1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch tràng an ninh bình

100 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (6)
  • 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (7)
  • 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (8)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (8)
    • 4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (8)
    • 4.2. Phương pháp khảo sát thực địa (9)
    • 4.3. Phương pháp so sánh tổng hợp (9)
    • 4.4. Phương pháp điều tra xã hội học (9)
  • 5. Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN (10)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về Du lịch (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về du lịch (11)
      • 1.1.2. Phân loại về du lịch (12)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về DLST (13)
      • 1.2.1. Khái niệm về du lịch sinh thái (13)
      • 1.2.2. Những đặc trƣng cơ bản của DLST (16)
      • 1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của DLST (0)
      • 1.2.4. Vai trò của phát triển DLST (0)
    • CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TRÀNG AN (24)
      • 2.1. Khái quát về khu du lịch Tràng An (24)
      • 2.2. Tiềm năng du lịch ở Tràng An (26)
        • 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (26)
        • 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (35)
        • 2.2.3. Đánh giá chung về tài nguyên DLST tại khu du lịch Tràng An (39)
      • 2.3. Hiện trạng phát triển du lịch tại Tràng An (41)
        • 2.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (41)
        • 2.3.3. Các loại hình du lịch có thể tổ chức tại Tràng An (46)
        • 2.3.4. Nguồn lực lao động (46)
        • 2.3.5. Tình hình khách du lịch và Doanh thu (48)
        • 2.3.6. Marketing quảng cáo du lịch (50)
        • 2.3.7. Hiện trạng tổ chức quản lý và khai thác hoạt động du lịch sinh thái ở Tràng An (52)
      • 2.4. Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch của Tràng An theo nguyên tắc của du lịch sinh thái (56)
        • 2.4.1. Mức độ đảm bảo giáo dục và thuyết minh môi trường (56)
        • 2.4.2. Phân tích hiện trạng hỗ trợ bảo tồn tự nhiên (57)
        • 2.4.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương (59)
        • 2.4.4. Vấn đề bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc (60)
        • 2.4.5. Đánh giá chung (61)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN (65)
      • 3.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ở Tràng An (65)
        • 3.1.1. Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan (65)
        • 3.1.2. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phương (65)
        • 3.1.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch (66)
        • 3.1.4. Phát triển du lịch có kế hoạch và đƣợc kiểm soát (66)
        • 3.1.5. Giáo dục và phát huy năng lực cộng đồng (66)
        • 3.1.7. Có biện pháp chống ô nhiễm môi trường (67)
      • 3.2. Các mục tiêu và định hướng phát triển du lịch ở Tràng An (67)
        • 3.2.1. Mục tiêu của Tràng An trong việc phát triển DLST (67)
        • 3.2.2. Định hướng tổng quát (67)
        • 3.2.3. Định hướng chiến lược phát triển DLST tại Tràng An (68)
        • 3.2.4. Định hướng phát triển các loại hình du lịch (70)
      • 3.3. Một số giải pháp phát triển DLST ở Tràng An (71)
        • 3.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lý (71)
        • 3.3.2. Giải pháp về tăng cường hợp tác kêu gọi vốn đầu tư (74)
        • 3.3.3. Giải pháp về môi trường (76)
        • 3.3.4. Giải pháp về quy hoạch xây dựng (78)
        • 3.3.5. Giải pháp về giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực (81)
        • 3.3.6. Giải pháp thu hút cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch (83)
        • 3.3.7. Giải pháp về tiếp thị và tăng cường xúc tiến quảng bá DLST (86)
        • 3.3.8. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch (87)
  • KẾT LUẬN (90)

Nội dung

Việc chọn đề tài “Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình” nhằm nghiên cứu và đánh giá hoạt động du lịch tại Tràng An, trên cơ sở đó đề xuất một số gi

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Khóa luận nghiên cứu những vấn đề về: Tiềm năng, hiện trạng khai thác du lịch tại Tràng An

Khu du lịch Tràng An, với tổng diện tích 1566ha, nằm trong địa phận các xã Trường Yên, Ninh Hải, Ninh Xuân (huyện Hoa Lư); Gia Sinh (huyện Gia Viễn); và xã Ninh Nhất, phường Tân Thành (TP Ninh Bình).

Thời gian: Nghiên cứu sự hình thành và phát triển thành một khu DLST tại Tràng An

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Thông tin về đối tượng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó cần phân loại, so sánh và chọn lọc những thông tin giá trị nhất để sử dụng trong bài viết Phương pháp này giúp xác định rõ những thông tin cần thiết cho việc xây dựng ngân hàng dữ liệu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 9

Phương pháp khảo sát thực địa

Phương pháp nghiên cứu truyền thống là cách tiếp cận quan trọng để khảo sát thực tế, kết hợp lý luận với thực tiễn nhằm hoàn thiện hơn các lý thuyết Việc trực tiếp có mặt tại thực địa và thu thập thông tin từ những người có trách nhiệm là cần thiết để làm phong phú tài liệu nghiên cứu Quá trình này không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn mang lại cái nhìn khách quan, giúp tăng tính thuyết phục cho đề tài Nhờ đó, người nghiên cứu có thể đánh giá đúng đắn và hiểu sâu sắc vấn đề, tránh được tính phiến diện trong quá trình nghiên cứu.

Phương pháp so sánh tổng hợp

Phương pháp này giúp người viết nhận diện mối quan hệ giữa các yếu tố và đánh giá tác động của chúng đến hoạt động du lịch trong khu vực nghiên cứu Bằng cách so sánh và tổng hợp thông tin, người viết có thể hệ thống hóa dữ liệu một cách khoa học, từ đó giải quyết các vấn đề thực tiễn Đây là công cụ quan trọng cho việc dự báo, đề xuất dự án, định hướng phát triển và xây dựng các chiến lược quy hoạch hiệu quả và có tính khoa học cao.

Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu đề tài du lịch Tràng An Bằng cách tiếp cận du khách và những người quản lý, cung cấp dịch vụ tại khu du lịch, chúng ta có thể đánh giá tính hấp dẫn của điểm đến, cũng như hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của du khách và người dân địa phương.

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 10 du lịch từ đó có cái nhìn xác thực về tài nguyên và hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu.

Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN

Khảo sát và đánh giá khai thác tài nguyên du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An nhằm phát huy lợi thế và khắc phục hạn chế hiện tại Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thúc đẩy sự phát triển của khu du lịch Tràng An, tương xứng với tiềm năng sẵn có.

6 BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN

Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận có kết cấu thành 3 chương

Chương I: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái

Chương II: Tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái ở Tràng An

Chương III: Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Tràng An

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 11

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI

Cơ sở lý luận về Du lịch

1.1.1 Khái niệm về du lịch

Khi xã hội phát triển, nhu cầu khám phá thế giới xung quanh ngày càng tăng, khiến du lịch trở thành một phần thiết yếu trong đời sống tinh thần của con người Du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thêm nhận thức và trải nghiệm của con người Qua du lịch, mối quan hệ giữa các quốc gia và dân tộc được mở rộng, đồng thời ngành du lịch cũng trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế chủ chốt của nhiều quốc gia trên thế giới.

Du lịch là hoạt động nghỉ ngơi và giải trí nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, không tồn tại độc lập mà cần gắn liền với sự phát triển của các ngành dịch vụ khác Điều này tạo thành một chuỗi hoàn chỉnh để đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch Kể từ khi du lịch ra đời, đã có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra về lĩnh vực này.

Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch diễn ra tại Roma, Italia từ ngày 21/8 đến 05/9/1963, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng kinh tế phát sinh từ những cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hoặc ngoài nước họ, với mục đích hòa bình Nơi lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.

Theo Pirogionic (1985), du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người trong thời gian rỗi, liên quan đến việc di chuyển ra ngoài nơi cư trú thường xuyên Mục đích của du lịch bao gồm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, cũng như nâng cao trình độ nhận thức và văn hóa.

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 12 thể thao kèm theo đó là việc tiêu thụ các giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa lịch sử” [8]

Tổ chức du lịch thế giới WTO đƣa ra khái niệm về du lịch năm 1993:

Du lịch là sự kết hợp của các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế, phát sinh từ những chuyến đi và lưu trú của con người bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ, nhằm mục đích hòa bình.

Theo Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (2005), du lịch được định nghĩa là những hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên Mục đích của du lịch là để đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh tế Nó được định nghĩa là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hoặc nhóm người từ địa điểm này đến địa điểm khác, nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần và đạo đức, từ đó tạo ra nhiều hoạt động kinh tế đa dạng.

Du lịch không chỉ là hoạt động di chuyển của con người để nghỉ ngơi, giải trí và khám phá, mà còn là một ngành kinh tế quan trọng, bao gồm nhiều thành phần dịch vụ như lưu trú, ăn uống và giao thông vận tải Do đó, tác động của du lịch có thể được đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Du lịch là hoạt động di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm phục hồi sức khỏe và thỏa mãn nhu cầu khám phá, nâng cao nhận thức bản thân.

1.1.2 Phân loại về du lịch

Du lịch có rất nhiều tiêu chí để phân loại thành nhiều nhóm khác nhau

Chuyến đi có thể được phân loại dựa trên mục đích, lãnh thổ hoạt động, thời gian tổ chức hoặc các tiêu chí khác.

Nguyễn Thị Giang, sinh viên lớp VH1003, đã nghiên cứu về phương tiện tổ chức chuyến đi Hiện nay, các chuyên gia du lịch Việt Nam phân loại các hình thức du lịch dựa trên những tiêu chí cơ bản như loại hình, mục đích và phương tiện di chuyển.

 Phân loại theo môi trường tài nguyên:

- Môi trường tài nguyên du lịch tự nhiên

- Môi trường tài nguyên du lịch nhân văn

 Phân loại theo mục đích chuyến đi

- Du lịch thuần túy (tham quan, giải trí, khám phá, nghỉ dƣỡng, thể thao, lễ hội)

 Du lịch kết hợp (tôn giáo, nghiên cứu, chữa bệnh, hội nghị, hội thảo, thể thao, thăm người thân)

 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động:

Cơ sở lý luận về DLST

1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái là một khái niệm mới mẻ tại Việt Nam, thu hút sự quan tâm từ nhiều lĩnh vực Khái niệm này không chỉ đơn thuần là sự kết hợp giữa "du lịch" và "sinh thái", mà còn cần được nhìn nhận một cách tổng quát hơn Thực tế, du lịch sinh thái đã xuất hiện từ những năm 1800, bao gồm mọi hoạt động du lịch liên quan đến thiên nhiên như tắm biển và nghỉ núi.

Khái niệm về DLST vẫn đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau Vẫn còn nhiều tranh luận xung quanh việc đưa ra một định nghĩa chung được chấp nhận về DLST Đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức đều cho rằng DLST là một lĩnh vực cần được làm rõ và thống nhất.

Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và quản lý bền vững về mặt sinh thái Trong hành trình này, du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường, giúp nâng cao hiểu biết và cảm nhận giá trị thiên nhiên cùng văn hóa, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và văn hóa bản địa.

DLST là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau:

Tổ chức thực hiện và phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hóa bản địa Được quản lý bền vững về môi trường sinh thái

Có giáo dục và diễn giải về môi trường

Du lịch sinh thái (DLST) đóng góp quan trọng cho nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng Định nghĩa đầy đủ về DLST được Hector Ceballos-Lascurain đưa ra vào năm 1987, cho rằng DLST là hình thức du lịch đến những khu vực tự nhiên còn nguyên sơ, nhằm mục đích nghiên cứu và tham quan, đồng thời thể hiện sự trân trọng đối với thế giới hoang dã và các giá trị văn hóa được khám phá.

Du lịch sinh thái (DLST) được định nghĩa là hình thức du lịch kết nối con người với thiên nhiên hoang dã, nhấn mạnh vào việc giáo dục môi trường thông qua các hướng dẫn viên chuyên nghiệp Theo Allen.K (1993), DLST không chỉ giảm thiểu tác động tiêu cực của du khách đến văn hóa và môi trường mà còn đảm bảo quyền lợi tài chính cho cộng đồng địa phương và hỗ trợ việc bảo tồn thiên nhiên Wood (1991) cũng nhấn mạnh rằng du lịch sinh thái hướng tới những khu vực hoang sơ, nhằm tìm hiểu về lịch sử môi trường và văn hóa mà không làm tổn hại đến sự toàn vẹn của hệ sinh thái, đồng thời tạo cơ hội kinh tế cho việc bảo tồn và mang lại lợi ích cho người dân địa phương.

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 15

Du lịch sinh thái (DLST) được định nghĩa bởi nhiều tổ chức và quốc gia khác nhau Theo Nêpal, DLST nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên du lịch nhằm phát triển bền vững và bảo tồn thiên nhiên Malaysia định nghĩa DLST là hoạt động du lịch có trách nhiệm với môi trường, tôn trọng giá trị thiên nhiên và văn hóa, đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng địa phương tham gia tích cực Australia mô tả DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên, kết hợp giáo dục về môi trường và quản lý bền vững Cuối cùng, Hiệp hội Du lịch sinh thái Quốc tế khẳng định DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên, nhằm bảo tồn môi trường và nâng cao phúc lợi cho người dân địa phương, với sự chú trọng vào quản lý bền vững và phát triển cộng đồng.

Du lịch sinh thái (DLST) được định nghĩa bởi Buckley (1994) là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có yếu tố giáo dục môi trường.

Du lịch sinh thái (DLST) không chỉ là hoạt động du lịch ít tác động đến môi trường, mà còn thể hiện trách nhiệm với thiên nhiên, mang tính giáo dục và có vai trò quan trọng trong bảo tồn Tại Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa những năm 90, và đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều người.

Nguyễn Thị Giang-VH1003, một nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường, cho biết rằng khái niệm về du lịch sinh thái (DLST) vẫn chưa thống nhất do sự khác biệt trong nhận thức và góc nhìn Để xây dựng một khái niệm thống nhất cho việc nghiên cứu và thực tiễn DLST, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã hợp tác với các tổ chức quốc tế như ESCAP và WWF, cùng với sự tham gia của các chuyên gia và nhà khoa học Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” diễn ra từ ngày 7 đến 9 tháng 9 năm 1999 đã đưa ra định nghĩa quan trọng về DLST: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.”

DLST còn có những tên gọi khác nhau:[7,8]

Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism)

- Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based Tourism)

- Du lịch môi trường (Environmental Tourism)

- Du lịch đặc thù (Particcular Tourism)

- Du lịch xanh (Green Tourism)

- Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism)

- Du lịch bản xứ (Indigennous Tourism)

- Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism)

- Du lịch nhậy cảm (Sensitized Tourism)

- Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism)

- Du lịch bền vững (Sustainable Tourism)

1.2.2 Những đặc trƣng cơ bản của DLST:

Mọi hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, đều dựa trên tài nguyên tự nhiên và giá trị văn hóa lịch sử do con người tạo ra Sự kết hợp giữa các dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch là yếu tố quan trọng trong việc hình thành sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của du khách.

Sinh viên Nguyễn Thị Giang-VH1003 17 nhấn mạnh rằng nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và khám phá của khách du lịch không chỉ đáp ứng sở thích cá nhân mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội Du lịch sinh thái (DLST) là một hình thức của du lịch, do đó, nó cũng bao gồm những đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung.

Tính đa ngành trong du lịch thể hiện qua việc khai thác các đối tượng hấp dẫn như cảnh quan tự nhiên, giá trị lịch sử, văn hóa, và cơ sở hạ tầng Du lịch không chỉ thu hút khách mà còn tạo ra nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ như điện, nước, nông sản và hàng hóa.

Tính đa thành phần trong ngành du lịch thể hiện sự đa dạng của các đối tượng tham gia, bao gồm khách du lịch, nhân viên phục vụ, cộng đồng địa phương, cùng với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ và doanh nghiệp tư nhân.

Tính đa mục tiêu của du lịch thể hiện qua nhiều lợi ích, bao gồm bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống cho du khách và những người tham gia dịch vụ du lịch, đồng thời mở rộng giao lưu văn hóa và kinh tế Điều này cũng góp phần nâng cao ý thức tốt đẹp trong cộng đồng xã hội.

Tính liên vùng được thể hiện qua các tuyến du lịch, kết nối nhiều điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hoặc giữa các quốc gia khác nhau.

TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TRÀNG AN

2.1 Khái quát về khu du lịch Tràng An

Khu du lịch Tràng An, tọa lạc tại tỉnh Ninh Bình, là một điểm đến hấp dẫn với sự kết hợp hoàn hảo giữa du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử và tâm linh Nơi đây gắn liền với kinh thành cổ Hoa Lư, mang đến cho du khách những trải nghiệm phong phú và sâu sắc về di sản văn hóa Việt Nam Theo quyết định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành năm 2008, Tràng An đã được công nhận là khu du lịch quan trọng, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

Hạ Long và Cát Bà ở miền Bắc là những điểm du lịch quốc tế nổi bật Trong tương lai, Tràng An sẽ trở thành khu du lịch tổng hợp hàng đầu tại Ninh Bình, với nhiều thắng cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp như núi rừng, hang động, sông suối, đền chùa và phủ.

Khu du lịch Tràng An, tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình, bao gồm các xã Trường Yên, Ninh Xuân, Ninh Hải (huyện Hoa Lư), xã Gia Sinh (huyện Gia Viễn), xã Ninh Nhất và phường Tân Thành (TP Ninh Bình), có diện tích 1.566 ha và được phát hiện cách đây vài năm.

Trung tâm bến thuyền nằm cách TP Ninh Bình 6km và cách Hà Nội hơn 90km, gần với quốc lộ 1A - tuyến đường huyết mạch của đất nước, mang lại sự thuận tiện cho du khách trong việc di chuyển.

Hang động Tràng An, nằm ở phía nam kinh đô Hoa Lư cổ, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ di sản văn hóa này Khu vực này nổi bật với cảnh quan núi non hùng vĩ, các hang động kỳ ảo và hệ thống sông ngòi uốn lượn Sự hòa quyện giữa các thung lũng tạo nên một bức tranh thiên nhiên độc đáo và mỹ lệ, làm say đắm lòng người.

Trong 2 ngày 16 và 17/10/2008, bộ văn hóa-Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Bình, Hội di sản văn hóa Việt Nam tổ cức hội thảo khoa học về “Giá trị Di sản văn hóa cố đô Hoa Lƣ và khu du lịch Tràng An” nhằm tiến tới đề nghị UNESCO công nhận cố đô Hoa Lƣ là di sản văn hóa Thế giới và khu du lịch Tràng An là di sản thiên nhiên thế giới Với

Tràng An là một điểm du lịch hấp dẫn, nổi bật với tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa, tâm linh và lịch sử, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

Quy hoạch du lịch Tràng An đã được điều chỉnh và phê duyệt bởi UBND tỉnh Ninh Bình theo quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 18/11/2005 Theo quy hoạch mới, khu du lịch Tràng An sẽ được chia thành 4 khu chức năng chính, nhằm đáp ứng tốt hơn với thực tế phát triển du lịch tại địa phương.

Khu bảo tồn đặc biệt Cố đô Hoa Lư, với diện tích 366,7 ha, được Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Ninh Bình quy hoạch chi tiết từ năm 2004 Khu vực này phát triển đa dạng các loại hình du lịch, bao gồm du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội, nghỉ dưỡng và sinh thái.

Khu trung tâm du lịch Tràng An được xây dựng trên diện tích 80,9 ha, nằm tại thung Áng Mương, thung Đồng Sắn và thung Xa Liễn Đây là điểm tiếp đón và hướng dẫn du khách tham gia vào 9 lộ trình đường thủy và 2 lộ trình đường bộ, đồng thời cung cấp các dịch vụ ăn nghỉ và du lịch Hàng năm, khu vực này tổ chức nhiều lễ hội văn hóa và thương mại như lễ hội cây cảnh và lễ hội làng nghề truyền thống, trở thành địa điểm lý tưởng cho các hội nghị và hội thảo quốc gia và quốc tế.

+Khu hệ hang động: Có tổng diện tích là 555,2 ha, bao gồm 31 thung và 48 hang động dài khoảng 12 km đƣợc bố trí thành 3 phân khu

Khu 1: Là khu tập hợp các hang động thung lũng chính nằm xung quanh khu trung tâm Với diện tích là 380,29 ha, là nơi lý tưởng trong hành trình tham quam tại hang động Tràng An

Khu 2: Diện tích gồm 59,86 ha, gồm thung Đá Bàn, các hang động và thung phía đông thung Sào Khê Chức năng của khu này là đón tiếp khách du lịch, tham gia các lộ trình du lịch phía đông sông Sào Khê

Khu 3: Diện tích là 115 ha, vị trí tại khu hồ Đàm Thị, đƣợc quy hoạch nằm trên đường giao thông ĐT491

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 26

Chùa Bái Đính có diện tích 107,6 ha, theo quy hoạch chi tiết sẽ được mở rộng lên 390 ha Trong lịch sử, từ triều Đinh-Lê đến triều Lý-Trần, đạo Phật đã phát triển mạnh mẽ và được xem là quốc đạo của Việt Nam.

Khu du lịch Tràng An tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình, gần khu di tích cố đô Hoa Lư, tạo nên vẻ đẹp lộng lẫy và khẳng định giá trị lịch sử của cố đô Hoa Lư xưa và nay.

2.2 Tiềm năng du lịch ở Tràng An

2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

Khu du lịch Tràng An, tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội hơn 90 km về phía nam, có vị trí thuận lợi gần trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A Khu vực này được chia thành 4 khu chức năng chính: khu bảo tồn đặc biệt (cố đô Hoa Lư), khu trung tâm, khu hang động và khu tâm linh núi chùa Bái Đính Với 47 hạng mục di tích lịch sử và các hang động kéo dài khoảng 20 km theo hướng Bắc - Nam, Tràng An là điểm đến hấp dẫn cho du lịch phát triển.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

3.1 Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ở Tràng An

Trong bối cảnh đất nước mở cửa, du lịch đã trở thành ngành kinh tế non trẻ, khẳng định vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình nhấn mạnh lợi thế của du lịch Tràng An và đưa ra những quan điểm phát triển phù hợp cho khu vực này.

Khu du lịch sinh thái cần phát triển bền vững, kết hợp giữa bảo tồn tài nguyên và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.

Quan điểm phát triển DLST ở Tràng An:

3.1.1 Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan Để du lịch Tràng An phát triển tương ứng với tiềm năng của vùng cần đặt ra mục tiêu phát triển bền vững Phát triển du lịch gắn với môi trường sinh thái- đây là một trong những quan điểm phát triển quan trọng trong phát triển du lịch Tràng An Phát triển du lịch phải đảm bảo sự bền vững về môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa –xã hội Muốn vậy hoạt động du lịch phải có trong tâm, trọng điểm, đặt ra các kế hoạch khai thác, bảo tồn và phát triển Du lịch Tràng An tập trung phát tiển theo hướng:

+ Phát triển du lịch sinh thái- nghỉ dưỡng gắn với việc bảo vệ môi trường

+ Phát triển du lịch văn hóa tâm linh gắn với các lễ hội truyền thống

+ Phát triển du lịch thể thao mạo hiểm gắn với hệ thống các núi đá, các hang động

3.1.2 Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phương Đưa du lịch Tràng An phát triển nhanh và bền vững để tương xứng với tiềm năng của vùng và qua tổ chức hoạt động du lịch với loại hình DLST góp

Nguyễn Thị Giang, sinh viên lớp VH1003, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng thu nhập cho người dân địa phương Điều này không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho cộng đồng.

3.1.3 Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch

DLST phát triển bền vững nhờ sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương, những người có hiểu biết sâu sắc về tự nhiên và văn hóa đặc trưng của khu vực Để hoạt động du lịch sinh thái diễn ra thuận lợi, cần có chính sách thu hút người dân bản địa tham gia vào ngành du lịch.

3.1.4 Phát triển du lịch có kế hoạch và đƣợc kiểm soát

Để phát triển du lịch sinh thái hiệu quả, cần đặt ra các mục tiêu và kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng quy hoạch tràn lan và thiếu tính khoa học Trong quá trình quy hoạch, việc kiểm tra và giám sát thường xuyên là rất quan trọng Đồng thời, cần xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng một cách bền vững, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan và không gây ô nhiễm môi trường sinh thái của khu du lịch.

3.1.5.Giáo dục và phát huy năng lực cộng đồng

Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch sinh thái (DLST), do đó cần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và đào tạo kỹ năng du lịch cho họ Việc khuyến khích người dân tham gia vào ngành du lịch với nhiều vai trò khác nhau sẽ phát huy sức mạnh cộng đồng, giúp họ trở thành lực lượng lao động chính phục vụ cho du lịch trong khu vực.

3.1.6.Sử dụng nguồn thu nhập từ du lịch cho phát triển khu du lịch và phát triển kinh tế-xã hộ của địa phương

Để đảm bảo phát triển bền vững trong ngành du lịch, cần thiết phải đầu tư lại thu nhập từ du lịch vào việc tôn tạo tài nguyên du lịch và chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương Điều này sẽ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, giúp họ nhận thấy lợi ích từ hoạt động du lịch, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên và thúc đẩy sự nhiệt tình trong hoạt động du lịch.

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 67 nâng cao trách nhiệm của họ với hoạt động du lịch của địa phương, mang lại hiệu quả cao hơn trong du lịch

3.1.7 Có biện pháp chống ô nhiễm môi trường

DLST là một môi trường nhạy cảm, dễ bị tổn thương, do đó việc khai thác du lịch cần tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường tự nhiên Cần thực hiện công tác diễn giải và giáo dục môi trường cho du khách và nhân viên phục vụ, đồng thời thu gom và xử lý rác thải, cũng như ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước để bảo tồn giá trị của khu vực này.

3.1.8 Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội

Để khu du lịch hoạt động hiệu quả, yếu tố an ninh và an toàn cho cả khu vực và du khách là vô cùng quan trọng Khu du lịch sinh thái Tràng An đặc biệt chú trọng đến vấn đề an ninh quốc phòng trong tổ chức các hoạt động du lịch, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và tạo niềm tin cho du khách khi đến tham quan.

3.2 Các mục tiêu và định hướng phát triển du lịch ở Tràng An

3.2.1 Mục tiêu của Tràng An trong việc phát triển DLST

*Tràng An đang phấn đấu trở thành khu du lịch đảm bảo đúng nguyên tắc phát triển của khu du lịch sinh thái

Khai thác du lịch cần dựa trên nguyên tắc phát triển bền vững, bảo tồn các giá trị văn hóa và lịch sử Đồng thời, hoạt động kinh doanh du lịch phải đảm bảo trật tự xã hội, an ninh quốc gia và an toàn khu vực.

Các hoạt động du lịch sinh thái sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và duy trì vẻ đẹp cảnh quan của khu du lịch.

Phát triển kinh tế địa phương thông qua du lịch sinh thái (DLST) là mục tiêu quan trọng, nhằm biến DLST thành ngành kinh tế chủ lực Điều này không chỉ giúp nâng cao đời sống cư dân và xóa đói giảm nghèo, mà còn góp phần vào công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa địa phương.

*Mục tiêu chủ đạo là đƣa Tràng An trở thành khu du lịch sinh thái nổi tiếng, hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang-VH1003 68

Để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách du lịch khi tham quan Tràng An, cần nhanh chóng đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cùng hạ tầng.

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:03

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w