Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Sự cần thiết tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển, với lợi nhuận là chỉ tiêu chính phản ánh kết quả hoạt động Các yếu tố quan trọng bao gồm doanh thu, thu nhập khác và chi phí, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Do đó, việc quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí là cần thiết để nắm bắt tình hình kinh doanh, từ đó tối ưu hóa hiệu quả Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép số liệu, giúp nhà quản lý phân tích và đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng không chỉ cho nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cho các nhà đầu tư, tổ chức tài chính trung gian và cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô.
Đối với các nhà đầu tư, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hợp lý.
Đối với các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng và công ty cho thuê tài chính, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để thẩm định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 9
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là rất quan trọng đối với các cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế Những dữ liệu này giúp các nhà hoạch định chính sách phân tích và tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra các chỉ số cần thiết để chính phủ có thể điều tiết nền kinh tế hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
Để kế toán trở thành công cụ hiệu quả hỗ trợ tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng.
- Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác bán hàng, cần phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và các khoản thuế Từ đó, đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng là cần thiết để thu hồi vốn kịp thời.
Để đảm bảo quyết toán đầy đủ và đúng hạn, cần vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp nhằm thu thập và xử lý thông tin về tình hình biến động của sản phẩm, hàng hóa cũng như tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.3.1 Doanh thu và các loại doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần vào việc gia tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch và hoạt động phát sinh doanh thu, bao gồm cả việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Lê Thị Thanh Tâm, sinh viên lớp QT 1306K, nghiên cứu về sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là chỉ tiêu phản ánh doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Nó đại diện cho lợi ích kinh tế thu được từ việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi bao gồm lãi suất từ các khoản vay, lãi tiền gửi tại ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính là một phần của tiền lãi.
- Cổ tức lợi nhuận đƣợc chia
Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận và tăng cường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
- Thu về nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu đƣợc các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ
- Các khoản thuế được Ngân sách Nhà Nước hoàn lại
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng
- Thu nhập do nhận tặng, biếu bằng tiền, hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 11
1.1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn
Khi người mua hàng đạt đủ số lượng để được hưởng chiết khấu thương mại, khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm vào giá bán trên "Hóa đơn GTGT" hoặc "Hóa đơn bán hàng" lần cuối cùng Nếu khách hàng ngừng mua hàng hoặc số chiết khấu thương mại vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn cuối cùng, doanh nghiệp cần chi tiền chiết khấu cho khách hàng Khoản chiết khấu thương mại trong những trường hợp này sẽ được hạch toán vào tài khoản 521.
Người mua hàng với khối lượng lớn sẽ nhận được chiết khấu thương mại, và giá bán ghi trên hóa đơn đã bao gồm khoản chiết khấu này Do đó, chiết khấu thương mại không cần được hạch toán riêng biệt.
TK 521 Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Giá trị hàng bán trả lại
- Giá trị hàng bán trả lại: Là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Để thực hiện việc trả lại hàng, người mua cần cung cấp văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng hóa bị trả lại Nếu trả lại toàn bộ hàng, cần đính kèm hóa đơn; nếu chỉ trả lại một phần, cần có bản sao hợp đồng Ngoài ra, chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp liên quan đến số hàng đó cũng phải được đính kèm.
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất tương ứng của từng mặt hàng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, chỉ đánh vào một giai đoạn duy nhất là sản xuất hoặc nhập khẩu Đây là loại thuế gián thu được tính vào giá bán của sản phẩm.
- Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu loại hàng hóa chịu thuế xuất khẩu
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 12
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp là loại thuế được tính trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí trong kinh doanh là khoản hao phí được tính bằng tiền, nhằm đạt được sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả kinh doanh mong muốn Các chi phí này phát sinh trong quá trình sản xuất, thương mại và dịch vụ, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm hoặc hàng hóa xuất kho, bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác, giúp xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung trong toàn bộ doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính là tổng hợp các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm chi phí vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, cũng như lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
Chi phí khác bao gồm các khoản chi phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp.
- Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán (nếu có)
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 13
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chi phí phản ánh nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, bao gồm cả chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Những khoản chi này được sử dụng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tài chính hiện tại.
- Phương pháp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.
Hoạt động sản xuất và kinh doanh bao gồm việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, cũng như dịch vụ từ các ngành sản xuất chính và phụ.
- Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tƣ về vốn và đầu tƣ tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời
- Hoạt động khác: Là hoạt động ngoài dự kiến của doanh nghiệp
Cách xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐ SXKD Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết quả hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 14
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD + Lợi nhuận từ hoạt động TC + Lợi nhuận khác
Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Tổ chức kế toán doanh thu, thu nhập và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Nguyên tắc khi hạch toán doanh thu
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và bất động sản.
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế
Lê Thị Thanh Tâm, sinh viên lớp QT 1306K 15, chuyên cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được xác định là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Doanh nghiệp gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được nhận gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng, trong đó phần hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được sẽ được ghi nhận là doanh thu từ cung cấp dịch vụ.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá bán ngay lập tức Đồng thời, phần lãi trên khoản phải trả sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm xác định doanh thu.
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước sẽ nhận được sự trợ cấp và trợ giá Doanh thu từ trợ cấp, trợ giá này được xác định là số tiền mà Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế đã hỗ trợ.
Khi cho thuê tài sản và nhận tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu từ dịch vụ sẽ được ghi nhận trong năm tài chính bằng cách chia tổng số tiền nhận được cho số kỳ mà tiền được nhận trước.
Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng cho người mua tại kho, quầy hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp Khi người mua nhận đủ hàng và ký hóa đơn, số hàng đó chính thức được coi là tiêu thụ Bán trực tiếp bao gồm cả bán buôn và bán lẻ, mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho cả người bán và người mua.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 16
Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại và tổ chức kinh tế khác, trong đó hàng hóa vẫn chưa được tiêu dùng và giá trị của chúng chưa được thực hiện Đặc điểm nổi bật của bán buôn là việc giao dịch với khối lượng lớn và thường được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế.
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi cung ứng hàng hóa, diễn ra từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Đây là hành vi trao đổi thường xuyên của người tiêu dùng, đánh dấu thời điểm doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và nhận lại tiền tệ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng quy định rằng bên bán sẽ chuyển hàng cho bên mua theo thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao (dù là một phần hay toàn bộ), thì lượng hàng đó mới được xem là đã tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng gửi đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng
Bên giao đại lý xuất hàng cho bên nhận đại lý để tiến hành bán, trong khi quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên chủ hàng cho đến khi hàng được tiêu thụ Bên đại lý nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc bán hàng.
Tổ chức kế toán chi phí
1.2.2.1 Kê toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế của sản phẩm hoặc hàng hóa khi xuất kho, bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng bao gồm giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác Để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính trị giá hàng xuất kho.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ được sử dụng để tính đơn giá xuất kho, trong đó đơn giá xuất kho được xác định bằng tổng trị giá sản phẩm và hàng hóa tồn đầu kỳ cộng với trị giá sản phẩm và hàng hóa nhập trong kỳ.
Phương pháp tính số lượng sản phẩm và hàng hóa tồn kho đầu kỳ cộng với số lượng nhập trong kỳ có ưu điểm là đơn giản và dễ thực hiện Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là công việc thường dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa.
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Đơn giá xuất kho = Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp kiểm kê số lượng sản phẩm và hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập giúp khắc phục những hạn chế của phương pháp trước đó Tuy nhiên, việc tính toán phức tạp và tốn nhiều công sức khiến phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và có lưu lượng nhập xuất thấp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp FIFO (First In, First Out) dựa trên giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất kho trước Theo đó, giá trị hàng xuất kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho vào cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
LIFO đƣợc giả định là hàng đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc
Sinh viên Lê Thị Thanh Tâm (QT 1306K) cho biết rằng hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm những sản phẩm đã được mua hoặc sản xuất trước đó Tuy nhiên, phương pháp nhập sau xuất trước đã khắc phục nhược điểm của phương pháp nhập trước xuất trước, giúp phản ánh chi phí một cách kịp thời với sự biến động của giá cả thị trường.
Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho được tính dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc kế toán phù hợp Phương pháp này giúp chi phí thực tế khớp với doanh thu thực tế, đồng thời phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho theo giá trị thực tế của nó.
Phương pháp giá hạch toán là lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa và giá cả thường xuyên biến động Đối với những doanh nghiệp có hoạt động nhập xuất hàng diễn ra liên tục, việc áp dụng giá hạch toán hàng ngày sẽ giúp quản lý hiệu quả và chính xác hơn.
Doanh nghiệp có thể áp dụng giá kế hoạch, giá mua hàng hóa tại một thời điểm nhất định, hoặc giá bình quân tháng trước để hạch toán nhập, xuất, và tồn kho hàng hóa trước khi xác định được giá thực tế Cuối tháng, cần phải điều chỉnh giá hạch toán của hàng xuất và tồn kho theo giá thực tế, dựa trên hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá SP, hàng hoá
Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá thực tế SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ được xác định bằng cách nhân hệ số giá với trị giá hạch toán của hàng xuất kho trong kỳ Tương tự, trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ cũng được tính bằng hệ số giá nhân với trị giá hạch toán của hàng tồn kho cuối kỳ.
- Các chứng từ khác liên quan
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 26
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ: Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trị giá vốn của SP, HH, DV đã tiêu thụ trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhận gây ra
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt lên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư
- Số khấu hao BĐS đầu tƣ trích trong kỳ
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tƣ không đủ điều kiện tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tƣ
- Số khấu hao BĐS đầu tƣ trích trong kỳ
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tƣ không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tƣ
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tƣ trong kỳ
- Giá trị còn lại của BĐS đầu tƣ bán, thanh lý trong kỳ
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong năm trước Điều này phản ánh sự cải thiện trong tình hình hàng tồn kho và có thể ảnh hưởng tích cực đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 27
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là một phương pháp kế toán giúp ghi chép liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho hàng hóa Phương pháp này tổ chức các ghi chép theo từng tài khoản kế toán dựa trên các chứng từ nhập xuất cụ thể.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho dựa trên các chứng từ liên quan và áp dụng một trong những phương pháp tính giá vốn hàng bán đã được nêu.
- Trị giá vốn hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 1.11 : Hạch toán giá vốn hàng bán theo PP kê khai thường xuyên
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ tiêu thụ ngay không qua nhập kho Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Thành phẩm sx gửi bán không Hàng gửi đi bán qua nhập kho xác định là tiêu thụ
TP, HH Cuối kỳ k/c giá vốn hàng xuất kho bán của tp,hàng hóa gửi đi bán dịch vụ đã tiêu thụ
Cuối kỳ k/c giá thành dịch vụ Hoàn nhập dự phòng giảm hoàn thành tiêu thụ trong kỳ hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là cách thức không yêu cầu ghi chép liên tục các giao dịch nhập, xuất và tồn kho hàng hóa trên các tài khoản như 152, 153, 156 Các tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị vốn của hàng hóa tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 28
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ hạch toán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 37
Sơ đồ 1.19: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển chi phí tài chính K/c các khoản giảm trừ DT
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển chi phí Kết chuyển thu nhập khác quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí khác
Xác định thuế TNDN K/c chi phí
Kết chuyển lãi sau thuế TNDN
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 38
Tổ chức sổ sách vào tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Hình thức Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh được ghi chép vào Sổ nhật ký, với trọng tâm là Sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ các Sổ nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ chủ yếu
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Các sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.20: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 39
Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trong sổ Nhật ký - Sổ cái, là quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất Căn cứ ghi chép vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Các loại sổ chủ yếu
- Các sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.21: Trình tự kế toán theo Hình thức Nhật ký- sổ cái
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký – Sổ cái phần ghi cho TK 511, 632,641
Bảng tổng hợp chi tiết
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 40
Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trƣng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợ là “ Chứng từ ghi sổ”
Các loại sổ chủ yếu:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.22: Trình tự kế toán theo Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toáncùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK 511, 632,641, 642… Bảng tổng hợp chi tiết
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 41
Hình thức Nhật ký - chứng từ
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) là phương pháp hiệu quả để quản lý thông tin tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, đồng thời hỗ trợ việc phân tích và ra quyết định kinh doanh.
Các loại sổ chủ yếu
- Sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.23: Trình tự kế toán theo Hình thức Nhật ký- chứng từ
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bản kê 8,10,11 Nhật ký chứng từ số 8 số 10 (ghi có TK 421)
Sổ kế toán chi tiết TK 511,632,641…
Bảng tổng hợp chi tiết
Sinh viên: Lê Thị Thanh Tâm_QT 1306K 42