1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần việt nam CMT

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Việt Nam CMT
Tác giả Tạ Thanh Thư
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Đức Kiên
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP (0)
    • 1.1. Nội dung của các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh (12)
    • 1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu (13)
    • 1.3. Nguyên tắc kế toán doanh thu (15)
    • 1.4. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.5. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
      • 1.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
      • 1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (19)
      • 1.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán (21)
      • 1.5.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (25)
    • 1.6. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính (27)
    • 1.7. Nội dung kế toán thu nhập, chi phí và hoạt động khác (29)
    • 1.8. Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh toàn doanh nghiệp (31)
    • 1.9. Đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo các hình thức kế toán (34)
      • 1.9.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung (34)
      • 1.9.2. Hình thức kế toán Nhật ký– sổ cái (35)
      • 1.9.3. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (36)
      • 1.9.4. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (37)
      • 1.9.5. Hình thức kế toán máy (38)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT (39)
    • 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hoạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (39)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (39)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (40)
      • 2.1.3. Đối tượng và kỳ hoạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (42)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (42)
      • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Việt Nam CMT (44)
        • 2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (45)
        • 2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (54)
        • 2.2.1.3. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (60)
        • 2.2.1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (67)
      • 2.2.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Việt (74)
      • 2.2.3. Nội dung kế toán thu nhập, chi phí hoạt động khác tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT. 69 2.2.4. Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (78)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN (0)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả nói riêng tại Công ty Cổ Phần Việt Nam CMT (89)
      • 3.1.1. Ưu điểm (89)
      • 3.1.2. Hạn chế (90)
    • 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh: 81 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả (90)
    • 3.4. Nội dung hoàn thiện tổ chức kết toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (91)
      • 3.4.1. Kiến nghị 1: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán (91)
      • 3.4.2. Kiến nghị 2: Về hoạch toán chi tiết doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh (94)
      • 3.4.2. Kiến nghị 3: Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng (100)
    • 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiên tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT (100)
      • 3.5.1. Về phía nhà nước (100)
      • 3.5.2. Về phía doanh nghiệp (101)
  • KẾT LUẬN (102)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Nội dung của các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hoạt động này diễn ra khi người bán trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ cho người mua, và đổi lại, người bán nhận được tiền, vật phẩm hoặc giá trị đã được thỏa thuận.

Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác trong kỳ kế toán.

Doanh thu là tổng hợp các khoản thu nhập từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm doanh thu nội bộ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp.

 Thời điểm ghi nhận doanh thu:

Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá và lao vụ từ người bán sang người mua là lúc người mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán Điều này có nghĩa là người mua sẽ trả tiền cho người bán hoặc chấp nhận thanh toán cho các sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ mà người bán đã cung cấp.

 Các hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố chính: kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.

 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ từ các ngành sản xuất chính và phụ.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, và các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, cho thuê, thanh lý và nhượng bán bất động sản Trong báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu này được gọi là "Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh".

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + CP bán hàng + CP quản lý doanh nghiệp)

 Kết quả hoạt động tài chính:

Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời

Kết quả hoạt động tài chính là sự chênh lệch giữa thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động tài chính = TN hoạt động tài chính - CP hoạt động tài chính

 Kết quả hoạt động khác:

Hoạt động khác là những hoạt động không diễn ra thường xuyên và thường không được dự tính trước, hoặc có dự tính nhưng khả năng thực hiện thấp Các hoạt động này bao gồm thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, và thu hồi khoản nợ khó đòi đã xoá sổ.

Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác

Kết quả hoạt động khác = TN hoạt động khác – CP hoạt động khác

Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì doanh thu

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu từ các dịch vụ:Kết quả của giao dịch các dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch các dịch vụ đó

 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán

 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch các dịch vụ đó

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:

 Doanh nghiệp ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:

 Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ

 Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng

Cổ tức và lợi nhuận được chia sẽ được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức, hoặc khi các bên góp vốn có quyền nhận lợi nhuận từ khoản đầu tư của mình.

Nguyên tắc kế toán doanh thu

Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch xảy ra và khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế Giá trị doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản quyền nhận, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.

Doanh thu chỉ được ghi nhận trong kỳ kế toán khi đáp ứng đồng thời các điều kiện liên quan đến doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia, dựa trên bản chất và các Chuẩn mực kế toán.

Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau có giá trị và bản chất tương tự, giao dịch này không được xem là tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu Đối với các giao dịch phát sinh nghĩa vụ cho người bán hiện tại và trong tương lai, doanh thu cần được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và chỉ được ghi nhận khi nghĩa vụ đó đã được thực hiện.

Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba

Thời điểm và căn cứ ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật Trong khi đó, doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán, và không nhất thiết phải bằng số ghi trên hóa đơn bán hàng trong một số trường hợp.

Doanh thu ghi nhận trong báo cáo chỉ phản ánh doanh thu của kỳ báo cáo hiện tại Cuối kỳ kế toán, các tài khoản doanh thu không có số dư cần được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.

Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Để đảm bảo quản lý chi phí hiệu quả, cần phải phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ cho đối tượng chịu chi phí trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Trong kỳ kế toán, việc phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản doanh thu cùng với các khoản giảm trừ doanh thu là rất quan trọng Điều này giúp tập hợp doanh thu và chi phí vào cuối kỳ, từ đó xác định được kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.

Việc phản ánh và kết chuyển chính xác kết quả của từng hoạt động kinh doanh trong kỳ là rất quan trọng để xác định và phân phối kết quả kinh doanh một cách hợp lý và đúng đắn.

Theo dõi thường xuyên và liên tục tình hình biến động của doanh thu bán hàng, doanh thu từ cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác là rất quan trọng.

Theo dõi chi tiết và riêng biệt từng loại doanh thu, bao gồm cả doanh thu nội bộ, giúp phản ánh kịp thời và đầy đủ kết quả kinh doanh, từ đó làm cơ sở để lập các báo cáo tài chính chính xác.

Theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu, khoản phải thu và chi phí cho từng hoạt động của doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần quản lý và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo dòng tiền ổn định.

- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

Cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời là yếu tố quan trọng để lập báo cáo tài chính, đồng thời giúp phân tích định kỳ hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

- Xác lập được quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: a) Chứng từ sử dụng:

Chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm:

+ Hoá đơn bán hàng thông thường đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT

+ Hoá đơn GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)

+ Chứng từ kế toán liên quan khác như: phiếu xuất kho bán hàng, phiếu nhập kho hàng trả lại, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ… b) Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.”

Tài khoản 511 có 6 tiểu khoản cấp 2:

 TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

 TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm

 TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

 TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

 TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất dộng sản đầu tư

Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là đã hoàn tất trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (521)

- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang bên

Có Tài khoản 911 " Xác định kết quả kinh doanh"

- Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ

- Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu

TK 511 không có số dư cuối kỳ c) Phương pháp hoạch toán:

 Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng :

Khi sản phẩm được giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xưởng sản xuất mà không qua kho, số sản phẩm này sẽ được coi là đã tiêu thụ chính thức ngay khi giao hàng.

Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp

Phương thức gửi hàng đại lý và ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng cho phép doanh nghiệp giữ quyền sở hữu hàng hóa cho đến khi chúng được tiêu thụ Khi các đại lý hoặc đơn vị nhận ký gửi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ thanh toán hoa hồng cho họ dựa trên tỷ lệ đã thỏa thuận.

% trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được

Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng thông qua đại lý

DT bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý

K,c doanh thu thuần Đơn vị áp dụng VAT theo phương pháp trực tiếp Đơn vị áp dụng VAT theo phương pháp khấu trừ

 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:

Theo phương thức bán hàng trả góp, khi giao hàng, lượng hàng chuyển giao được xem là tiêu thụ Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ngay khi nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần theo thời gian với lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng Lãi suất từ việc bán trả góp không được ghi nhận vào doanh thu (TK 511), mà được hạch toán như doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) Doanh thu từ bán hàng trả góp được phản ánh vào TK 511 theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương pháp trả chậm (trả góp)

 Phương thức hàng đổi hàng:

Phương thức bán hàng này cho phép doanh nghiệp trao đổi sản phẩm, vật tư, hàng hóa với những mặt hàng khác không tương tự Giá trao đổi được xác định dựa trên giá hiện hành của các vật tư, hàng hóa tương ứng trên thị trường.

1.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: a) Chứng từ sử dụng:

 Hóa đơn giá trị gia tăng

 Giấy báo nợ của Ngân hàng

Số tiền được ở các kỳ sau

Tổng số tiền còn phải thu

Doanh thu bán hàng (bán trả tiền ngay) K/c doanh thu thuần

Số tiền thu ngay lần đầu

Thuế GTGT phải nộp K/c tiền lãi bán hàng

TK 515 b) Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu.”

Tài khoản 521 có 3 tiểu khoản cấp 2:

 TK 5211: Chiết khấu thương mại

 TK 5212: Giảm giá hàng bán

 TK 5213: Hàng bán bị trả lại

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu khách hàng tương ứng với số sản phẩm đã bán.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo

TK 521 không có số dư cuối kỳ c) Phương pháp hạch toán:

Sơ đồ 1.4: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Tổng các khoản giảm trừ DT chưa thuế

GTGT ( theo phương pháp khấu trừ)

K/c tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kì Tổng các khoản giảm trừ DT có thuế

GTGT (theo phương pháp trực tiếp)

1.5.3 Kế toán giá vốn hàng bán: a) Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho:

- Đơn giá xác định theo bình quân cả kỳ:

Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán cuối kỳ dựa trên giá bình quân của toàn bộ kỳ kinh doanh Đơn giá bình quân của hàng hóa xuất kho trong kỳ được xác định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ

Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ

- Phương pháp bình quân gia quyền:

Trị giá vốn hàng hóa xuất kho được tính theo giá bình quân của các lần nhập trước đó Sau mỗi lần nhập kho, cần tính lại giá bình quân của hàng hóa để làm cơ sở cho việc xác định giá xuất kho cho lần nhập tiếp theo Đơn giá xuất kho được xác định bằng trị giá hàng tồn kho trước khi thực hiện xuất kho.

Số lượng hàng tồn trước khi xuất kho

 Phương pháp nhập trước - xuất trước:

Theo phương pháp này, kế toán xác định đơn giá thực tế nhập kho cho từng lần nhập, với giả định rằng hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước Do đó, đơn giá xuất kho sẽ dựa trên đơn giá của hàng hóa nhập trước, trong khi giá tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh đơn giá của những lần nhập sau cùng.

 Phương pháp thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho sẽ được tính dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc kế toán phù hợp Phương pháp này giúp chi phí thực tế liên kết chặt chẽ với doanh thu thực tế, đồng thời phản ánh chính xác giá trị hàng tồn kho Điều này đảm bảo rằng giá trị hàng xuất kho phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.

Việc áp dụng phương pháp này yêu cầu những điều kiện khắt khe, chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng và hàng tồn kho có giá trị lớn Phương pháp này chỉ khả thi đối với các mặt hàng ổn định và dễ nhận diện Ngược lại, các doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng sẽ không thể áp dụng phương pháp này.

Phương pháp này thường được áp dụng trong ngành bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho, đặc biệt là đối với những mặt hàng có sự biến động nhanh chóng và biên lợi nhuận tương đồng, khi các phương pháp tính giá gốc khác không khả thi.

Phương pháp giá bán lẻ thường được áp dụng cho các đơn vị kinh doanh đặc thù như siêu thị, nơi có sự đa dạng lớn về mặt hàng và số lượng hàng hóa phong phú Để thực hiện phương pháp này, các chứng từ kế toán phù hợp sẽ được sử dụng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý giá cả.

 Hoá đơn giá trị gia tăng

 Các chứng từ khác có liên quan c) Tài khoản sử dụng:

TK 632: “Giá vốn hàng bán”

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

- Chi phí xây dựng tự chế tạo

TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế tạo hoàn thành

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911:" Xác định kết quả kinh doanh"

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho

KT 632 không có số dư d) Phương pháp hoạch toán:

* Theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):

Sơ đồ 1.5: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho

Thành phẩm, hàng hóa kho bán trực tiếp

Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua nhập kho

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay

Hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ

Thành phẩm, hàng hóa xuất gửi đi bán

Cuối kỳ , k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):

Sơ đồ 1.6: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

1.5.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: a) Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Bảng phân bổ NVL – công cụ, dụng cụ

- Các chứng từ khác có liên quan b) Tài khoản sử dụng:

- TK 641 - Chi phí bán hàng

- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ

TK 911 Cuối kỳ, k/c trị giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ

Cuối kỳ, doanh nghiệp cần xác định và tính toán giá thành của các thành phẩm đã hoàn thành cũng như giá thành dịch vụ đã hoàn tất Đầu kỳ, cần xác định trị giá vốn của các thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định được tiêu thụ.

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính

+ Giấy báo nợ, giấy báo có

+ Các chứng từ có liên quan b) Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

- Số thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp (nếu có)

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK911 – xác định kết quả kinh doanh

- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

- Chiết khấu thanh toán được hưởng

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính tài chính

- Tập hợp các khoản chi phí hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

 Phương pháp hạch toán doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính

Kết chuyển doanh thu tài chính

Lãi tiền gửi, lãi bán ngoại tệ Chiết khấu thanh toán được hưởng

Lãi đầu tư ngắn hạn, dài hạn

Cổ tức, lợi nhuận dùng để tiếp tục đầu tư

TK331 Thanh toán sớm được hưởng chiết khấu

TK Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng 911 trả chậm, trả góp

Kết chuyển chi phí tài chính

Tiền thu các khoản đầu tư

Chi phí liên doanh liên kết

Nội dung kế toán thu nhập, chi phí và hoạt động khác

+ Biên bản bàn giao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ

+ Biên lai nộp thuế, nộp phạt và các chứng từ khác có liên quan b) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 711 – Thu nhập khác

 Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có) đối với các khoản thu nhập khác

 Kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911 – xác định kết quả kinh doanh

 Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh

TK 711 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 811 – Chi phí khác:

 Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ

 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác trong kỳ vào TK911 – xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự hạch toán thu nhập, chi phí hoạt động khác

Kết chuyển chi phí khác

Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán

Chi phí phát sinh khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Kết chuyển thu nhập khác

Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Thu nhập khác bằng tiền như thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

TK331,33 Thu các khoản nợ không xác định được chủ 8

TK152,156, Được tài trợ, biếu, tặng vật tư, … hàng hoá, TSCĐ

Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh toàn doanh nghiệp

nghiệp a) Chứng từ sử dụng:

+ Quyết định xử lý lỗ các năm trước

+ Quyết định trích lập các quỹ trong doanh nghiệp

+ Các biên bản, hợp đồng về việc chia lợi nhuận

+ Các chứng từ khác có liên quan b) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN hiện hành

- Thuế TNDN phải nộp tính vào CP thuế

TNDN hiện hành phát sinh trong năm

- CP thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót

- Kết chuyển CP thuế TNDN hiện hành vào bên nợ của TK911 – xác định kết quả kinh doanh

TK 821 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

- Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí khác

- Tổng Doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ

- Tổng doanh thu thuần hoạt động tài chính và hoạt động khác

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

- Sỗ lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp

- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu

- Bổ sung vốn đầu tư của CSH

- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh trong kỳ

- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh

- TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

- TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay c) Phương pháp hạch toán:

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Kết chuyển chi phí bán hàng và QLDN

TK711 Kết chuyển thu nhập khác

Kết chuyển chi phí tài chính

Kết chuyển chi phí thuế

Đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo các hình thức kế toán

các hình thức kế toán

Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo TT 200/2014 của Bộ tài chính, doanh nghiệp được áp dụng một trong 5 hình thức kế toán sau:

- Hình thức kế toán Nhật ký chung

- Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái

- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

- Hình thức kế toán máy

1.9.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu

Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

1.9.2 Hình thức kế toán Nhật ký– sổ cái

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu

Sơ đồ 1.12 minh họa trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái Sơ đồ này giúp người đọc hiểu rõ cách thức ghi chép và quản lý thông tin tài chính trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi và phân tích tình hình kinh doanh.

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký - Sổ cái

1.9.3 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu

Sơ đồ 1.13 minh họa trình tự ghi sổ kế toán doanh thu và chi phí, cũng như cách xác định kết quả kinh doanh theo phương pháp kế toán Nhật ký chứng từ.

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ số 8, số 10

Sổ kế toán chi tiết Bảng kê 8, 10, 11

Bảng tổng hợp chi tiết

1.9.4 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu

Sơ đồ 1.14 minh họa trình tự ghi sổ kế toán doanh thu và chi phí, cùng với quy trình xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

1.9.5 Hình thức kế toán máy

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu

Sơ đồ 1.15: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán máy

TỪ CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH BÁO CÁO

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hoạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT

và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Việt Nam CMT

 Tên công ty hiện tại : Công ty Cổ Phần Việt Nam CMT

 Tên giao dịch : CMTgroup.,JSC

 Địa chỉ hiện tại: Tầng 6 tòa nhà Lê Phạm, số 98 – 100 Tô Hiệu, Trại Cau, Lê Chân, Hải Phòng

 Giấy phép kinh doanh : 0201019554 – Ngày cấp : 14/12/2009

 Giám Đốc : Bùi Huy Đức

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu cao về sản xuất và cung cấp bột cacbonat canxi cùng các khoáng chất tự nhiên Tầm nhìn của chúng tôi, được xây dựng từ sự chăm sóc và đổi mới liên tục, đã dẫn dắt hoạt động kinh doanh từ những ngày đầu Nhờ cam kết với tầm nhìn này, công ty chúng tôi đã trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp bột cacbonat canxi lớn nhất tại Việt Nam Với chiến lược đầu tư đúng đắn vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, công ty đã ổn định hoạt động trên diện tích 10.000m2, bao gồm nhà xưởng, văn phòng và kho bãi, đồng thời khuyến khích các thành viên mở rộng hợp tác với các đối tác trong nước.

 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:

Công ty Cổ phần Việt Nam CMT chuyên cung cấp và kinh doanh bột đá vôi (canxi cacbonat) cùng với các loại khoáng chất tự nhiên, đáp ứng nhu cầu vật liệu sản xuất chất lượng cao.

BẢNG PHÂN TÍCH SỐ LIỆU DOANH THU, CHI PHÍ

STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2015 Chênh lệch

1 Tổng DTBH và cung cấp dịch vụ 70.956.675.381 68.375.144.122 2.581.531.259 3,78

Bảng 2.1: Bảng phân tích số liệu doanh thu, chi phí

2.1.2 Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT:

Canxi cacbonat được dùng làm chất độn và chất tráng phủ bề mặt

- Tuyển chọn đá nguyện liệu đã được tập kết trên bãi, rửa sạch sẽ bùn đất bằng nước áp lực cao, loại bỏ vỉa, phong hóa, xa kết

Cấp đá nguyên liệu có kích cỡ từ 150mm đến 450mm được tuyển chọn và đưa vào sàng rung cấp liệu, nơi tiếp tục được rửa bằng nước sạch để loại bỏ mạt nhỏ và bùn đất Sau đó, đá được cấp vào kẹp hàm với kích thước đầu ra từ 20mm đến 50mm.

Nguyên liệu từ kẹp hàm được vận chuyển qua băng tải vào máy đập búa, cho ra kích thước đầu ra từ 0mm đến 5mm Sau đó, nguyên liệu này được đưa vào các silo chứa và chuyển đến máy nghiền siêu mịn Máy nghiền tự động phân ly và điều chỉnh tốc độ phân ly theo yêu cầu của từng kích cỡ hạt theo bảng quy định.

- Đóng bao và nhập kho thành phẩm

Sơ đồ 2.1:Sơ đồ khối sản xuất bột đá tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT Đá hộc nguyên liệu

Thành phẩm theo yêu cầu Khách hàng

Silo chứa liệu Đóng bao

2.1.3 Đối tượng và kỳ hoạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT

Công ty Cổ phần Việt Nam CMT thực hiện việc hoạch toán doanh thu và chi phí một cách riêng biệt cho từng loại hoạt động, bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

Kết quả kinh doanh được tập hợp chung cho 3 hoạt động để xác định thuế TNDN và lợi nhuận trong kỳ kế toán của công ty

Kỳ hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo năm dương lịch

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT:

Công Ty cổ phần Việt Nam CMT là đơn vị kinh doanh độc lập Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm 2 cấp

 Cấp 1 : Giám đốc , Phó giám đốc

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Chức năng các phòng ban :

Giám đốc là người đứng đầu với quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của công ty Họ có nhiệm vụ điều phối, chỉ đạo các Phó giám đốc và các Phòng, Ban, đồng thời lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thu thập thông tin cần thiết.

PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT tin để tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh và tiến hành kiểm tra, kiểm soát kết quả hoạt động của Công ty

Phó giám đốc có vai trò quan trọng trong việc quản lý công ty cùng với Giám đốc, chịu trách nhiệm truyền đạt chỉ đạo và báo cáo tình hình thực hiện công việc từ các Phòng, Ban Đồng thời, Phó giám đốc cũng đề xuất các phương án hiệu quả hơn nhằm mang lại lợi ích cao hơn cho công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Nhiệm vụ của phòng này là nắm vững toàn bộ nội dung hợp đồng kinh tế và kế hoạch cung ứng vật tư Ngoài ra, phòng cũng có trách nhiệm giải quyết công việc của nhân viên trực tiếp khi họ vắng mặt.

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tuyển dụng và phân công lao động hợp lý, nhằm phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân, từ đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh doanh của công ty.

Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên là yếu tố quan trọng, bao gồm các chế độ lương thưởng hợp lý, tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng và kỷ luật, cùng với việc đảm bảo thời gian nghỉ ngơi hợp lý Những nỗ lực này không chỉ động viên, kích thích cán bộ công nhân viên làm việc hăng say mà còn góp phần nâng cao hiệu quả lao động trong công ty.

Phân xưởng sản xuất : Có chức năng sản xuất bột đá Đứng đầu là trưởng phòng điều hành công sản xuất theo kế hoạch

Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập và quản lý số liệu một cách chính xác, đồng thời kiểm soát các hoạt động thanh toán và hạch toán Phòng cũng chịu trách nhiệm báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo về kết quả đạt được, giúp họ có những chỉ đạo đúng lúc nhằm thực hiện các mục tiêu tài chính hiệu quả.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành hai cấp gọn nhẹ, phù hợp với quy mô hoạt động Chức năng của các phòng ban được xác định rõ ràng, giúp tránh chồng chéo trong công việc Mối quan hệ giữa các phòng ban chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp các hoạt động kinh doanh.

2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần Việt Nam CMT

Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Việt Nam CMT được tổ chức theo mô hình tập trung

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Việt Nam CMT

 Hình thức ghi sổ và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Việt Nam CMT

Các chính sách kế toán áp dụng:

- Kỳ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12 năm dương lịch

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

- Phương pháp tính giá vốn xuất kho: bình quân gia quyền liên hoàn

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng

- Phương pháp tính thuế GTGT: thuế GTGT khấu trừ

- Chế độ kế toán áp dụng: Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC

- Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật kí chung

Kế toán tiền lương Kế toán kho, vật tư Kế toán thuế Thủ Quỹ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi hàng tuần, hàng tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

2.2 Thực trang tổ chức kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT:

2.2.1 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT:

2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

- Hóa đơn giá trị gia tăng;

- Giấy báo có và sổ phụ của ngân hàng…

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các tài khoản khác có liên quan: 111,112,131,…

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ chi tiết tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Ví dụ 1: Ngày 1/12/2016,bán bột đá vôi trắng siêu mịn CMT 200 kích thước ≤

1mm cho Công ty Cổ phần Khoáng Sản ACB theo hóa đơn số 0000490 (Biểu số 2.1) trị giá 492.800.000(đã bao gồm thuế VAT 10%),thanh toán bằng chuyển khoản

Căn cứ vào HĐ 0000490 (Biểu số 2.1) và giấy báo có (Biểu số 2.2 ) kế toán định khoản:

Có 3331: 44.800.000 Sau đó ghi vào sổ NKC (Biểu số 2.6) và căn cứ vào sổ NKC (Biểu số 2.6) , kết toán ghi Sổ cái TK 511 (Biểu số2.7)

Ví dụ 2: Ngày 31/12/2016, Bán bột đá vôi trắng tráng phủ axit stearic CMT

05 cho Công ty TNHH Hoàng Liên theo hóa đơn số 0000508 (Biểu số 2.3) trị giá

89.100.000 (đã bao gồm thuế VAT 10%), khách hàng chưa thanh toán

Căn cứ vào HĐ 0000508 (Biểu số 2.7) kế toán định khoản:

Có TK 3331: 8.100.000 Sau đó ghi vào sổ NKC (Biểu số 2.6) và căn cứ vào sổ NKC (Biểu số 2.6) , kết toán ghi Sổ cái TK 511 (Biểu số2.7)

Vào ngày 31/12/2016, Công ty Cổ phần CMT Trung Nguyên đã mua bột đá không tráng phủ từ chúng tôi theo hợp đồng số 0000509 (Biểu số 2.4) với tổng giá trị 3.850.000 đồng, đã bao gồm thuế VAT 10%, và thanh toán ngay bằng tiền mặt.

Căn cứ vào HĐ 0000509 (Biểu số 2.4 ) và phiếu thu (Biểu số 2.5) kế toán định khoản:

Sau đó ghi vào sổ NKC (Biểu số 2.6) và căn cứ vào sổ NKC (Biểu số 2.6) , kết toán ghi Sổ cái TK 511 (Biểu số2.7)

Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT số 0000490

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AB/15P Liên 3: Nội bộ Số: 0000490

Ngày 01 tháng 12 năm 2016 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Mã số Thuế : 0201019554 Địa chỉ : Tầng 6 tòa nhà Lê Phạm, số 98-100 Tô Hiệu, Trại Cau, Lê Chân, HP

Số tài khoản : Điện thoại : 031.397.9997

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN ACB

Mã số thuế: 2901442430 Địa chỉ : Tầng 7,số 1 đường Lê-Nin, phường Hưng Dũng, TP Vinh, Nghệ An

Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản: …

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Bột đá vôi trắng siêu mịn

CMT 200 kích thước ≤ 1mm Tấn 1120 400.000 448.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 44.800.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 492.800.000

Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm chín mơi hai triệu tám trăm nghìn đồng chẵn/

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

Biểu số 2.2: Giấy báo có

Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi CÓ tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau:

Số tài khoản ghi CÓ: 32110000007967

Số tiền bằng chữ : Bốn trăm chín mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng chẵn

Nội dung:##Công ty ACB thanh toán tiền hàng ##

GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Việt Nam CMT)

Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT số 0000508

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AB/15P

Ngày 31 tháng 12 năm 2016 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Mã số Thuế : 0201019554 Địa chỉ : Tầng 6 tòa nhà Lê Phạm, số 98-100 Tô Hiệu, Trại Cau, Lê Chân, HP

Số tài khoản : Điện thoại : 031.397.9997

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH HOÀNG LIÊN

Mã số thuế:0200466278 Địa chỉ : Lô7A,khu B5, đường Lê Hồng Phong,phường Đông Khê,Ngô Quyền,Hải Phòng

Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản: …

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Bột đá vôi trắng tráng phủ axit stearic CMT 05 Tấn 54 1.500.000 81.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.100.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 89.100.000

Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi chín triệu một trăm nghìn đồng chẵn/

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

Biểu số 2.4: Hóa đơn GTGT số 0000509

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AB/15P

Ngày 31 tháng 12 năm 2016 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Mã số Thuế : 0201019554 Địa chỉ : Tầng 6 tòa nhà Lê Phạm, số 98-100 Tô Hiệu, Trại Cau, Lê Chân, HP

Số tài khoản : Điện thoại : 031.397.9997

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN CMT TRUNG NGUYÊN

Mã số thuế:0201799417 Địa chỉ : Thôn Ngô Yến, xã An Hồng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.

Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản: …

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Bột đá không tráng phủ Tấn 3,5 1.000.000 3.500.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 350.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 3.850.000

Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn/

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Việt Nam CMT)

CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Tầng 6 tòa nhà Lê Phạm, số 98 – 100 Tô Hiệu,

Trại Cau, Lê Chân, Hải Phòng

(Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Hồng Minh Địa chỉ:Công ty Cổ phần CMT Trung Nguyên

Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng

Số tiền:3.850.000.( Viết bằng chữ):Ba triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo: Hóa đơn GTGT số 0000509 chứng từ gốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):Tám triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn

Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)

 Số tiền quy đổi: VNĐ

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Việt Nam CMT)

Biểu số 2.6: Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Việt Nam CMT)

CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Tầng 6 tòa nhà Lê Phạm, số 98 – 100 Tô Hiệu, Trại Cau,

(Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

TK đối ứng Số phát sinh

Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có

01/12/2016 Bán hàng cho công ty ACB thu bằng chuyển khoản

0000508 31/12/2016 Bán chịu hàng cho công ty

Bán hàng cho công ty Trung Nguyên thu bằng tiền mặt

Cộng phát sinh cuối năm 358.385.432.908 358.385.432.908

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.7: Sổ cái TK 511

CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM CMT

Tầng 6 tòa nhà Lê Phạm, số 98 – 100 Tô

Hiệu, Trại Cau, Lê Chân, Hải Phòng

(Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Số hiệu Ngày tháng Nợ Có

Bán hàng cho công ty ACB thu bằng chuyển khoản

Bán hàng cho công ty Hoàng Liên chưa thu tiền

Bán hàng cho công ty Trung Nguyên thu bằng tiền mặt

31/12/2016 PKT31 31/12/2016 Kết chuyển doanh thu thuần 911 70.956.675.381

- Sổ này có trang, đánh số từ trang sô 01 đến trang

(ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Việt Nam CMT)

2.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Cổ phần Việt Nam CMT

- Các chứng từ khác có liên quan

- TK 632 - "Giá vốn hàng bán"

 Các tài khoản liên quan

Ví dụ 1: Ngày 1/12/2016, bán bột đá vôi trắng siêu mịn CMT 200 kích thước ≤1mm cho Công ty Cổ phần Khoáng Sản ACB theo hóa đơn số 0000490

Biểu số 2.1 có giá trị 492.800.000 VNĐ (bao gồm thuế VAT 10%) và được thanh toán qua chuyển khoản Kế toán xác định giá vốn xuất kho và lập phiếu xuất kho theo Biểu số 2.8 Đơn giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân liên hoàn cho đơn bột đá CMT.

Trị giá bột đá CMT 200 tồn trước khi xuất kho Lượng bột đá CMT 200 tồn trước khi xuất kho Đơn giá xuất kho = 36.020.800

Số liệu đưa vào sổ công thức tính đơn giá được căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm mở cho bột đá CMT 200

=>Trị giá xuất của bột đá vôi trắng siêu mịn là: 1120 x 360.208 = 403.432.960 đ Định khoản: Nợ 632: 403.432.960

Sau đó ghi vào sổ NKC (Biểu số 2.10) và căn cứ vào sổ NKC (Biểu số 2.10) , kết toán ghi Sổ cái TK 632 (Biểu số2.11)

Vào ngày 31/12/2016, Công ty TNHH Hoàng Liên đã đặt hàng bột đá vôi trắng tráng phủ axit stearic CMT 05 với hóa đơn số 0000508, trị giá 89.100.000 đồng (bao gồm thuế VAT 10%) Tuy nhiên, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán Kế toán đã xác định giá vốn xuất kho và lập phiếu xuất kho cho đơn hàng này.

Trị giá bột đá CMT 05 tồn trước khi xuất kho Lượng bột đá CMT 05 tồn trước khi xuất kho Đơn giá xuất kho = 214.650.000

Số liệu đưa vào sổ công thức tính đơn giá được căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm mở cho bột đá CMT 05

=>Trị giá xuất của bột đá vôi trắng tráng phủ axit stearic là:

Sau đó ghi vào sổ NKC (Biểu số 2.10) và căn cứ vào sổ NKC (Biểu số 2.10) , kết toán ghi Sổ cái TK 632 (Biểu số2.11)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:59

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w