, có ảnh hưởng lớn đến các quá trình tự nhiên và đời sống xã hội Vùng biển này có chế độ nhật triều đặc trưng với 11 ngày triều mỗi tháng, mỗi ngày bao gồm một lần nước lớn và một lần nước ròng Mức triều cao nhất ghi nhận tại Hòn Dáu là 4,0m, trong khi cảng Hải Phòng và Cát Bà đạt 4,3m, Bạch Long Vĩ là 3,9m, và cảng Vạn Hoa lên tới 5m.

Vùng biển Hải Phòng có chế độ sóng chia thành hai mùa: từ tháng 10 đến tháng 3 với hướng sóng Đông - Đông Bắc và từ tháng 5 đến tháng 8 với hướng sóng Nam Trong mùa gió Đông Bắc, sóng có độ cao từ 0,75m đến 1,2m, có thể đạt tới 2,2m Mùa hè, độ cao sóng trung bình từ 1,2m đến 1,5m, có thể lên tới 4,8m, trong khi sóng Bắc có thể cao tới 10m Tuy nhiên, ở những vùng vịnh kín, sóng thường có độ cao trung bình thấp hơn.

Nước biển ở Hải Phòng có nhiệt độ trung bình dưới 20°C vào mùa đông, thấp nhất vào tháng 2, và trên 25°C vào mùa hè, cao nhất vào tháng 6 Trong mùa đông, độ mặn của tầng mặt biển đạt mức cao nhất khoảng 31% trong các tháng 2, 3, và 4, với giá trị cao nhất lên tới 32%.

Hải Phòng sở hữu tài nguyên sinh vật đa dạng, đặc biệt là vườn quốc gia Cát Bà với 754 loài thực vật bậc cao từ 495 chi và 149 họ, trong đó có nhiều loài quý hiếm như lát hoa, kim giao, và đinh Khu vực này có khoảng 11.000 ha bãi triều, chủ yếu tập trung ven biển và các cửa sông Cấm, Bạch Đằng, kéo dài từ Đồ Sơn đến Quảng Ninh, với những cánh rừng rộng như Cái Viềng và Hòn Xoài Thực vật tại đây bao gồm các loại cây chịu mặn thuộc họ đước và họ bần Bên cạnh giá trị kinh tế và bảo vệ đất, thảm rừng ngập mặn còn thu hút du khách yêu thích du lịch sinh thái và nghiên cứu.

Hệ động thực vật tại khu vực này tuy không phong phú như ở nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia khác, nhưng vẫn rất đa dạng với 20 loài thú, 69 loài chim, 15 loài bò sát, 11 loài ếch nhái, 105 loài cá, 100 loài thân mềm và 60 loài giáp xác Tất cả những loài này đều có giá trị phục vụ cho du lịch.

2.1.1.5 Đánh giá chung về tài nguyên du lịch tự nhiên

Thực trạng du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010

Hải Phòng, một trong bốn thành phố lớn ở miền duyên hải phía Bắc Việt Nam, có diện tích 1.503,5 km² và dân số khoảng 1,8 triệu người Thành phố này, được thành lập vào năm 1888, sở hữu nhiều thắng cảnh nổi tiếng như bãi biển Đồ Sơn và quần đảo Cát Bà, kết nối với Vịnh Hạ Long Hải Phòng không chỉ thu hút du khách trong nước mà còn quốc tế nhờ vào vẻ đẹp tự nhiên và các di sản văn hóa phong phú, cùng với các lễ hội dân tộc cổ truyền độc đáo Ngành du lịch Hải Phòng ra đời cùng với sự phát triển của ngành du lịch cả nước vào ngày 9 tháng 7 năm 1960, và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau tùy thuộc vào tình hình nhiệm vụ cách mạng.

Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngành Du lịch Việt Nam đã được xác định là một trong những ngành kinh tế quan trọng và tổng hợp trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia Hoạt động du lịch không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như an ninh, quốc phòng, hải quan, hàng không, giao thông, bưu chính viễn thông, mà còn tác động đến công nghiệp, thương mại, chế biến thực phẩm, xây dựng, y tế và bảo hiểm Các doanh nghiệp du lịch tại thành phố đang nỗ lực tiếp cận thị trường để phát triển bền vững và theo kịp sự đổi mới của đất nước.

Năm 2006, với khẩu hiệu “Việt Nam - vẻ đẹp tiềm ẩn”, ngành du lịch đã triển khai chương trình hành động của Ban Chỉ đạo nhà nước Ban Chỉ đạo thành phố cũng đã đề ra các chương trình cụ thể để phát triển du lịch Hoạt động du lịch nhận được sự quan tâm từ các cấp, ngành, từ trung ương đến địa phương, tạo cơ hội thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển du lịch tại Hải Phòng.

Thị trường khách du lịch Trung Quốc đang được khai thác mạnh mẽ, với lợi thế lớn từ việc thực hiện tuần làm việc 40 giờ và nghỉ hai ngày cuối tuần, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch nội địa.

Các doanh nghiệp du lịch đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm từ những năm trước, giúp họ vững vàng hơn trong nền kinh tế thị trường Họ đã tự chủ trong hoạt động kinh doanh và biết cách khai thác cũng như tìm kiếm những thị trường mới.

Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực đã có những cải thiện, nhưng vẫn còn ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội và hoạt động du lịch của cả nước và thành phố Số lượng khách du lịch có khả năng chi tiêu cao vẫn còn hạn chế, trong khi cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch chưa được cải thiện đáng kể và thiếu tính đồng bộ.

Cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, đầu tư cho phát triển du lịch còn chậm, sản phẩm du lịch nghèo nàn, đơn điệu

Hải Phòng, một trong những cảng biển lớn nhất Việt Nam, sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú và nhiều di tích lịch sử nổi bật Những lễ hội truyền thống đặc sắc tại đây sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch Hải Phòng, góp phần thúc đẩy "sự bay lên của rồng biển".

2.2.2 Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

2.2.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:

* Cơ sở lưu trú du lịch:

Thành phố Hải Phòng đã khẳng định vị thế là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước nhờ vào việc khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên phong phú Các công trình hạ tầng được xây dựng, tu bổ và tôn tạo không chỉ phục vụ cho phát triển du lịch mà còn cho phát triển kinh tế chung Sự thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ của hạ tầng đô thị Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch.

Cùng với sự gia tăng lượng khách quốc tế và nhu cầu nghỉ dưỡng của khách nội địa, ngành du lịch Hải Phòng đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với việc xây dựng thêm nhiều khách sạn và nhà trọ Điều này đáp ứng kịp thời nhu cầu của du khách, đồng thời nâng cấp và mở mới các cơ sở lưu trú với quy mô và phương thức hoạt động đa dạng.

Bảng: Tổng hợp cơ sở lưu trú của Hải Phòng, giai đoạn 2006 - 2010

2006 2007 2008 2009 2010 Cơ sở l-u trú du lịch Cơ sở 198 201 212 214 252

- Số KS trên 15 phòng KS 93 100 106 110 115

- Số KS 3 sao trở lên KS 10 11 12 12 12

- Công suất sử dụng phòng % 39,1 40,1 51,1 51,5 49,5

Du lịch Hải Phòng hiện có 6.566 phòng lưu trú, trong đó 3.810 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế từ 1 đến 4 sao, tăng gấp 4 lần so với 10 năm trước Công suất sử dụng khách sạn trung bình đạt 50% mỗi năm, cho thấy Hải Phòng không thua kém so với các địa phương khác Tuy nhiên, vấn đề chính được chỉ ra bởi ban chỉ đạo thành phố là hoạt động tuyên truyền và quảng bá du lịch còn yếu Hầu hết các cơ sở lưu trú có quy mô vừa và nhỏ, với trang thiết bị nội thất chưa đồng bộ; chỉ có 6 khách sạn có trên 100 phòng như Hữu Nghị, Habour View, Holiday View, Nam Cường, Làng quốc tế Hướng Dương và nhà khách Hải Quân Chất lượng của các khách sạn còn lại chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của du khách.

* Cơ sở vui chơi giải trí và thể thao

Ngày nay, nhu cầu giải trí của người dân và du khách ngày càng cao, vì đây là hoạt động giúp giải tỏa căng thẳng sau giờ làm việc Các cơ sở vui chơi giải trí cần cung cấp hoạt động hấp dẫn, trang thiết bị hiện đại, mang tính giáo dục và thẩm mỹ, với giá cả hợp lý Tuy nhiên, Hải Phòng vẫn thiếu nhiều điểm vui chơi đáp ứng yêu cầu này, với một số cơ sở quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu và hoạt động tẻ nhạt, dẫn đến lượng khách ít Gần đây, khu du lịch Hòn Dáu và Sông Giá Resort đã hoạt động hiệu quả, góp phần tăng cường không khí vui chơi cho người dân Tuy nhiên, tình hình an ninh tại các tụ điểm này chưa tốt, thường xảy ra ẩu đả, gây mất trật tự và tâm lý không thoải mái cho du khách Để làm phong phú sản phẩm du lịch, cần xây dựng thêm một số điểm vui chơi giải trí trong nội thành và khu vực lân cận với sự hỗ trợ của Tổng cục du lịch và các ngành trung ương.

2.2.2.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuậtt

Hải Phòng được kết nối với Hà Nội và các tỉnh phía Bắc qua quốc lộ 5 dài 102km và quốc lộ 10, nối thành phố với Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình Mạng lưới giao thông của Hải Phòng kéo dài hàng nghìn km, nhưng trong chiến tranh chống Mỹ, thành phố đã bị tàn phá nặng nề, đặc biệt là hệ thống cầu đường Hiện tại, với kinh phí hạn hẹp, việc sửa chữa và nâng cấp hạ tầng giao thông tại Hải Phòng vẫn gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng được yêu cầu của một trung tâm đô thị đang phát triển.

Hải Phòng, thành phố cảng quan trọng với nhiều cửa sông và hướng ra biển Đông, kết nối các tuyến đường biển chủ chốt của Việt Nam dài 3000km và nhiều cảng quốc tế như Hồng Kông, Đài Loan, Đông Nam Trung Quốc và Nhật Bản Thành phố này đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách, đồng thời có tiềm năng phát triển du lịch đường biển Tuy nhiên, tỷ lệ du khách đến Việt Nam qua đường biển vẫn còn thấp so với các phương tiện vận chuyển khác.

Trên địa bàn Hải Phòng có hai sân bay là sân bay Cát Bi và sân bay Kiến

Sân bay Kiến An, được xây dựng từ thời Pháp, có quy mô nhỏ và đã lâu không được sử dụng Trong khi đó, sân bay Cát Bi mới hoạt động nhưng vẫn có đường bay ngắn và nhà ga lạc hậu, chưa đủ điều kiện để trở thành cảng hàng không quốc tế Vào tháng 7/1997, Thủ tướng Chính phủ đã có những chỉ đạo liên quan đến vấn đề này.

Võ Văn Kiệt đã có buổi làm việc với Uỷ Ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Cục hàng không dân dụng Việt Nam, Cục hàng không Miền Bắc và lãnh đạo sân bay Cát Bi Sân bay này không chỉ thực hiện các chuyến bay nội địa và quốc tế mà còn đóng vai trò dự phòng cho sân bay quốc tế Nội Bài trong lĩnh vực thương mại và du lịch.

* Hệ thống cung cấp điện

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “ Nhập môn khoa học du lịch” – Trần Đức Thanh, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Nhập môn khoa học du lịch
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội 2003
2. Giáo trình “ Quy hoạch du lịch” – Bùi Thị Hải Yến Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch du lịch
3. Giáo trình “ Tuyến điểm du lịch” – Bùi Thị Hải Yến, Nhà xuất bản Giáo dục 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyến điểm du lịch
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục 2006
4. Giáo trình “ Cơ sở địa lý du lịch” – TS. Nguyễn Minh Tuệ cùng các đồng nghiệp, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở địa lý du lịch
Nhà XB: Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh
10. Sở Du lịch Hải Phòng, Du lịch Hải Phòng, Nhà xuất bản Hải Phòng 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch Hải Phòng
Nhà XB: Nhà xuất bản Hải Phòng 2006
5. Báo điện tử Hải Phòng, trang web: www.haiphong.gov.vn Khác
6. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2020 – Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hải Phòng Khác
7. Sở du lịch Hải Phòng. Báo cáo tình hình khách du lịch qua các năm Khác
8. Sở du lịch Hải Phòng, điều chỉnh và bổ xung. 9. Wesdite:www.google.com www.haiphong.gov.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w