1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải biển hoàng anh

142 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 4,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH (10)
    • 1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (12)
      • 1.1.1. Doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (12)
      • 1.1.2. Doanh thu, chi phí hoạt động tài chính (14)
      • 1.1.3. Thu nhập, chi phí hoạt động khác (14)
    • 1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (16)
    • 1.4. Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (16)
      • 1.4.1. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh (16)
        • 1.4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
        • 1.4.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (26)
        • 1.4.1.3. Kế toán giá vốn bán hàng (29)
        • 1.4.1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 27 1.4.2. Kế toán hoạt động tài chính (36)
        • 1.4.2.1. Kế toán doanh thu hoạt đông tài chính (40)
        • 1.4.2.2. Kế toán chi phí tài chính (42)
      • 1.4.3. Kế toán hoạt đông khác (44)
        • 1.4.3.1. Kế toán thu nhập khác (44)
        • 1.4.3.2. Kế toán chi phí khác (46)
      • 1.4.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (48)
      • 1.4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (51)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần vận tải biển Hoàng Anh (58)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (58)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty (58)
      • 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (59)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán (61)
        • 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (61)
        • 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán (62)
    • 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (65)
      • 2.2.1. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ, giá vốn bán hàng tại công ty (65)
        • 2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (65)
        • 2.2.1.2. Kế toán giá vốn bán hàng (75)
      • 2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính (79)
        • 2.2.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (79)
        • 2.2.2.2. Kế toán chi phí tài chính (84)
      • 2.2.3. Thực trạng tổ chức kế chi phí quản lý doanh nghiệp (89)
      • 2.2.4. Thực trạng tổ chức kế toán thu nhập khác và chi phí khác (97)
        • 2.2.4.1. Kế toán thu nhập khác (97)
        • 2.2.4.2. Kế toán chi phí khác (102)
      • 2.2.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và xác định kết quả (107)
        • 2.2.5.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (107)
        • 2.2.5.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (115)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN (12)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải biển Hoàng Anh (121)
      • 3.1.1. Kết quả đạt được (121)
        • 3.1.1.3 Về ứng dụng công nghệ thông tin (123)
      • 3.1.2. Hạn chế (123)
        • 3.1.2.1. Về tài khoản sử dụng (0)
        • 3.1.2.2. Về sổ sách sử dụng (124)
        • 3.1.2.3 Chƣa áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán (124)
        • 3.1.2.4. Chƣa lập dự phòng phải thu khó đòi (124)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải biển Hoàng Anh (124)
      • 3.2.1. Nguyên tắc của việc hoàn thiện (124)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải biển Hoàng Anh . 116 (125)
        • 3.2.2.1 Giải pháp hoàn thiện tài khoản sử dụng (125)
        • 3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện sổ sách sử dụng (131)
        • 3.2.2.3 Giải pháp áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán (135)
        • 3.2.2.4 Giải pháp lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi (136)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1 Doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.

Doanh thu bán hàng nội bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Nó đại diện cho lợi ích kinh tế thu được từ việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.

Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn Khoản giảm giá này có thể tính trên từng lô hàng hoặc tổng khối lượng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào chính sách chiết khấu của doanh nghiệp.

Giảm giá hàng bán là khoản khấu trừ cho người mua khi sản phẩm không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại.

 Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác

Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất tương ứng của từng mặt hàng.

Khái niệm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm và hàng hóa xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá vốn hàng bán nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

 Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung trong toàn bộ doanh nghiệp.

Xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh

Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định Đây chính là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ của các ngành sản xuất chính.

 Cách xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

1.1.2 Doanh thu, chi phí hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, bao gồm các khoản thu từ lãi, tiền bản quyền, cổ tức và các doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, giao dịch bán chứng khoán, cũng như các khoản nhập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

Xác định kết quả hoạt động tài chính

 Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tƣ về vốn và đầu tƣ tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời

 Cách xác định kết quả hoạt động tài chính

Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính

1.1.3 Thu nhập, chi phí hoạt động khác

Thu nhập khác: là những khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp

Chi phí khác: là những khoản chi phí khác phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp

Xác định kết quả hoạtđộng khác

 Hoạt động khác: là hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp

 Cách xác định kết quả hoạt động khác

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác Chi phí khác

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả để tồn tại và phát triển, với tổng lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất Các yếu tố xác định lợi nhuận bao gồm doanh thu, thu nhập khác và chi phí, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Do đó, quản lý chặt chẽ kế toán doanh thu và chi phí là cần thiết để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản lý để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố thiết yếu không chỉ cho nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cho các nhà đầu tư, trung gian tài chính và cơ quan quản lý vĩ mô Việc tổ chức kế toán hiệu quả giúp cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng này, từ đó hỗ trợ ra quyết định và quản lý kinh tế một cách chính xác.

Đối với các nhà đầu tư, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp họ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế Những dữ liệu này giúp các nhà hoạch định chính sách tổng hợp và phân tích, từ đó đưa ra các thông số cần thiết để chính phủ điều tiết nền kinh tế hiệu quả hơn Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế mà còn đảm bảo sự ổn định và bền vững trong dài hạn.

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

Để phát huy vai trò của kế toán như một công cụ quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, cần thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa bán ra là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi đầy đủ các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá trị của hàng hóa.

- Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác bán hàng, cần phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và thuế tiêu thụ Từ đó, đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, cần theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng để thu hồi vốn một cách kịp thời.

Để đảm bảo việc quyết toán đầy đủ và đúng hạn, cần vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp nhằm thu thập và xử lý thông tin về biến động sản phẩm, hàng hóa, cũng như tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.4.1 Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

1.4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu Điều này bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được xác định là tổng giá thanh toán.

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.

Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.

Hàng hóa nhận bán đại lý theo phương thức ký gửi sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng, với phần hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng được ghi nhận là doanh thu cung cấp dịch vụ.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán tiền trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.

Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước sẽ nhận được trợ cấp, trợ giá theo quy định Doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá này được xác định là số tiền mà Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế đã hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Trong trường hợp cho thuê tài sản và nhận trước tiền cho thuê nhiều năm, doanh thu cung cấp dịch vụ trong năm tài chính sẽ được xác định bằng cách chia tổng số tiền đã nhận cho số kỳ nhận trước tiền.

Các phương thức bán hàng:

Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc quầy bán hàng của doanh nghiệp Khi khách hàng nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, số hàng này được xác định là đã tiêu thụ Bán hàng trực tiếp bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.

Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại và tổ chức kinh tế khác, trong đó hàng hóa vẫn chưa được tiêu dùng và giá trị của chúng chưa được thực hiện Đặc điểm nổi bật của bán buôn là giao dịch với khối lượng lớn và thường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế.

Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi cung ứng hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, diễn ra qua các giao dịch hàng ngày của người tiêu dùng Thời điểm tiêu thụ được xác định khi doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa và nhận lại tiền tệ.

Phương thức bán hàng theo hợp đồng là hình thức mà bên bán giao hàng cho bên mua theo thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, dù là một phần hay toàn bộ, thì lượng hàng đó mới được coi là đã tiêu thụ.

- Phương thức bán hàng qua đại lý: là phương thức mà bên chủ hàng

(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán

Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng cho đến khi được tiêu thụ chính thức Bên đại lý sẽ nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp cho phép khách hàng thanh toán tiền hàng thành nhiều lần, với lần đầu vào thời điểm mua và các khoản còn lại được trả dần sau đó Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận ngay từ đầu, không bao gồm lãi suất Khách hàng sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định cho số tiền trả chậm Khi giao hàng, nếu thu được tiền hoặc xác định được số tiền người mua phải trả, hàng hóa sẽ được coi là đã được bán.

Phương thức tiêu thụ nội bộ là hình thức mua bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị thuộc cùng một tổng công ty, tập đoàn hoặc xí nghiệp Trong mô hình này, doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của mình để thanh toán lương cho cán bộ và công nhân viên, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị trong nội bộ.

- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường

- Phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng

- Các chứng từ liên quan khác

 TK 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

 Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đàu tƣ

- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

 Kết cấu của tài khoản 511

Khái quát chung về công ty cổ phần vận tải biển Hoàng Anh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần vận tải Hoàng Anh, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200861013, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu vào ngày 20 tháng 9 năm 2010.

Công ty cổ phần Vận tải biển Hoàng Anh, có trụ sở chính tại 41B - Hạ Đoạn II – Đông Hải – Hải An – Hải Phòng, được thành lập theo mô hình công ty cổ phần với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và hoạt động hiệu quả.

Công ty cổ phần vận tải biển Hoàng Anh, thành lập vào năm 2009, đã vượt qua nhiều khó khăn về vốn và kinh nghiệm thị trường khai thác Nhờ vào những nỗ lực không ngừng và sự hỗ trợ từ các ban ngành địa phương, cùng với các đối tác trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, đóng tàu và vận tải, công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Công ty hiện đang khai thác hai tàu Nasico Lion và Nasico Eagle trên tuyến nội địa Hải Phòng – Sài Gòn và tuyến quốc tế Đông Nam Á, chuyên chở các mặt hàng như ngô, đất sét và quặng Doanh thu từ khai thác tàu trên tuyến nội địa đạt từ 18-20 tỷ đồng mỗi năm, trong khi doanh thu từ tuyến quốc tế dự kiến sẽ đạt khoảng 2,5 triệu USD mỗi năm Ngoài ra, công ty còn hoạt động như một đại lý vận tải với doanh thu khoảng 1 tỷ đồng mỗi tháng Công ty đặt mục tiêu tăng gấp ba trọng tải tàu trong vòng hai năm tới.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty vận tải biển Hoàng Anh hoạt động với các ngành nghề kinh

- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường biển trong nước và quốc tế

- Dịch vụ xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa

- Đại lý vận tải thủy bộ trong nước và quốc tế

- Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa

- Dịch vụ cung ứng tàu biển, cung cấp nước ngọt cho tàu biển, và các dịch vụ liên quan đến tàu và thuyền viên

- Bồi dƣỡng, huấn luyện và cung ứng thuyền viên

2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty

 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :

Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo quy định của luật doanh nghiệp Nhà nước và phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty.

Phòng quản lý khai thác tàu

Phòng thuyền viên phải báo cáo với Tổng giám đốc những công việc đã giải quyết khi Tổng giám đốc đi vắng trở về

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý và theo dõi vật tư trên tàu, bao gồm số lượng và chủng loại đã cấp và sử dụng Đội ngũ này lên kế hoạch cung cấp vật tư khi có đơn hàng, xác định số lượng và giá cả Họ cũng theo dõi hoạt động của trang thiết bị máy móc và lập kế hoạch sửa chữa hoặc bảo dưỡng trước khi tàu về cảng, bao gồm việc tìm thợ sửa chữa và giám sát quá trình sửa chữa Ngoài ra, phòng kỹ thuật còn kiểm tra các tàu đóng mới và phối hợp với phòng khai thác để tính toán mức tiêu hao nhiên liệu dầu nhờn và theo dõi tình hình nhiên liệu này.

Phòng pháp chế chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc cấp và gia hạn các chứng chỉ, số thuyền viên, hộ chiếu cùng các giấy tờ khác theo yêu cầu Đồng thời, phòng cũng xây dựng các quy chế cho tàu và tiêu chuẩn tuyển dụng thuyền viên.

Phòng khai thác chịu trách nhiệm quản lý và khai thác hai tàu Nasico Lion và Nasico Eagle, mỗi tàu có trọng tải 6.800 tấn Phòng trực tiếp thực hiện việc khai thác nguồn hàng, lập kế hoạch chuyến đi và cung cấp hướng dẫn cho tàu Đội ngũ thường xuyên theo dõi hoạt động của tàu, cập nhật thông tin vào sổ theo dõi, lên kế hoạch nhiên liệu dầu nhờn trước mỗi chuyến đi và giám sát mức tiêu hao nhiên liệu hàng ngày Ngoài ra, phòng còn làm thông báo các vụ, điều độ cảng và chủ hàng, đồng thời theo dõi thời hạn và các giấy chứng nhận của tàu.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán thống kê, nhằm phản ánh chính xác và kịp thời các diễn biến kinh tế của công ty Đồng thời, phòng cũng tổ chức hạch toán và giám sát việc thực hiện các chế độ kế toán thống kê theo quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan nhà nước về các hoạt động của mình theo pháp lệnh hiện hành.

Tổ chức hệ thống ghi chép để thu thập thông tin kinh tế chính xác ngay từ đầu là rất quan trọng, giúp phản ánh rõ ràng từng hoạt động của công ty Việc thanh toán quyết toán hàng tháng cho cán bộ công nhân viên cần được thực hiện kịp thời, đồng thời tổ chức luân chuyển kiểm tra chứng từ và thống kê, cập nhật số liệu hàng ngày Điều này đảm bảo tính chính xác trong công tác thanh toán quyết toán theo quý và năm, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn.

Phòng thuyền viên chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ thuyền viên và lái xe, bao gồm việc thiết lập hợp đồng lao động và quyết định điều động Đồng thời, phòng cũng theo dõi và quản lý các chứng chỉ, bằng cấp, hợp đồng cùng các giấy tờ liên quan khác.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung, với một phòng kế toán duy nhất thực hiện toàn bộ công tác kế toán Mô hình này phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong khu vực tập trung, giúp đảm bảo luân chuyển chứng từ kịp thời và hiệu quả.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

- Kế toán trưởng: Theo dõi báo cáo khoản thuê tài chính của tàu, các

Kế toán tổng hợp Thủ quỹ

Kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý việc trả lương cho cán bộ, công nhân viên Nhiệm vụ chính của kế toán tiền lương bao gồm thanh toán lương, cũng như thực hiện các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến việc cung cấp dịch vụ Công việc này bao gồm thanh toán với khách hàng về công nợ, quản lý các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả, và theo dõi việc thanh toán với Ngân sách Nhà nước.

- Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

- Niên độ kế toán ở công ty là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho, trong đó giá vốn hàng xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

- Công ty thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:59

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w