1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu quang tiến

116 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Quang Tiến
Tác giả Cao Thị Lan Chi
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Hợi
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (13)
    • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả (13)
    • 1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh (14)
    • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh (14)
  • 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (15)
    • 1.2.1. Các loại doanh thu, các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận (15)
    • 1.2.2. Các yếu tố làm giảm doanh thu của doanh nghiệp (17)
    • 1.2.3. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.2.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (22)
  • 1.3 Kế toán doanh thu (23)
    • 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (23)
    • 1.3.2. Kế toán doanh thu tài chính (25)
    • 1.3.3. Kế toán doanh thu hoạt động khác (27)
  • 1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (28)
    • 1.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại (29)
    • 1.4.2. Kế toán hàng bán bị trả lại (29)
    • 1.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán (30)
  • 1.5. Kế toán các khoản chi phí (31)
    • 1.5.1. Kế toán giá vốn hàng bán (31)
    • 1.5.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (35)
    • 1.5.3. Kế toán chi phí tài chính (38)
    • 1.5.4. Kế toán chi phí hoạt động khác (40)
  • 1.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (42)
  • 1.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (44)
  • CHƯƠNG II: CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU QUANG TIẾN (45)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY (45)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Quang Tiến (45)
      • 2.1.2. Chức năng ngành nghề kinh doanh (48)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Quang Tiến (48)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Quang Tiến (51)
    • 2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU QUANG TIẾN.(Công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến) (54)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu tại công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến (54)
      • 2.2.2. Kế toán doanh thu tài chính (64)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu (67)
        • 2.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán (67)
        • 2.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (71)
        • 2.2.3.3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (74)
      • 2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (77)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH (89)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV (89)
      • 3.1.1. Ƣu điểm (0)
      • 3.1.2. Hạn chế (92)
      • 3.1.3 Nguyên nhân của thực trạng (94)
    • 3.2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY (94)
    • 3.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY (95)
    • 3.4. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, (96)
    • 3.5. CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, (97)
      • 3.5.1. Kiến nghị 1: Về việc luân chuyển chứng từ (97)
      • 3.5.2. Kiến nghị 2: Về hệ thống sổ kế toán:… (97)
      • 3.5.3. Kiến nghị 3: Về hiện đại hoá công tác kế toán và đội ngũ kế toán…98 3.5.4.Kiến nghị 4: Về chính sách ƣu đãi khách hàng trong tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm (109)
      • 3.5.5. Kiến nghị 5: Về trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi….100 3.5.6. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty (111)
    • 3.6. Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến (114)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (115)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả

Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác, được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính và thông tư số 89/2002/TT-BTC, quy định rõ ràng về cách thức ghi nhận và báo cáo doanh thu cũng như thu nhập khác trong hoạt động kinh doanh.

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lƣợng lớn

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Giá trị hàng bán bị trả lại là số tiền tương ứng với khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiển mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng

Chi phí là các hao phí về nguồn lực mà doanh nghiệp cần để đạt được những mục tiêu cụ thể Nó có thể được hiểu là số tiền phải trả cho các hoạt động kinh tế như sản xuất và giao dịch, nhằm mua sắm hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất và kinh doanh.

Kết quả kinh doanh được xác định bằng cách tính toán số tiền lãi và lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Đây là kết quả cuối cùng phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh thông thường cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường đa ngành nghề hiện nay, mỗi loại hình doanh nghiệp có phương thức và chiến lược kinh doanh riêng Bán hàng, là giai đoạn cuối của chu trình vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi tài sản thành tiền tệ Điều này quyết định thành bại của doanh nghiệp, thực hiện lợi nhuận và xác định kết quả kinh doanh, là mục tiêu cuối cùng mà mọi doanh nghiệp hướng tới.

Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán số tiền lãi hoặc lỗ, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể Đây là cơ sở quan trọng để ban lãnh đạo phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư hiệu quả nhất Đồng thời, việc này cũng đảm bảo cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho các bên liên quan.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp hiểu rõ tình hình tiêu thụ, thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng và đánh giá kết quả kinh doanh trong mỗi kỳ Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra phương hướng và kế hoạch cho kỳ tới, mà còn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường đa ngành nghề hiện nay, mỗi loại hình doanh nghiệp có phương thức và chiến lược kinh doanh riêng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong chu trình vốn, chuyển đổi tài sản từ hiện vật sang tiền tệ Do đó, bán hàng đóng vai trò quan trọng, quyết định thành bại và thực hiện lợi nhuận, đồng thời xác định kết quả kinh doanh - mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.

Xác định kết quả kinh doanh là quá trình đánh giá số tiền lãi hoặc lỗ, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Đây là cơ sở quan trọng để ban lãnh đạo phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh và đầu tư hiệu quả Đồng thời, việc này cũng đảm bảo cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho các bên liên quan.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp theo dõi tình hình tiêu thụ và thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng Việc nắm bắt kết quả kinh doanh trong một kỳ cho phép doanh nghiệp đưa ra phương hướng và kế hoạch cho kỳ tiếp theo Do đó, thực hiện tốt công tác kế toán này sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, kế toán doanh thu, chi phì và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình và biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Ghi chép và phản ánh chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện kịp thời để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tính toán và phân bổ chính xác các khoản chi phí là rất quan trọng Điều này bao gồm cả việc xác định các khoản thuế phải nộp cho nhà nước và theo dõi tình hình phân phối kết quả hoạt động.

Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng trong việc lập Báo cáo tài chính và phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng Việc xác định kết quả kinh doanh giúp tham mưu cho ban lãnh đạo đưa ra các quyết định tài chính hiệu quả cho doanh nghiệp.

NỘI DUNG CÔNG TÁC DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Các loại doanh thu, các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu từ khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong mỗi kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, được ban hành theo quyết định số 149/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ năm điều kiện quy định.

- Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đó thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được quy định khác nhau:

- Với phương thức bán hàng qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm ghi nhận doanh thu là:

Bên mua đã nhận hàng, ký xác nhận vào hóa đơn đã nhận đủ hàng Bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc nhận nợ

Bán hàng theo phương thức giao thẳng ghi nhận doanh thu khi doanh nghiệp mua hàng và nhà cung cấp bán thẳng cho khách hàng mà không qua kho Giao dịch mua bán diễn ra đồng thời, phương thức này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại.

Trong phương thức bán lẻ hàng hóa, doanh thu được ghi nhận ngay khi nhân viên bán hàng báo cáo việc bán hàng Doanh nghiệp tiến hành bán trực tiếp các sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng và thu tiền ngay lập tức.

Phương thức đại lý ký gửi cho phép doanh nghiệp xuất kho hàng hóa để bán theo hợp đồng với khách hàng, nhưng hàng hóa chưa được coi là tiêu thụ cho đến khi doanh nghiệp nhận được tiền từ khách hàng Doanh thu chỉ được ghi nhận khi khách hàng đã nhận hàng và xác nhận thanh toán, lúc này hàng hóa mới chính thức được xem là tiêu thụ và doanh nghiệp có quyền ghi nhận doanh thu.

Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp cho phép doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán ngay, trong khi khách hàng có thời gian để thanh toán và phải chịu lãi suất theo hợp đồng Phần lãi trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính theo giá trả ngay, không bao gồm lãi suất trả chậm hay trả góp.

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là chỉ số phản ánh doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp Đây là lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc, được tính theo giá bán nội bộ trong công ty hoặc tổng công ty.

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ lãi suất, cổ tức, và lợi nhuận chưa chia Cụ thể, doanh thu này phản ánh lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, và thu nhập từ cho thuê tài sản Ngoài ra, nó còn bao gồm cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ giao dịch chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như các khoản thu từ cho thuê cơ sở hạ tầng Doanh thu hoạt động tài chính cũng có thể bao gồm chênh lệch lãi do bán ngoại tệ và khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ hạch toán, liên quan đến các hoạt động tài chính.

Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp Gồm:

- Thu về thanh lý TSCĐ, nhƣợng bán TSCĐ;

- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;

- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;

- Thu được các khoản nợ phải thu khó đòi xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước

- Khoản nợ phải trả nay mất chủ đƣợc ghi tăng thu nhập;

- Thu các khoản thuế đƣợc giảm, đƣợc hoàn lại;

Các yếu tố làm giảm doanh thu của doanh nghiệp

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, để tăng cường doanh số và thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần áp dụng chính sách khuyến khích khách hàng Cụ thể, khách hàng mua số lượng lớn sẽ được giảm giá, trong khi đó, nếu thanh toán sớm, họ sẽ nhận được chiết khấu Ngược lại, nếu hàng hóa kém chất lượng, khách hàng có quyền từ chối thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của doanh nghiệp.

Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ mà doanh nghiệp dành cho người mua khi họ mua hàng hoá hoặc dịch vụ với khối lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán.

Trong trường hợp người mua thực hiện nhiều lần giao dịch để đạt được mức hàng hóa đủ điều kiện hưởng chiết khấu, khoản chiết khấu thương mại sẽ được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” cuối cùng.

Khi người mua hàng mua với khối lượng lớn và được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán ghi trên hóa đơn đã bao gồm khoản chiết khấu này Do đó, khoản chiết khấu thương mại không cần phải hạch toán.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp bán hàng chấp nhận trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, nhằm bù đắp cho việc hàng hóa bị kém chất lượng hoặc không đúng quy cách như đã ghi trong hợp đồng.

Giá trị hàng bán bị trả lại:

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế, chẳng hạn như hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hoặc không đúng chủng loại.

Hàng hóa bị trả lại cần có văn bản đề nghị từ người mua, trong đó ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng hóa Nếu trả lại toàn bộ, cần đính kèm hóa đơn; nếu trả lại một phần, cần có bản sao hợp đồng Ngoài ra, cần kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp cho số hàng đó.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá tính thuế và thuế xuất của từng mặt hàng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một khoản giảm trừ doanh thu khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế Số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp được tính bằng cách nhân thuế suất với doanh thu từ việc bán hàng hóa và dịch vụ chịu thuế kinh doanh.

Thuế xuất khẩu là khoản giảm trừ doanh thu khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu hoặc biên giới Số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp được tính bằng thuế suất nhân với doanh thu bán hàng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Lưu ý rằng trong doanh thu hàng xuất khẩu đã bao gồm số thuế xuất khẩu cần nộp vào ngân sách nhà nước.

Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp là thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ.

Doanh thu thuần được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc dự kiến thu, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí là giá trị tiền tệ phản ánh toàn bộ khoản chi cho lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm và hàng hóa xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ và dịch vụ hoàn thành, cùng với các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng là tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các khoản chi phí này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau liên quan đến hoạt động bán hàng.

Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm các khoản thanh toán cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm Những chi phí này không chỉ bao gồm tiền lương mà còn có tiền ăn giữa ca, tiền công cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

Chi phí vật liệu và bao bì bao gồm các khoản chi cho việc bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Điều này bao gồm chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vật liệu và nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, cũng như vật liệu cho sửa chữa và bảo trì tài sản cố định phục vụ cho bộ phận bán hàng.

Chi phí dụng cụ và đồ dùng phản ánh các khoản chi cho công cụ và dụng cụ cần thiết trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa Những khoản chi này bao gồm dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc khác.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí phản ánh sự giảm giá trị của các tài sản như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị bốc dỡ, cũng như các công cụ tính toán, đo lường và kiểm nghiệm chất lượng trong bộ phận bảo quản và bán hàng.

Chi phí bảo hành sản phẩm là khoản chi phí liên quan đến việc bảo trì và sửa chữa hàng hóa Đối với các chi phí bảo hành và sửa chữa công trình xây lắp, chúng được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung thay vì chi phí bán hàng.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí cần thiết để hỗ trợ hoạt động bán hàng, chẳng hạn như chi phí thuê dịch vụ sửa chữa tài sản cố định phục vụ bán hàng, tiền thuê kho bãi, chi phí vận chuyển sản phẩm, cũng như tiền hoa hồng cho đại lý và các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.

Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình bán hàng, ngoài những chi phí đã được đề cập trước đó Điều này bao gồm chi phí tiếp khách tại bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức hội nghị khách hàng, vé cầu phà và các khoản chi cho khách hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là loại chi phí được tính trong thời kỳ hạch toán lợi tức thường, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của doanh nghiệp CPQLDN phản ánh các chi phí quản lý chung cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

Chi phí lương cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, cùng với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của Ban giám đốc và nhân viên quản lý tại các phòng ban.

Chi phí vật liệu quản lý bao gồm các khoản chi cho vật liệu sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp, như văn phòng phẩm và vật liệu sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, với giá có thể bao gồm hoặc chưa bao gồm thuế GTGT.

Khấu hao tài sản cố định là một yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, bao gồm các tài sản như nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, máy móc và các thiết bị quản lý sử dụng trong văn phòng.

Thuế, phí và lệ phí: Các chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ tiền thuê đất, thuế môn bài, chi phí bằng tiền khác…

Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, bao gồm chi phí mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định Những chi phí này được phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm tiền thuê tài sản cố định và chi phí trả cho nhà thầu phụ.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là sự chênh lệch giữa lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng doanh thu hoạt động tài chính với các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận khác: là số chệnh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: là tổng số giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi nhuận khác

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, hay còn gọi là lợi nhuận ròng, là khoản lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi chi phí thuế từ lợi nhuận kế toán trước thuế.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba thành phần chính: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, cùng các chi phí liên quan như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí thuê hoạt động, chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cũng như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính; Là số chênh lệch giữa thu nhập tài chính và chi phí tài chính

Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kế toán doanh thu

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Hoá đơn giá trị gia tăng; hoá đơn bán hàng thông thường

- Thẻ thanh toán hàng đại lý, ký gửi;

- Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng

- Các chứng từ liên quan nhƣ: Phiếu xuất kho…

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh kết quả kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan.

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra,bán hàng hoá mua vào

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện công việc theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.

TK 511 đƣợc mở chi tiết TK cấp 2

TK 5111–Doanh thu bán hàng hoá

TK 5112–Doanh thu bán các thành phẩm

TK 5113–Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5117-Doanh thu hoạt động bất động sản đầu tƣ

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Thuế xuất khẩu, thuế Đơn vị áp dụng VAT

TTĐB phải nộp NSNN trực tiếp

Thuế GTGT phải nộp theo (Tổng giá thanh toán) phương pháp trực tiếp

Cuối kỳ, trong quá trình kê khai thuế giá trị gia tăng (VAT), doanh thu của đơn vị sẽ bị điều chỉnh khi có hàng hóa bị trả lại, dẫn đến việc giảm khấu trừ giá hàng bán phát sinh trong kỳ Giá hàng bán được tính trước thuế GTGT.

Cuối kì, k/c doanh Thuế GTGT thu thuần đầu ra

Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán, hoặc giảm giá phát sinh trong kì

Sơ đồ 1.2: Kế toán hàng bán thông qua đại lí (Theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh

Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa sẽ được giao cho các đại lý bán lẻ theo phương pháp kê bán thường xuyên.

Doanh thu bán hàng Hoa hồng phải trả cho bên đại lí nhận đại lí

Sơ đồ 1.3: Kế toán theo phương pháp trả chậm (hoặc trả góp)

Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn

(ghi theo giá bán trả tiền ngay) phải thu của khách hàng

Thuế GTGT Số tiền đã thu đầu ra của khách hàng

TK 515 TK 338(3387) Định kì, k/c Lãi trả góp hoặc trả doanh thu là tiền chậm phải thu của lãi phải thu từng kì khách hàng

Kế toán doanh thu tài chính

- Giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng;

- Các hợp đồng vay vốn;

- Các chứng từ liên quan khác;

TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Doanh thu này được xem là đã thực hiện, không phân biệt giữa doanh thu đã thu được hay dự kiến sẽ thu được trong tương lai.

Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

K/c doanh thu hoạt Các khoản thu nhập hoạt động động tài chính động k/d Định kì thu lãi tín phiếu trái phiếu cổ tức được hưởng

Tiền lãi thanh toán chuyển nhƣợng đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

Giá gốc của chứng khoán

Thu nhập từ bán ngoại tệ, cho thuê

TSCĐ tài chính bất động sản

Kế toán doanh thu hoạt động khác

- Hoá đơn giá trị gia tăng;

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi

- Các chứng từ liên quan khác: Biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng kinh tế

Sơ đồ 1.5: Hạch toán thu nhập khác

Cuối kì, k/c các khoản thu Thu nhập thanh lí, nhƣợng bán TSCĐ nhập khác phát sinh trong kì

Số thuế GTGT phải nộp được xác định dựa trên các khoản nợ phải trả không xác định trực tiếp từ số thu nhập khác Chủ nợ có quyền quyết định việc xóa ghi vào thu nhập khác để điều chỉnh nghĩa vụ thuế.

Tiền phạt khấu trừ vào tiền kí cƣợc, ký quỹ của người kí cược, ký quỹ

- Khi thu đƣợc các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ

- Thu tiền bảo hiểm c.ty bảo hiểm được bồi thường

- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến BH & CCDV không tính trong doanh thu

- Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế TTĐB đƣợc tính vào thu nhập khác

TK 152, 156, 211 Đƣợc tài trợ, biếu tặng vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ

Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không cần bảo hành hoặc số dư dự phòng phải hoàn trả về bảo hành, chi phí thực tế phải được hoàn nhập.

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán chiết khấu thương mại

Tài khoản 521 “chiết khấu thương mại” (CKTM) được sử dụng để ghi nhận khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng Khoản chiết khấu này được áp dụng khi người mua hàng mua số lượng lớn hàng hóa hoặc dịch vụ, theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán khoản chiết khấu thương mại

CKTM Doanh thu không Kết chuyển giảm TTPS Thuế GTGT 3331 doanh thu

Kế toán hàng bán bị trả lại

Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại” được sử dụng để ghi nhận giá trị của các sản phẩm và hàng hóa mà khách hàng trả lại Nguyên nhân của việc trả lại có thể bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng chủng loại và quy cách.

Sơ đ ồ 1 7 : Sơ đồ hạch toán Hàng bán bị trả lại

641 111,112,131 531 511,512 Chi phí phát sinh Trả tiền cho người mua Kết chuyển giảm liên quan doanh thu

HBTL Doanh thu không thuế GTGT

Kế toán giảm giá hàng bán

Tài khoản 532 “giảm giá hàng bán” được sử dụng để ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và quản lý việc xử lý các khoản giảm giá này trong kỳ kế toán.

Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán

Doanh thu chƣa thuế của Kết chuyển giảm doanh thu giảm giá hàng bán vào cuối kỳ

3331 Thuế GTGT của số tiền giảm giá

Kế toán các khoản chi phí

Kế toán giá vốn hàng bán

Các phương pháp xác định giá vốn hàng tồn kho:

 Phương pháp bình quân gia quyền:

Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có giá cả hàng nhập kho ổn định Theo đó, giá thực tế của hàng xuất kho được tính toán dựa trên một công thức cụ thể.

Giá thực tế hàng Lƣợng thực tế hàng Giá đơn vị bình quân xuất kho xuất kho của hàng xuất kho

Giá đơn vị bình quân có thể đƣợc tính theo các cách sau:

Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ :

Trị giá vốn thực tế được tính bằng cách cộng đơn giá của thành phẩm tồn đầu kỳ với đơn giá của thành phẩm nhập trong kỳ, sau đó chia cho tổng số lượng thành phẩm Phương pháp tính giá đơn vị bình quân gia quyền trong cả kỳ dự trữ tuy đơn giản và dễ thực hiện, nhưng độ chính xác không cao và chỉ có thể thực hiện khi đã kết thúc kỳ hạch toán, dẫn đến khối lượng công việc dồn lại vào cuối kỳ.

Bình quân gia quyền liên hoàn:

Sau mỗi lần nhập kho, cần tính toán lại giá đơn vị bình quân để xác định trị giá hàng tồn kho Công thức để tính đơn giá bình quân là: Trị giá hàng tồn kho sau mỗi lần nhập = Số lượng hàng tồn sau mỗi lần nhập.

Phương pháp này mang lại độ chính xác cao, phản ánh rõ ràng sự biến động của giá cả và đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, tuy nhiên, nó đòi hỏi nhiều công sức do cần thực hiện nhiều phép tính.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FiFo):

Theo phương pháp này, hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước, nghĩa là chỉ khi hết hàng nhập trước mới đến hàng nhập sau Giá thực tế của hàng nhập trước sẽ được sử dụng để tính giá trị hàng xuất trước Do đó, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của hàng hóa nhập kho gần cuối kỳ nhất.

Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm để tránh trường hợp rủi ro

 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LiFo):

Theo phương pháp này, giả định hàng nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên, dẫn đến việc xuất hết số hàng nhập sau mới đến số hàng nhập trước Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần đầu hoặc gần đầu kỳ.

Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp lạm pháp

 Phương pháp thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, giá của từng loại hàng sẽ được duy trì từ khi nhập kho cho đến khi xuất kho, trừ khi có điều chỉnh Khi xuất kho, giá sẽ được tính dựa trên giá thực tế của từng loại hàng cụ thể.

Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc các sản phẩm dễ nhận diện, với điều kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần lập đầy đủ và kịp thời các chứng từ liên quan đến nhập, xuất hàng hóa, tuân thủ đúng quy định chế độ Các chứng từ chính thường được sử dụng bao gồm hóa đơn, phiếu xuất kho và phiếu nhập kho.

- Hoá đơn bán hàng thông thường

Phương pháp kê khai thường xuyên là cách hạch toán phản ánh liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho của thành phẩm, hàng hóa trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, dựa trên các chứng từ nhập, xuất kho Giá vốn thực tế của thành phẩm và hàng hóa xuất kho được tính toán trực tiếp từ các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá áp dụng tại các doanh nghiệp để ghi sổ.

- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Là giá trị phản ánh số giá trị vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ

Sơ đồ 1.9: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

TP sản xuất ra tiêu thụ ngay TK 155, 156

TP sx ra gửi đi bán hàng gửi đi bán TP,HH đã bán bị trả lại không qua nhập kho đƣợc xác định là nhập kho

TP, HH xuất kho gửi TK 911 đi bán Cuối kì, k/c giá vốn hàng

Xuất kho TP, HH bán ngay bán của TP, HH, DV đã

Giá trị hao hụt và mất mát của hàng tồn kho sẽ được xác định sau khi trừ đi số thu bồi thường, theo quy định tại tài khoản 159 Việc xử lý hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

CP tự xây dựng, tự chế TSCĐ vƣợt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Phương pháp kiểm kê định kỳ là một phương pháp hạch toán không theo dõi liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa, mà chỉ ghi nhận giá trị hàng tồn kho ở đầu và cuối kỳ Phương pháp này sử dụng kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp cân đối Giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ thể hiện tổng số mà không phân tích chi tiết theo từng mục đích sử dụng.

- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Là giá trị phản ánh số giá trị vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ

Sơ đồ 1.10: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

TK 155 TK 632 TK 155 Đầu kì, k/c trị giá vốn của TP tồn kho Cuối kì, k/c trị giá vốn của đầu kì TP tồn kho cuối kì

TK 157 Đầu kì, k/c trị giá vốn của TP đã gửi TK 157 bán chƣa xác định là tiêu thụ đầu kì Cuối kì, k/c trị giá vốn của thành

TK 611 phẩm đã gửi bán nhƣng chƣa xác định

Cuối kì, xác định và k/c trị giá vốn của xác định là tiêu thụ trong kì

HH đã xuất bán đƣợc xác định là tiêu TK 911 thụ (Doanh nghiệp thương mại)

TK 631 Cuối kì, k/c giá vốn hàng bán

Cuối kì, xác định và k/c giá thành của của TP, HH, DV

TP hoàn thành; giá thành dịch vụ đã hoàn thành (DN sản xuất)

Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ

- Hoá đơn giá trị gia tăng

- Giấy báo nợ của ngân hàng;

Hàng ngày, kế toán ghi chép các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 642, tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển các chi phí này để trừ vào thu nhập, từ đó tính toán lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh, có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ Đồng thời, tài khoản này cũng thực hiện việc kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911.

“Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp ghi nhận chi phí quản lý chung phát sinh trong kỳ và thực hiện kết chuyển chi phí này sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

Xuất CCDC loại phân bổ 1 lần

Chi phí công cụ, dụng cụ

Xuất CC, DC Phân bổ CPCCDC

Chi phí các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí trích trước Các khoản ghi giảm chi phí

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác

Kế toán chi phí tài chính

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, cũng như các khoản góp vốn liên doanh Ngoài ra, nó còn bao gồm lỗ từ việc chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, và các khoản lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác Bên cạnh đó, lỗ từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ cũng là một phần của chi phí hoạt động tài chính.

- Tài khoản 635(Chi phí tài chính): tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính

Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính

Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi K/c chi phí tài chính cuối kỳ vay tiền trả chậm, trả góp

Dự phòng giảm giá dầu tƣ TK 129, 229

Hoàn lại số chênh lệch

TK 121, 221, 222 dự phòng giảm giá đầu tƣ

Lỗ các khoản đầu tƣ

Tiền thu về Chi phí h/đ bán các khoản liên doanh, khoản đầu tƣ liên kết

Lỗ về bán ngoại tệ

K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh gia lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ

Kế toán chi phí hoạt động khác

Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm các khoản lỗ từ sự kiện hoặc nghiệp vụ không thường xuyên, cũng như các chi phí chưa được ghi nhận từ những năm trước Các chi phí này có thể bao gồm chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) cùng giá trị còn lại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế và truy nộp thuế, cũng như các sai sót trong kế toán dẫn đến chi phí bị nhầm lẫn hoặc bỏ sót.

Sơ đồ 1.13: Hạch toán chi phí hoạt động khác

TK 211, 213 Giá trị hao mòn

Nguyên Ghi giảm TSCĐ dùng còn lại Giá trị Cuối kì, k/c chi phí khác giá cho h/đ SXKD khi thanh lí, còn lại phát sinh trong kỳ nhƣợng bán

Chi phí phát sinhcho h/đ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ

Các khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế

Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật

Các khoản chi phí khác phát sinh khác nhƣ chi khắc phục tổn thất gặp do rủi ro trong kinh doanh

(bão lụt, hỏa hoạn, cháy nổ ), chi phí thu hồi nợ.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Cách tính một số chỉ tiêu lợi nhuận như sau :

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ =

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản giảm trừ doanh thu

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cùng các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Kết quả này bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.14: Hạch toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh

TK 154 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 113

Bán thẳng không K/c giá vốn hàng K/c doanh thu thuần DT bán hàng DN tính qua kho bán TK 333 T GTGT theo pp kh.trừ

TK 155, 157 VAT trực tiếp, TK 333

Xuất kho bán Thuế TTĐB, Thuế hàng XK phải nộp GTGT phải nộp

Chi phí nhân DT hàng bán TK 111, 112, 113, viên bị trả lại DT bán hàng (DN

TK 152, 153, 142 TK 532 tính T GTGT theo

Chi phí vật liệu K/c CP bán hàng Giảm giá pp trực tiếp dụng cụ và chi phí QLDN hàng bán

Chi phí khấu Chiết khấu hao TSCĐ thương mại

Chi phí khác TK 515 bằng tiền K/c doanh thu hoạt

K/c chi phí TK 711 thuế TNDN K/c thu nhập hoạt

K/c chi phí tài TK 421 chính, chi phí khác K/c lỗ

Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm, từ đó làm cơ sở xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.

Sơ đồ 1.15: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Số thuế TNDN hiện hành phải nộp Kết chuyển chi phí thuế trong kì (doanh nghiệp xác định) TNDN hiện hành

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn phải nộp

CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU QUANG TIẾN

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Quang Tiến

Công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc thành lập tại Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số

0202003327 ngày 13/03/2006 do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp

Tên giao dịch: Công ty trách nhiệm hữu hạn Quang Tiến

Trụ sở chính: Số 45 Trần Khánh Dư – Phường Máy Tơ – Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng Điện thoại: 0313.845 517

Công ty TNHH Quang Tiến, trước đây là một xưởng sản xuất đồ mộc quy mô nhỏ, đã bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ những năm đầu thập niên.

Vào năm 2006, với vốn tự có hạn chế và cơ sở vật chất thiếu thốn, công ty chỉ có 10 lao động Trước tình hình thực tế và nhu cầu thị trường trong lĩnh vực xây dựng, ban lãnh đạo đã họp để thống nhất chung vốn và xin ý kiến cấp trên nhằm quyết định thành lập công ty.

Công ty TNHH Quang Tiến thành lập với loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên Bao gồm các sáng lập viên:

- Ông Trịnh Quang Tiến góp 1.200.000.000 đồng tại số 45 Trần Khánh Dƣ, phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; CMND số

- Ông Đỗ Kế Hà góp 300.000.000 đồng tại xóm Ngô Hùng, xã An Hồng, huyện An Dương,thành phố Hải Phòng; CMND số 030993241

Công ty TNHH Quang Tiến đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực nhận thầu xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông thủy lợi, cũng như sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất và ngoại thất, trong khi vẫn duy trì sản xuất đồ mộc Sự chuyển mình này đã tạo ra cơ hội phát triển mới cho doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Công ty không ngừng cải tổ cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực sản xuất và đổi mới phương thức quản lý để bắt kịp xu thế phát triển chung, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Sau hơn 4 năm hoạt động, công ty TNHH Quang Tiến đã không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả trên mọi phương diện Công ty thường xuyên cải tiến tổ chức, nâng cao năng lực quản lý và điều hành, đồng thời đổi mới trang thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động.

Thuận lợi, khó khăn và thành tích công ty đã đạt đƣợc:

- Đổi mới, áp dụng những công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi phí sản xuất để thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm

Công ty đã nhận và hoàn thành nhiều đơn hàng lớn, điều này không chỉ khẳng định được uy tín và tên tuổi của mình trên thị trường mà còn củng cố vị trí vững chắc trong ngành.

Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, luôn cập nhật những xu hướng đổi mới trong công việc Tập thể lãnh đạo và nhân viên không ngừng nỗ lực tìm kiếm các phương pháp và chiến lược phát triển hiệu quả.

Tuy nhiên, Công ty TNHH Quang Tiến cũng gặp không ít khó khăn :

- Khó khăn trong việc tìm thị trường tiêu thụ

- Giá vật tƣ vào đang tăng lên đã làm giảm lợi nhuận của công ty

- Mặt hàng có nhiều đơn vị sản xuất,sự cạnh tranh cao,ảnh hưởng đén khả năng tiêu thụ của sản phẩm

Công ty đã không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm, được nhiều người biết đến trên thị trường Đơn vị luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách hàng năm, đồng thời đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất, tích lũy và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Trong ba năm qua, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty đã tăng trưởng ổn định, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty Dưới đây là bảng tóm tắt về tổng tài sản và nguồn vốn trong ba năm gần đây, với đơn vị tính là Đồng.

Tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Bảng 2.1 Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn trong các năm 2008,

Trong những năm gần đây, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về doanh thu và lợi nhuận, đồng thời cải thiện thu nhập cho cán bộ công nhân viên Sự phát triển này được thể hiện rõ ràng qua bảng tổng hợp tài chính và kết quả hoạt động trong ba năm qua.

STT Năm Doanh thu Lợi nhuận

Bảng 2.2 Tình hình biến động về lợi nhuận trong các năm 2008, 2009,

2.1.2.Chức năng ngành nghề kinh doanh

Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh các nghành nghề:

Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp Xây dựng các công trình giao thông thủy

Kinh doanh siêu thị Trang trí nội thất, ngoại thất Kinh doanh sản xuất đồ gỗ, đồ nhựa, đồ gia dụng Kinh doanh thiết bị điện, điện tử

Dịch vụ xuất nhập khẩu

2.1.3 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Quang Tiến Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý và đặc trƣng của ngành xây dựng, công ty TNHH Quang Tiến tổ chức quản lý theo mô hình trực tiếp tham mưu Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ có sự phân công phân nhiệm rõ rang giữa các phòng ban tránh đƣợc sự chồng chéo trong thi hành nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban vừa đảm bảo đƣợc tính độc lập vừa thực hiện sự liên kết chặt chẽ trong một tập thể chung

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành công ty

- Là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành, quản lý chung mọi hoạt động của công ty

Xây dựng chính sách phát triển hoạt động công ty là rất quan trọng, đồng thời thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao chất lượng công trình.

- Quản lý tài chính của công ty đảm bảo sử dụng hiệu quả và phát triển nguồn vốn của công ty

- Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sản xuất kinh doanh

Phòng thiết bị vật tƣ:

Tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu xây dựng của công ty là rất quan trọng Nhà cung cấp cần đảm bảo cung cấp vật tư, hàng hóa và thiết bị đúng thời gian, đúng chủng loại, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Phòng kế toán – tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng thiết bị,vật tƣ

Xưởng sản xuất Đội xe vận tải

Kiểm tra vật tư và hàng hóa khi nhập kho là một bước quan trọng, bao gồm việc xác minh tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ trong quá trình giao nhận hàng Điều này cần được thực hiện trước khi tiến hành thanh toán cho nhà cung cấp.

Phòng kế toán – tài vụ:

Phòng chuyên môn hỗ trợ giám đốc công ty trong việc quản lý vốn và tài sản, đồng thời tổng hợp tình hình tài chính của công ty một cách hiệu quả.

Theo dõi tình hình công nợ và khả năng thực tế của đơn vị là rất quan trọng Cần căn cứ vào các chứng từ tổng hợp thu chi để hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc tập hợp báo cáo phải đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực, tuân thủ theo quy định của nhà nước và công ty.

TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU QUANG TIẾN.(Công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến)

2.2.1 Kế toán doanh thu tại công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến Đặc điểm công tác kế toán doanh thu, và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến

Công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến là một công ty thương mại, đặc điểm về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhƣ sau:

- Về tiêu thụ hàng hóa: công ty thực hiện phương thức tiêu thụ hàng hóa bán lẻ các loại đồ gỗ , đồ nội thất…

- Đối với các sản phẩm, nguyên vật liệu công ty nhập của các doanh nghiệp trong nước

- Một số hoạt động kinh doanh khác của công ty là:

Nội dung doanh thu tại công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến

- Phương thức tiêu thụ hàng chủ yếu:

+ Bán buôn (đại lý): Bán cho các khách hàng mua theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết trước với công ty

Công ty áp dụng phương thức bán lẻ bằng cách giao hàng trực tiếp đến tay khách hàng, đặc biệt là những khách hàng vãng lai với số lượng nhỏ Đối với các khách hàng quen thuộc, công ty sẽ thực hiện giao hàng theo đơn đặt hàng đã được xác nhận.

Phương thức thanh toán trả tiền ngay, bao gồm tiền mặt và chuyển khoản ngân hàng, được áp dụng phổ biến cho mọi đối tượng khách hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và tránh tình trạng chiếm dụng vốn Khi thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT hàng ngày cho các giao dịch bán hàng phát sinh.

Hoá đơn giá trị gia tăng hàng bán ra gồm 3 liên:

Liên 1: Màu tím được lưu lại quyển hoá đơn

Liên 2: Màu đỏ giao cho khách hàng

Liên 3: Màu xanh luân chuyển trong công ty để ghi sổ kế toán

Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập Phiếu thu gồm 3 liên: liên 1 để lưu, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 giao cho thủ quỹ Đối với thanh toán qua ngân hàng, kế toán nhận giấy báo có và Sổ phụ từ ngân hàng, sau đó ghi nhận doanh thu và giá vốn tương ứng.

Phương thức bán chịu thường được áp dụng cho các khách hàng lớn và truyền thống Trong giai đoạn cạnh tranh khó khăn, phạm vi áp dụng có thể được mở rộng, tuy nhiên đây chỉ là biện pháp tạm thời và tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, công ty cần thiết lập sổ theo dõi chi tiết công nợ để quản lý hiệu quả công nợ phải thu.

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Hợp đồng mua bán hàng hóa

- Giấy báo có của ngân hàng

- Bảng kê hàng hóa bán ra

Sơ đồ 2.5.Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Vào ngày 16 tháng 3 năm 2010, công ty đã thực hiện giao dịch bán hàng cho công ty CP TM vận tải Hoàng Hà với tổng giá trị 15.736.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% Toàn bộ số tiền này được thanh toán bằng tiền mặt.

Dựa vào nghiệp vụ phát sinh trong kế toán, phiếu thu số PT04 và hóa đơn GTGT ký hiệu BM/2007B số 0035016 được lập để ghi nhận số tiền bán hàng thu được Kế toán sẽ thực hiện ghi chép vào sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 511 và sổ cái tài khoản 333.

Bảng cân đối số phát sinh

Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0035016 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến Địa chỉ: Số 45 Trần Khánh Dƣ – Ngô Quyền – Hải Phòng

Số tài khoản:……… Điện thoại:……… MS: 0 2 0 0 6 6 2 2 9 7

Họ tên người mua hàng:………

Tên đơn vị: Công ty CP thương mại vận tải Hoàng Hà Địa chỉ: Số 52 Lê Lai - HP

Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 5 9 9 6 3 0

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

1 Giá úp bát đĩa Cái 01 652.000 652.000

Cộng tiền hàng 15.736.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.573.600 Tổng cộng tiền thanh toán 17.309.600

Số viết bằng chữ: Mười tám triệu năm trăm bảy mươi bốn nghìn sáu trăm đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ – Ngô Quyền – Hải Phòng PHIẾU THU

Mẫu số 01 – TT Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 16 tháng 03 năm 2010

Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Hà Địa chỉ: Công ty CP thương mại vận tải Hoàng Hà

Lý do thu: Thu tiền bán hàng HĐ số 0035016

Viết bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm linh chín nghìn sáu trăm đồng chẵn

Kèm theo: 01 Chứng từ kế toán HĐ 0035016

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Người lập (Ký, họ tên )

Người nộp tiền (Ký, họ tên )

Thủ quỹ (Ký, họ tên ) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu ba trăm linh chín nghìn sáu trăm đồng chẵn

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc đá quý):

Biểu số 2.3: Trích sổ quỹ tiền mặt năm 2010

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ – Ngô Quyền – Hải Phòng

Mẫu số S05a-DN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Loại TK: Tiền mặt tại quỹ Mã hiệu: 111 Đơn vị tính: ĐồngVN

Thu Chi THU CHI TỒN

10/03/2010 PC 02 Thanh toán tiền điện thoại 474.498 4.890.751

11/03/2010 PT 003 Bán hàng cho trường kỹ thuật y tế Hải Dương 19.245.800 24.136.551

16/03/2010 PT 004 Bán hàng cho công ty CP thương mại vận tải Hoàng Hà 17.309.600 41.446.151

18/03/2010 PC 03 Trả tiền mua VPP 1.235.000 40.211.151

Cộng lũy kế từ đầu năm 1.172.365.557 1.182.906.249

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.4: Trích sổ chi tiết bán hàng năm 2010

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

TK: 511 Tên sản phẩm: Bàn gỗ

Mẫu số S17-DN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Diễn giải TK đối ứng

Số hiệu Ngày tháng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

16/03/2010 0035016 16/03/2010 Bán hàng cho công ty CP TM vận tải Hoàng Hà 111 1 5.250.000 5.250.000

22/03/2010 0035018 22/03/2010 Bán hàng cho công ty TNHH TM kỹ thuật

Cộng lũy kế từ đầu năm 496.992.760 496.992.760

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.5 Trích sổ cái TK 511 năm 2010

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng

Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2010 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Số hiệu: 511 Đơn vị tính: Đồng VN

Nhật ký chung TK đối ứng

16/03/2010 0035016 16/03/2010 Bán hàng cho CT CP TM vận tải Hoàng Hà 111 15.736.000

31/03/2010 31/03/2010 Kết chuyển doanh thu tháng 03/2010 911 158.496.380

Cộng lũy kế từ đầu năm 1.781.956.560 1.781.956.560

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.6 Trích sổ cái TK 333 năm 2010

16/03/2010 0035016 16/03/2010 Bán hàng cho CT CP TM vận tải Hoàng Hà -Thuế GTGT đầu ra 111 1.573.600

Cộng lũy kế từ đầu năm 178.195.656 178.195.656

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng

Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2010 Tên tài khoản: Thuế và các khoản nộp Nhà nước

Số hiệu: 333 Đơn vị tính: Đồng VN

2.2.2 Kế toán doanh thu tài chính

Thu nhập hoạt động tài chính là lãi tiền gửi ngân hàng

+ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính

+ Bản sao kê của ngân hàng

Sơ đồ 2.6.Quy trình hạch toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến

Giấy báo có, sổ phụ ngân hàng

Bảng cân đối số phát sinh

Vào ngày 25/03, ngân hàng ACB thực hiện việc trả lãi tiền gửi với số tiền 6.284 đồng Kế toán dựa vào giấy báo có từ ngân hàng cùng với sổ phụ để ghi chép vào nhật ký chung và đồng thời cập nhật sổ cái tài khoản 515.

Biểu số 2.7 Trích sổ cái TK 515 năm 2010

Nhật ký chung TK đối ứng

25/03/2010 GBC07-ACB 25/03/2010 Lãi tiền gửi ngân hàng ACB 112 6.284

31/03/2010 GBC04-NQ 30/03/2010 Lãi tiền gửi ngân hàng Ngô Quyền 112 2.986

31/03/2010 31/03/2010 Kết chuyển doanh thu hoạt đông TC tháng 03 911 11.380

Cộng lũy kế từ đầu năm 134.282 134.282

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng

Mẫu số S03a-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2010 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính

Số hiệu: 515 Đơn vị tính: Đồng VN

2.2.3 Kế toán chi phí tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Quang Tiến

2.2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Dựa vào sổ chi tiết tài khoản 154 và 156 trong tháng, kế toán xác định giá vốn bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh của sản phẩm Chi phí sản xuất được tập hợp qua tài khoản 154 và 156, sau đó được kết chuyển sang tài khoản 632 để phân bổ chi phí tiêu thụ trong kỳ.

TK 632: Giá vốn hàng bán

TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Sơ đồ 2.7 Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến:

Bảng cân đối số phát sinh

Ví dụ minh họa: Lấy tiếp ví dụ 1

Biểu số 2.8 Đơn vị: Công ty TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN Địa chỉ: 45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng PHIẾU XUẤT KHO

QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của

Bộ trưởng BTC Nợ: TK 632 Số: 04

- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hà Địa chỉ: vận chuyển

- Lý do xuất kho: xuất bán hàng hóa

- Xuất tại kho(ngăn lô): xuất thẳng Điạ điểm: kho

Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tƣ (sản phẩm, hàng hóa)

Mã số Đơn vị tính

Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu

1 Giá úp bát đĩa UBĐ Cái 01 260.000 260.000

2 Trƣợt chai lọ TCL Cái 01 550.000 550.000

3 Giá để nồi GĐN Cái 01 295.000 295.000

Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): Mười ba triệu không trăm tám mươi bốn nghìn sáu trăm tám mươi bốn đồng chẵn

Chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ

Biểu số 2.9 Trích sổ cái TK 632 năm 2010

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2010 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán

Số hiệu: 632 Đơn vị tính: Đồng VN

Nhật ký chung TK đối ứng

16/03/2010 PX 04 16/03/2010 Bán hàng cho CT CP TM vận tải Hoàng Hà -Trị giá vốn 156 13.084.684

31/03/2010 31/03/2010 Kết chuyển giá vốn hàng bán tháng 03 911 143.590.305

Cộng lũy kế từ đầu năm 1.614.369.271 1.614.369.271

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.10: Trích sổ cái TK 156 năm 2010

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng SỔ CÁI Mẫu số S03b-DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Năm 2010

Tên tài khoản: Hàng hóa

Số hiệu: 156 Đơn vị tính: Đồng VN

Nhật ký chung TK đối ứng

16/03/2010 16/03/2010 Bán hàng cho CT CP TM vận tải Hoàng Hà -Trị giá vốn 632 13.084.684

Cộng lũy kế từ đầu năm 2.053.098.546 1.614.369.271

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, không thể tách rời cho bất kỳ hoạt động cụ thể nào Những chi phí này bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí bán hàng.

Chứng từ sổ sách sử dụng :

TK 642 : Chi phí quản lý kinh doanh

Sơ đồ 2.8.Quy trình hạch toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty TNHH TMDV XNK Qunag Tiến:

Bảng cân đối số phát sinh

Công ty thanh toán tiền cước điện thoại cố định cho Tổng công ty viễn thông Quân Đội trong tháng 03, dựa trên hóa đơn số 6064530, với số tiền cụ thể được ghi nhận.

624.735đ(Chƣa bao gồm 10% thuế GTGT)

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng PHIẾU CHI

QĐ số48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của

Bộ trưởng BTC Ngày 22 tháng 03 năm 2010

Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Hồng Lê Địa chỉ: Bộ phận quản lý

Lý do thu: Trả cước điện thoại cố định tháng 03

Viết bằng chữ: Sáu trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm linh tám đồng chẵn

Kèm theo: Chứng từ kế toán

Ngày 22 tháng 03 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Người lập (Ký, họ tên )

Người nhận tiền (Ký, họ tên )

Thủ quỹ (Ký, họ tên ) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm linh tám đồng chẵn

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc đá quý):

Biểu số 2.12 Trích sổ cái TK 642 năm 2010

Nhật ký chung TK đối ứng

22/03/2010 PC09 22/03/2010 Trả cước điện thoại di động T3 111 624.735

31/03/2010 31/03/2010 Kết chuyển CP QLDN tháng 03 911 4.414.064

Cộng lũy kế từ đầu năm 52.968.773 52.968.773

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG TIẾN

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng

Mẫu số 03a-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí quản lý kinh doanh

Số hiệu: 642 Đơn vị tính: Đồng VN

2.2.3.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm chi phí vay mượn, chi phí góp vốn vào liên doanh và liên kết, lỗ từ việc chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, cùng với các chi phí giao dịch khi bán chứng khoán.

- TK 635: Chi phí hoạt động tài chính

- Các chứng từ khác có liên quan

Sơ đồ 2.9: Quy trình hạch toán chi phí hoạt động tài chính

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng

QĐ số48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của

Bộ trưởng BTC Ngày 30 tháng 03 năm 2010

Họ, tên người nộp tiền: Bùi Tuyết Hoa Địa chỉ:

Lý do nộp: Trả lãi tiền vay huy động

Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi năm nghìn năm trăm ba mươi đồng chẵn./

Kèm theo: Chứng từ kế toán

Ngày 30 tháng 03 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Người lập (Ký, họ tên )

Người nhận tiền (Ký, họ tên )

Thủ quỹ (Ký, họ tên ) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm bảy mươi năm nghìn năm trăm ba mươi đồng chẵn./

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc đá quý):

Biểu số 2.14: Trích sổ cái TK 635 năm 2010

CÔNG TY TNHH TMDV XNK QUANG

45 Trần Khánh Dƣ - Ngô Quyền - Hải Phòng SỔ CÁI

Mẫu số S03b-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC

Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí hoạt động tài chính

Số hiệu: 635 Đơn vị tính: Đồng VN

Nhật ký chung TK đối ứng

Số hiệu Ngày tháng Trang số

30/03/2010 PC017 30/03/2010 Trả lãi tiền vay huy động 112 675.530

30/03/2010 30/03/2010 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 911 3.947.465

Cộng lũy kế từ đầu năm 35.369.583 35.369.583

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh:

Kết quả kinh doanh là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí trong một kỳ nhất định.

Kế toán sử dụng TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Phương pháp hạch toán như sau:

Kết quả kinh doanh được xác định dựa trên tổng số phát sinh bên Có cuối năm của các tài khoản 511, 515, 711, và tổng số phát sinh bên Nợ cuối năm của các tài khoản 632, 642, 811.

TK 511, TK 515, và TK 711 được chuyển vào bên Có TK 911 Sau khi thực hiện bù trừ giữa hai bên Nợ và Có trên TK 911, kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty Nếu tổng số tiền bên Nợ TK 911 lớn hơn bên Có, Công ty sẽ ghi nhận lỗ và số tiền này được chuyển sang bên Nợ TK 421 Ngược lại, nếu tổng số tiền bên Nợ nhỏ hơn bên Có, Công ty sẽ có lãi Dựa vào số tiền lãi, kế toán sẽ tính thuế phải nộp cho Nhà nước, và số tiền còn lại sau khi trừ thuế sẽ được chuyển sang bên Có TK 421.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

Ngày đăng: 05/08/2021, 18:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp ( ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ) Khác
2. Kế toán tài chính ( tái bản lần thứ 4 đã chỉnh lý bổ sung theo thông tƣ số 23/2005/TT-BTC ban hành ngày 30/03/2005 ) Khác
3. Kế toán doanh nghiệp ( theo luật kế toán mới – nhà xuất bản thống kê Hà Nội ) 4. Các khoá luận năm trước Khác
5. Các sổ sách, chứng từ kế toán tại Công ty TNHH TMDV XNK Quang Tiến Khác
6. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (TS. Phạm Duy Đoàn – nhà xuất bản tài chính) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w