1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đầu tư hải phòng

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đầu tư Hải Phòng
Trường học Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tư Hải Phòng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận văn
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Một số vấn đề chung (7)
    • 1.1.1. Doanh thu (7)
      • 1.1.1.1. Khái niệm (7)
      • 1.1.1.2. Điều kịên ghi nhận doanh thu (0)
      • 1.1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu (8)
    • 1.1.2. Chi phi (9)
      • 1.1.2.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (9)
      • 1.1.2.2. Chi phí tài chính (10)
      • 1.1.2.3. Chi phí khác (10)
    • 1.1.3. Xác định kết quả kinh doanh (10)
    • 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (10)
  • 1.2. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qủa kinh doanh trong (11)
    • 1.2.1. Kế toán doanh thu (0)
      • 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (11)
      • 1.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (16)
      • 1.2.1.3. Doanh thu hoạt động tài chính (18)
    • 12.1.4. Xác định thu nhập khác (20)
    • 1.2.2. Kế toán chi phí (22)
      • 1.2.2.1. Giá vốn hàng bán (22)
      • 1.2.2.2. Chi phí bán hàng (23)
      • 1.2.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp (23)
      • 1.2.2.4. Chi phí hoạt động tài chính (26)
      • 1.2.2.5. Chi phí khác (0)
    • 1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (29)
    • 1.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ (31)
  • 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (0)
  • Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ HẢI PHÕNG (7)
    • 2.1. Một số nét khái quát về công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ HP (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (35)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty (35)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý (36)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán công ty (38)
        • 2.1.4.1. Bộ máy kế toán (38)
        • 2.1.4.2. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp (40)
    • 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kê toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (40)
      • 2.2.1. Phương pháp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng (40)
        • 2.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng (40)
        • 2.2.1.2. Sổ sách sử dụng (40)
        • 2.2.1.3. Tài khoản sử dụng (40)
        • 2.2.1.4. Quy trình hạch toán (41)
    • A. Kế toán doanh thu, thu nhập tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng (41)
    • B. Tổ chức kế toán chi phí tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng (55)
    • C. Tổ chức kế toán xác định kêt quả kinh doanh tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng (76)
  • Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ HẢI PHÕNG (35)
    • 3.1. Những nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng (83)
      • 3.1.1. Ƣu điểm (0)
      • 3.1.2. Tồn tại (86)
    • 3.1. Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ HP (87)
      • 3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện (87)
      • 3.2.2. Nguyên tắc của việc hạch toán (87)
      • 3.2.3. Một số biện pháp (88)

Nội dung

Một số vấn đề chung

Doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được hoặc dự kiến thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu ngoài giá bán.

Doanh thu bán hàng nội bộ là tổng doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa, lao vụ và sản phẩm giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn liên hiệp xí nghiệp.

- Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tƣ tài chính hoặc kinh doanh về vốn đƣa lại

- Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp

1.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm và hàng hoá cho người mua

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá

 Doanh nghiệp đã xác định tương đối chắc chắn

 Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích giao dịch bán hàng

 Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa cho người mua Thông thường, thời điểm này trùng với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.

Nếu doanh nghiệp vẫn phải chịu phần lớn rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, giao dịch sẽ không được xem là hoạt động bán hàng và doanh thu sẽ không được ghi nhận Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nhiều hình thức rủi ro khác nhau liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa.

Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng tài sản hoạt động bình thường, điều này không được bao gồm trong các điều khoản bảo hành thông thường.

Khi việc thanh toán bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hoá đó

Khi hàng hoá đƣợc giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chƣa hoàn thành

Người mua có quyền hủy bỏ giao dịch mua hàng theo các điều khoản đã được nêu trong hợp đồng, trong khi doanh nghiệp chưa xác định được khả năng hàng hóa có bị trả lại hay không.

1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu

Là các tài khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:

- TK 521 : Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn Khoản giảm giá này có thể áp dụng cho từng lô hàng hoặc tổng khối lượng hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào chính sách chiết khấu của bên bán.

- TK 532 : Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không phù hợp với thị hiếu Mặc dù giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại đều là hình thức giảm giá cho người mua, nhưng chúng phát sinh trong những tình huống khác nhau.

- TK 531: Hàng bán bị trả lại

Giá trị khối lượng hàng bán bị trả lại là số hàng đã tiêu thụ nhưng không được khách hàng chấp nhận do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hoặc hàng hóa bị mất, kém chất lượng, không đúng chủng loại Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại, cần điều chỉnh tương ứng giá trị vốn hàng bán trong kỳ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế được tính trực tiếp trên doanh thu bán hàng, theo quy định của các luật thuế hiện hành và phụ thuộc vào từng loại mặt hàng Khoản thuế này phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế cho khách hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, dựa trên doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Chi phi

Chi phí là toàn bộ các chi phí liên quan nhằm xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghệp

1.1.2.1 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:

Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hoặc bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) được bán trong kỳ.

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp.

Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán liên quan đến hoạt động về vốn, đầu tư tài chính và các nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp được gọi là chi phí tài chính.

Chi phí khác là tài khoản ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không liên quan đến sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp Những chi phí này thường là kết quả của các sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, dẫn đến lỗ hoặc chi phí ngoài dự kiến cho doanh nghiệp.

Xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thành quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được sau một khoảng thời gian nhất định, phản ánh hiệu quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.

Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:

Kết quả từ hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm doanh thu mà doanh nghiệp tạo ra từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính liên quan.

Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các hoạt động bất thường không tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp Nó được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác, sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có), và chi phí khác.

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Nhiệm vụ đặt ra đối với tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nhƣ sau:

Ghi chép đầy đủ và kịp thời tình hình hiện tại cũng như sự biến động của từng loại thành phẩm và hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng loại hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Để đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh và tính toán kết quả của từng loại hoạt động, cần giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như tình hình phân phối các hoạt động.

Cung cấp thông tin kế toán là cần thiết để lập Báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, cũng như xác định và phân phối kết quả.

Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qủa kinh doanh trong

Xác định thu nhập khác

Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp

Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm :

Thu từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ

Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản

Thu đƣợc tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân Các khoản thuế đƣợc NSNN hoàn lại…

Số thuế GTGT phải nộp, nếu có, được tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản nhập khác tại doanh nghiệp Doanh nghiệp cần nộp tiền GTGT theo phương pháp trực tiếp để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang

TK 911 - “ Xác định kết quả kinh doanh ”

- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

TK 711 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.8: Kế toán thu nhập khác

Thu nhập từ thanh lý nhƣợng bán TSCĐ

Kết chuyển thu Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký nhập khác quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, dài hạn

Nhận tài trợ, biếu tặng vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ

TK 111,112 Các khoản thuế XNK, thuế TTĐB đƣợc

Ghi giảm khoản phải thu Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả thu khó đòi đã xóa sổ khi thu hồi nợ không xác định đƣợc chủ

Thu phạt khách hàng vi phạm HĐKT

Kế toán chi phí

Chi phí hàng bán ra và dịch vụ đã cung cấp bao gồm : Giá vốn hàng bán , Chi phí bán hàng , Chi phí quản lý doanh nghiệp

Đo lường giá trị hàng tồn kho của thành phẩm, hàng hóa dịch vụ và bất động sản đầu tư, cùng với giá thành sản phẩm của các công trình xây dựng được bán trong kỳ.

Tài khoản này còn được sử dụng để ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho thuê, và chi phí nhượng bán.

- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh:

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất cố định không thể phân bổ sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ đi phần bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra

Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ phản ánh

Số khấu hao bất động sản đầu tƣ trích lập trong kỳ

Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tƣ không đủ điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản đầu tƣ

Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tƣ trong kỳ

Giá trị còn lại của bất động sản đầu tƣ bán, thanh lý trong kỳ

Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ phát sinh trong kỳ

Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang

TK 911 - “ Xác định kết quả kinh doanh ”

Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tƣ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm

Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho

TK 632 không có số dư cuối kỳ

TK 641 : Chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng phản ánh các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, bốc dỡ, giới thiệu và bảo hành sản phẩm Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm hoa hồng trả cho đại lý bán hàng.

Chi phí bán hàng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí công cụ và đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định, và các chi phí bằng tiền khác Những khoản chi này đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì hoạt động bán hàng hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận.

Bên nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ” để tính kết quả kinh doanh cuối kỳ

Tk 641 không có số dư cuối kỳ

1.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi bằng tiền liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa, và các chi phí cần thiết khác trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, cùng với các chi phí chung khác của toàn bộ doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là loại chi phí thời kỳ, thường ổn định trong suốt các kỳ kinh doanh Những chi phí này được bù đắp bởi các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và hoạt động tài chính trong kỳ xác định kết quả.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản như chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ dụng cụ, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Các chi phí QLDN phát sinh thực tế trong kỳ

Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả

Dự phòng trợ cấp mất việc làm

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả

Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

TK 642 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.9: Hạch toán tài khoản 641, 642

Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm trừ

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chi phí phân bổ dần

Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Dự phòng phải thu khó đòi

1.2.2.4 Chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí liên quan đến đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, chi phí lãi vay vốn kinh doanh, chiết khấu thanh toán, chi phí hoạt động liên doanh, lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ, chi phí thuê tài sản và cơ sở hạ tầng, cùng với các khoản lỗ do thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư.

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm

- Chiết khấu thanh toán cho người mua

- Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ

- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh

- Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán…

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

TK 635 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi Hoàn nhập số chênh lệch mua hàng trả chậm trả gốc dự phòng giảm giá đầu tƣ

Lập dự phòng giảm giá ĐTTC Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài tài chính phát sinh trong kỳ

Lỗ về các khoản đầu tƣ

Tiền thu về từ bán Chi phí hoạt động các khoản đầu tƣ liên doanh, LK

Lỗ về bán ngoại tệ

1.2.2.5 Chi phí hoạt động khác.

Chi phí khác là những khoản chi phí không thường xuyên và riêng biệt với hoạt động chính của doanh nghiệp, có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau Những khoản chi này bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, chênh lệch lỗ từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định góp vốn, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế và các khoản chi phí khác.

Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh

Bên có: Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí phát sinh trong kỳ vào TK 911

“ Xác định kết quả kinh doanh ”

TK 811 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí khác

Chi phí thanh lý nhƣợng bán TSCĐ

Khi nộp phạt Khoản bị phạt do vi phạm HĐ

Nguyên Giá trị Kết chuyển chi phí khác

Giá TSCĐ hao mòn để xác định KQKD góp vốn liên doanh, liên TK 222,223 kết Giá trị góp liên doanh, liên kết

Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhở hơn giá trị còn lại của TSCĐ

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

TK này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm) Kết quả kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Hoạt động trong doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: hoạt động kinh doanh và hoạt động khác Hoạt động kinh doanh bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính, trong khi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác phản ánh hiệu quả của hai loại hoạt động này.

 Kết cấu nội dung phản ánh TK 911

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Chi phí bán hàng và chi phí QLDN

Chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động khác

Lãi trước thuế và hoạt động trong kỳ

Doanh thu hoạt động tài chính

Thu nhập hoạt động khác

Lỗ các hoạt động trong kỳ

TK 911 không có số dư đầu kỳ

Sơ đồ 1.12 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh

K/c trị giá vốn của hàng hoá K/c doanh thu thuần về bán dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ hàng và cung cấp dịch vụ

K/c chi phí tài chính K/c doanh thu hoạt động t/c

K/ c chi phí khác K/c thu nhập khác

1.3 Hệ thống sổ sách sử dụng trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần xem xét quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán và điều kiện kỹ thuật trang thiết bị để chọn hình thức sổ kế toán phù hợp.

Có 4 hình thức sổ kế toán:

Hình thức sổ kế toán nhật ký chung

Hình thức sổ kê toán nhật ký - sổ cái

Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ

Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ

Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày về hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ, một phương pháp mà công ty áp dụng nhằm mục đích dễ dàng đối chiếu và so sánh.

1.3.1 Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ

Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng nợ, là bước quan trọng trong quản lý tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ ra quyết định hiệu quả cho doanh nghiệp.

Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế

Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép

Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính

Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ gồm có các loại sổ sách sau:

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ

Hàng ngày, dựa trên các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, số liệu sẽ được ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ, bảng kê hoặc sổ chi tiết liên quan.

Cuối tháng, tiến hành khoá sổ bằng cách cộng số liệu từ các nhật ký và chứng từ, đồng thời kiểm tra và đối chiếu số liệu với các sổ, thẻ kế toán chi tiết cùng bảng tổng hợp chi tiết liên quan Cuối cùng, ghi số liệu tổng cộng từ các nhật ký và chứng từ vào sổ cái.

Số liệu tổng hợp từ sổ cái và các chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký, chứng từ, bảng kê cùng với các bảng tổng hợp chi tiết là những yếu tố quan trọng để lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ

Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 111, 112,131,331…

Bảng tổng hợp chi tiết TK 111, 112,131,155,156

Bảng kê số 1, số 2, số 5, số7…

Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, các bảng kê phân bổ…

1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp

Tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp xây lắp cần tuân thủ quy định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện ghi chép trung thực, khách quan và kịp thời, đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và doanh thu bán hàng Đặc thù của ngành xây lắp ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán, với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục và giai đoạn quy ước có giá trị dự toán riêng Việc tính giá thành cũng dựa trên các công trình và hạng mục cụ thể, phù hợp với chuẩn mực kế toán số 15 về "Hợp đồng xây dựng".

Phương pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp

Các phương pháp tính giá thành phổ biến bao gồm: phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp giản đơn (trực tiếp), phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ, và phương pháp tính giá thành theo định mức.

Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp được phân loại theo mục đích và công dụng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung Việc phân loại này xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản, được thực hiện theo từng công trình và hạng mục công trình, cũng như theo từng khoản mục chi phí.

Giá thành xây lắp phân biệt thành:

- Giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành một khối lƣợng sản phẩm xây lắp theo quy định

Giá thành của một hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình hoàn thành bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất cần thiết để hoàn thiện hạng mục hoặc công trình xây lắp, đảm bảo đạt được giá trị sử dụng mong muốn.

Trong sản phẩm xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:

Giá thành dự toán là tổng chi phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp, được xác định dựa trên các định mức và đơn giá chi phí do nhà nước quy định, cụ thể là đơn giá bình quân khu vực thống nhất Giá thành này thường nhỏ hơn giá trị dự toán trong phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình

Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình

Thu nhập chịu thuế tính trước

Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, bao gồm định mức, đơn giá và biện pháp tổ chức thi công Thông thường, giá thành kế hoạch sẽ thấp hơn giá thành dự toán xây lắp, dẫn đến việc hạ giá thành kế hoạch.

Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp, được tính dựa trên số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ Đặc biệt, giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị được lắp đặt, vì thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ

PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ HẢI PHÒNG

2.1 Một số nét khái quát về công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng và phát triển Hải Phòng

Tên đối ngoại : Haiphong contruction and development

Investment Joint Company Tên gọi tắt : CDI Địa chỉ : Số 5 đường Lạch Tray - quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng

Mã số tài khoản : 321.10.00.000294, tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển HP Điện thoại : 031_3847034

E-mail : CDI-5lachtray@hn.vnn.vn

Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đầu tư Hải Phòng, thành lập từ năm 1992, đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 408/QĐ-UB ngày 10/03/2005 của UBND thành phố Hải Phòng Công ty hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 0203001346 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 01/04/2005.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đầu tư Hải Phòng là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động dưới sự quản lý của thành phố Hải Phòng và chuyên kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

 Nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thủy lợi nhà ở và công trình kĩ thuật hạ tầng

 Tƣ vấn thiết kế công trình và nhà ở

 Kinh doanh bất động sản

 Kinh doanh dịch vụ bất động sản

 Kinh doanh dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu

 Sản xuất kinh doanh và lắp đặt đồ nội thất công trình

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý

Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân thuộc

UBND thành phố Hải Phòng công ty cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng đựơc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Cổ phần xây dựng và phát triển đầu tƣ Hải Phòng

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG

Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty

Tổng giám đốc : Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị

Phó tổng giám đốc : là người giúp việc cho tổng giám đốc

Các phòng ban trong công ty đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung Công ty được tổ chức thành các phòng ban sau:

Phòng hành chính chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nhà cửa cùng với trang thiết bị, phương tiện ôtô Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc mua sắm trang thiết bị văn phòng, tổ chức công tác lễ tân, tạp vụ, văn thư, lái xe và quản lý con dấu.

Ban quản lý công trình đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý dự án của công ty trong giai đoạn đầu tư và xây dựng Tổ chức này trực tiếp xử lý các thủ tục liên quan đến quản lý và giám sát thi công, đồng thời tham gia vào việc thẩm định kinh tế - kỹ thuật và thanh quyết toán công trình.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ HẢI PHÕNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƢ HẢI PHÕNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:59

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w