Nội dung các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả
Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ nhận được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đại diện cho giá trị kinh tế mà doanh nghiệp thu được thông qua việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao động, dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Xác định đƣợc các chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 4
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà người mua nhận được khi mua hàng với số lượng lớn, theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà người bán trừ ra cho người mua trong những trường hợp đặc biệt, như khi hàng hóa kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách hoặc kích cỡ.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản hợp đồng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính trên phần tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, thuế GTGT được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm GTGT tính trên doanh thu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu, đánh vào các mặt hàng đƣợc phép xuất khẩu
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính đại diện cho giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động liên quan đến vốn và đầu tư tài chính Nó bao gồm các khoản thu như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 5
Doanh thu hoạt động tài chính đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Theo chuẩn mực kế toán số 14, thu nhập khác được định nghĩa là khoản thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu, phát sinh từ các hoạt động không liên quan đến việc tạo ra doanh thu chính.
Chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không tính phần phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của các sản phẩm, hàng hóa
Chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được tiêu thụ, cũng như trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, bảo quản, đóng gói và vận chuyển.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý chung, bao gồm lương cho nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu văn phòng và khấu hao tài sản.
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, dịch vụ mua ngoài…
Chi phí hoạt động tài chính là tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm chi phí vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, và lỗ tỷ giá hối đoái.
Chi phí khác là những khoản chi phí không thường xuyên phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, khác biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 6
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, được áp dụng dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí này bao gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp từ lợi nhuận cuối cùng của mình.
Chi phí thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai Nó phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm hiện tại và việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận trong các năm trước.
Các hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm
Hoạt động tài chính: là các hoạt động đầu tƣ tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn với mục đích sinh lời
Hoạt động khác: là hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt động trong một kỳ nhất định Đây là kết quả cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách tính toán số chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 7
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – Chi phí khác
Tổng lợi nhuận trước thuế: là tổng số của lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận tài chính + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN: là số lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = Tổng lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa là rất quan trọng Việc tính giá vốn của hàng hóa xuất bán một cách chính xác giúp phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Doanh thu phản ánh quá trình kinh doanh, bao gồm tình hình thanh toán với khách hàng và nghĩa vụ thanh toán thuế với ngân sách nhà nước, cùng với các chi phí liên quan đến doanh thu.
Để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, việc phản ánh và kiểm tra chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, tham gia vào công tác kiểm kê hàng hóa và lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động kinh doanh.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết để lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.1 Các phương thức bán hàng chủ yếu tại các doanh nghiệp
Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 8 nghiệp Khi sản phẩm được bàn giao cho khách hàng, nó chính thức được coi là tiêu thụ, và đơn vị sẽ mất quyền sở hữu đối với số lượng hàng hóa này.
Tiêu thụ theo phương thức ký gửi đại lý: là phương thức mà bên chủ hàng
(bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán
Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch
Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức gửi hàng đi bán diễn ra khi bên bán chuyển hàng cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, quyền sở hữu số hàng hóa vẫn thuộc về doanh nghiệp Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, dù là một phần hay toàn bộ, thì số hàng này mới được coi là đã tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức đổi hàng diễn ra khi bên bán trao đổi sản phẩm của mình để nhận lại hàng hóa từ bên mua Nếu hai bên trao đổi hàng hóa tương tự mà không có sự chênh lệch giá trị, giao dịch này không được xem là tạo doanh thu Ngược lại, nếu hàng hóa không tương tự và có sự chênh lệch giá trị, giao dịch này sẽ được ghi nhận là tạo doanh thu, và lãi, lỗ sẽ được xác định.
Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp là hình thức mà khi giao hàng, lượng hàng được coi là tiêu thụ ngay lập tức Người mua sẽ thanh toán một phần tiền ngay tại thời điểm mua, trong khi số tiền còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ hạn nhất định, kèm theo một tỷ lệ lãi suất Thông thường, các khoản thanh toán này sẽ bằng nhau, bao gồm cả phần gốc và lãi suất trả chậm.
Phương thức tiêu thụ nội bộ đề cập đến việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ giữa các đơn vị chính và đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn hoặc liên hiệp xí nghiệp Các hoạt động như xuất, biếu tặng, trả lương, trả thưởng và xuất dùng cho hoạt động kinh doanh cũng được xem là một phần của tiêu thụ nội bộ.
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo có
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 9
- TK5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ
- Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thi hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
TK 511 không có số dƣ cuối kỳ 1.3.1.4 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
Thuế GTGT trực tiếp phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu BH và CCDV (thuế GTGT theo PP khấu trừ)
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh thu BH và CCDV (thuế GTGT theo PP trực tiếp)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 10
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo nợ
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
- TK5211: Chiết khấu thương mại
- TK5212: Hàng bán bị trả lại
- TK5213: Giảm giá hàng bán
- Chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính vào khoản phải thu khách hàng
Cuối kỳ, cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 521 không có số dƣ cuối kỳ 1.2.1.3 Phương pháp hạch toán
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho:
Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tại đầu kỳ và giá trị hàng mua hoặc sản xuất trong kỳ Phương pháp tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
+) Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ
Xác định thuế TTĐB, thuế XNK Thuế GTGT trực tiếp phải nộp
Nộp thuế TTĐB, thuế XNK
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại có cả thuế GTGT (Nộp thuế GTGT theo PP trực tiếp)
Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chƣa có thuế GTGT
(Nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 12
+) Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn):
Giá đơn vị bình quân sau lần nhập i kỳ
Giá thực tế tồn kho sau lần nhập i
Số lƣợng thực tế tồn kho sau lần nhập i
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ Ngược lại, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho vào thời điểm gần cuối kỳ hoặc khi hàng còn tồn kho Phương pháp này thường được áp dụng trong bối cảnh giảm phát.
Phương pháp tính thực tế đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng loại hàng hóa mua vào và từng sản phẩm sản xuất ra Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc những mặt hàng ổn định và dễ dàng nhận diện.
Phương pháp bán lẻ Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Phương pháp này thường được áp dụng trong ngành bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho, đặc biệt khi có nhiều mặt hàng biến động nhanh và có lợi nhuận biên tương đồng, trong trường hợp không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý Tỷ lệ này phải xem xét đến việc hàng hóa có thể bị hạ giá thấp hơn giá bán ban đầu Mỗi bộ phận bán lẻ thường áp dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng để tính toán giá gốc hàng tồn kho.
Thể quầy hàng, Báo cáo bán hàng
Hóa đơn GTGT ( trường hợp mua bán thẳng)
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 13
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí phân bổ đƣợc tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã bán trong kỳ, đồng thời ghi nhận chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư và khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính, trị giá hàng bán bị trả nhập lại kho
TK 632 không có số dƣ cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 14
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hàng gửi đi bán đƣợc xác định là tiêu thụ
Thành phẩm sản xuất ra gửi bán không qua nhập kho
Kết chuyển giá thành, dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn BĐS đã bán trong kỳ
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho
Trích KH BĐS đầu tƣ
Bán bất động sản đầu tƣ
Kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 15
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng gửi đi bán cuối kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành của các DN sản xuất
Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng gửi đi bán đầu kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ (DN thương mại)
Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 16
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
- TK6411: Chi phí nhân viên
- TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
- Khoản đƣợc ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào
TK 641 không có số dƣ cuối kỳ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 17
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK6426: Chi phí dự phòng
- TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6428: Chi phí bằng tiền khác
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết.
- Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
TK 642 không có số dƣ cuối kỳ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 18
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí vật liệu, công cụ
Các khoản thu giảm chi
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 911 Kết chuyển chi phí BH, QLDN
Chi phí khấu hao TSCĐ
Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm nay
Dự phòng phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải trả
Chi phí phân bổ dần
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 19
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
Giấy báo nợ, giấy báo có
Bảng sao kê tài khoản khách hàng
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
TK 515 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Các khoản chi phí hoạt động đầu tƣ tài chính phát sinh trong kỳ
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán
- Kết chuyển chi phí tài chính sang
TK 635 không có số dƣ cuối kỳ 1.3.5.3 Phương pháp hạch toán
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 20
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Lập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán và tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Tiền thu về bán các khoản đầu tƣ
Chi phí hoạt động liên doanh, liên kết
Lỗ về bán ngoại tệ
Phân bổ dần lãi do bán hàng trả chậm, lãi nhận đƣợc
Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu tài chính
Kết chuyển chi phí tài chính
Hoàn lập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán và tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác
Lãi tiền gửi, lãi bán ngoại tệ Chiết khấu thanh toán đƣợc
Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
Lãi đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
Cổ tức lợi nhuận dùng để tiếp tục đầu tƣ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 21
1.3.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
Biên bản đánh giá lại tài sản
Biên bản bàn giao, thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp phải nộp thuế GTGT dựa trên các khoản thu nhập khác Số thuế GTGT phải nộp sẽ được tính toán cụ thể theo quy định hiện hành.
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
TK 711 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 811 – Chi phí khác
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911
TK 811 không có số dƣ cuối kỳ 1.3.6.3 Phương pháp hạch toán
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 22
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thu nhập và chi phí khác
Thu nhập khác bằng tiền nhƣ thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng…
Chi phí phát sinh khi thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Nguyên giá giá trị còn lại TSCĐ
Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật
Chi phí phát sinh khác Đƣợc tài trợ, biếu, tặng vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ
Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ, ký cược của người ký quỹ, ký cược
Kết chuyển Thu nhập khác
Kết chuyển chi phí khác
Thu nhập thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Thu các khoản nợ không xác định đƣợc chủ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 23
Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh toàn DN
Quyết định xử lý lỗ các năm trước
Quyết định trích lập các quỹ trong doanh nghiệp
Các biên bản, hợp đồng về việc chia lợi nhuận
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- TK8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
- TK4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
- TK4212: Lợi nhuận chƣa phân phối năm nay
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 24
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu
- Bổ sung vốn đầu tƣ của chủ sở hữu
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
Tài khoản 421 có thể có số dƣ Nợ hoặc số dƣ Có
- Số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý
- Số lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối hoặc chƣa sử dụng
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí BH, QLDN
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 25
Đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo các hình thức kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo thứ tự thời gian và theo mối quan hệ đối ứng của các tài khoản vào sổ Nhật ký chung Dựa vào sổ Nhật ký chung, các tài khoản liên quan sẽ được ghi vào sổ cái.
Ƣu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện phân công công việc
Nhƣợc điểm: Số lƣợng sổ sử dụng nhiều, công việc đối chiếu dồn vào cuối tháng
Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệt
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 27
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Sổ nhật ký sổ cái là công cụ tổng hợp quan trọng, giúp ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hệ thống trên cùng một trang.
Ưu điểm: Sử dụng các loại sổ có kết cấu đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Khó phân công công việc
Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
NHẬT KÝ- SỔ CÁI (TK 511, 632…)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 28
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phân loại, tổng hợp để lập
Chứng từ ghi sổ Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan
Ưu điểm: Kết cấu mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu số liệu
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, khối lƣợng ghi chép nhiều
Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511, 632,…
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 29
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được phân loại và ghi chép vào Bảng kê và Nhật ký chứng từ Vào cuối tháng, các số liệu từ Nhật ký chứng từ sẽ được tổng hợp để ghi vào Sổ cái của các tài khoản liên quan.
Tập hợp số liệu vào các chứng từ và sổ sách theo quan hệ đối ứng của các tài khoản giúp giảm thiểu thao tác ghi chép, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu và kiểm tra.
Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, đòi hỏi nhân viên kế toán phải có chuyên môn vững vàng
Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 30
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH KHAI
Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại
Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai – tiền thân là Bách Hóa Tổng
Hợp Minh Khai đƣợc thành lập vào ngày 2/9/1977 theo quyết định số 350/QĐ-
UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
Sau gần 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã trải qua nhiều lần thay đổi tổ chức và được biết đến với các tên gọi khác nhau, trong đó có Bách hoá tổng hợp Minh Khai.
Công ty thương nghiệp tổng hợp Minh Khai, Công ty Thương Mại Minh Khai Đến ngày 4/3/2004 theo quyết định số 561QĐ-VB của UBND thành phố Hải
Phòng, Bách hoá tổng hợp Minh Khai đã đƣợc chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần thương mại Minh Khai
- Tên công ty : Công Ty Cổ Phần Thương Mại Minh Khai
- Tên viết tắt : Minh Khai J.S.C
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 23 Minh Khai – Hồng Bàng –Hải Phòng
- Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc : Nguyễn Bích Hòa
- Số tài khoản: 102010000201669 tại ngân hàng Công thương Hải Phòng
32110000141254 tại ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển HP
Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai đã trải qua sự chuyển mình từ thời kỳ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, hiện nay mở rộng với 13 đơn vị trực thuộc và hơn 300 cán bộ công nhân viên Hệ thống chi nhánh của công ty phủ khắp cả nước, khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 32
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính tại Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai
4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 10.293.774.921 5.500.460.910
5 Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.058.754.984 1.100.092.182
6 Lợi nhuận sau thuế TNDN 8.235.019.937 4.400.368.728
2.1.2 Đặc điểm hàng hóa và tổ chức kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai
Công ty hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thương mại và dịch vụ với các ngành nghề kinh doanh sau:
Kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ, điện máy và điện tử bao gồm các mặt hàng như thực phẩm công nghệ, công cụ sản xuất nhỏ, dịch vụ gia công chế biến vật tư và nguyên liệu Ngoài ra, các sản phẩm nội thất, hàng tiêu dùng, xăng dầu, nước giải khát và rượu cũng là những lĩnh vực quan trọng trong ngành này.
Công ty chúng tôi chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu gạo, cung cấp nhiều sản phẩm gạo đặc sản từ miền Tây Nam Bộ, vựa lúa lớn nhất cả nước Chúng tôi nhập khẩu và phân phối các loại gạo nổi bật như gạo thơm Jasmine, KDM và gạo nếp Miền khắp các tỉnh thành miền Bắc.
Nam; Gạo dẻo 6976, 4218, 5451; Gạo 5% tấm, 15% tấm, 25% tấm…
- Bên cạnh đó, công ty còn đẩy mạnh xuất khẩu Gạo, đem “Hạt ngọc Việt” đến với bạn bè các nước Philippines, Indonexia, Malaixia
- Kinh doanh các dịch vụ như: cho thuê kho bãi nhà xưởng, cho thuê phương tiện vận tải, dịch vụ nhà hàng, dịch vụ quảng cáo,…
2.1.3 Đối tượng và kỳ hạch toán doanh thu chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai
- Đối tượng hạch toán doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ phần thương Mại
Minh Khai theo lĩnh vực hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Đối tượng hạch toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại
Minh Khai hạch toán chung cho mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 33
- Kỳ hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần thương mại Minh Khai theo năm
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thương mại
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức trong công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc:
Là người nắm quyền hành cao nhất trong công ty, ra quyết định tổ chức, chỉ đạo công tác kinh doanh
Người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về nhiệm vụ được giao, đồng thời hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh Đại hội đồng cổ đông đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các chiến lược phát triển của công ty.
Phòng kế toán tài vụ
Chủ tịch HĐQT – Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 34
Phòng kế toán tài vụ:
Chịu trách nhiệm tư vấn cho giám đốc về kết quả kinh doanh của công ty, theo dõi tình hình tài chính và bảo toàn vốn, đồng thời giám sát các khoản chi phí và tính toán nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước Tổ chức hệ thống kế toán và áp dụng phương pháp hạch toán theo quy định hiện hành.
Nhiệm vụ chính bao gồm lập kế hoạch và mua hàng cho các cửa hàng trực thuộc, theo dõi biến động giá cả, thông báo kết quả và tiến độ kế hoạch Ngoài ra, cần nghiên cứu nhu cầu thị trường, xác định hình thức tổ chức kinh doanh và danh mục mặt hàng, cũng như thiết lập cơ cấu vĩ mô và dự báo yêu cầu mua dự trữ.
Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý nhân sự là việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội cho họ Ngoài ra, công tác này cũng bao gồm việc bảo vệ toàn bộ vật tư, tài sản và hàng hóa của doanh nghiệp.
Cửa hàng trực thuộc là hệ thống siêu thị và các cửa hàng chi nhánh:
- Chi nhánh trung tâm huyện Tiên Lãng
- Cửa hàng, siêu thị Minh Khai
- Cửa hàng Trần Quang Khải
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại
Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thương mại Minh Khai được tổ chức theo mô hình tập trung
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán ngân hàng, công nợ
Kế toán tiền mặt, kiêm tổng hợp quầy, kho hàng
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 35
Kế toán trưởng là người đảm nhiệm vai trò quản lý và chỉ đạo toàn diện các hoạt động liên quan đến Tài chính - Kế toán trong công ty Họ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo tài chính một cách chính xác và kịp thời.
Kế toán phó là người chịu trách nhiệm nhận và tổng hợp các báo cáo liên quan đến quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và tình hình kinh doanh của các chi nhánh Từ đó, họ lập báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo thuế cho toàn công ty.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm tổng hợp quầy và kho hàng có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình quỹ tiền mặt và biến động của nó Công việc bao gồm kiểm kê hàng hóa, thực hiện nhập, xuất và lập bảng cân đối hàng tồn kho vào cuối tháng Ngoài ra, kế toán cũng cần kiểm kê quầy hàng cùng với mậu dịch viên để lập báo cáo quỹ quầy.
Kế toán ngân hàng và công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả cho khách hàng thông qua ngân hàng Công việc này bao gồm tính toán các chi phí phát sinh, như chi phí quản lý và chi phí tiêu thụ Ngoài ra, kế toán cũng có nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến tiêu thụ để ghi vào thẻ quầy và sổ chi tiết công nợ, từ đó xác định doanh thu tiêu thụ Cuối cùng, kế toán cần căn cứ vào trị giá hàng mua vào trong kỳ để cập nhật vào sổ chi tiết công nợ mua.
Thủ quỹ: chức năng chính là nhận tiền, xuất tiền theo phiếu thu, phiếu chi
Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai
- Niên độ kế toán áp dụng là năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Giá hàng xuất kho và tồn kho tính theo phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng
- Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng: Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký – Chứng từ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 36
Sơ đồ 2.3 mô tả trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Minh Khai theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH KHAI
Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty CPTM Minh Khai
chi phí, xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty CPTM Minh Khai
Về công tác tổ chức bộ máy kế toán:
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại Minh
Khai thác mô hình kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán – Tài vụ Điều này đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong quản lý, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ từ kế toán trưởng đến các nhân viên kế toán, với công việc được phân công rõ ràng Mỗi kế toán viên đảm nhận chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng, đảm bảo sự chuyên môn hóa trong công việc, đồng thời vẫn phối hợp hiệu quả với nhau.
Đội ngũ kế toán của chúng tôi gồm những nhân viên năng động, nhiệt tình và có kinh nghiệm chuyên sâu, luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong công việc Chúng tôi cam kết cập nhật kịp thời thông tin và những thay đổi của các chuẩn mực kế toán, đảm bảo dịch vụ kế toán chuyên nghiệp và hiệu quả.
Về công tác hạch toán:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên giúp các công ty kinh doanh đa dạng hàng hóa dễ dàng kiểm soát và theo dõi chi tiết quá trình nhập, xuất và tồn kho Việc áp dụng phương pháp này là cần thiết để quản lý hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hóa.
Cổ phần thương mại Minh Khai
Về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán:
Công ty đã thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ tài chính và kế toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Tất cả chứng từ đều được kiểm tra và giám sát chặt chẽ, đảm bảo tính hoàn chỉnh và được xử lý kịp thời.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 90
Các chứng từ được phân loại và hệ thống hóa theo nghiệp vụ và trình tự thời gian, đảm bảo việc lưu trữ hiệu quả Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác và liên tục hàng ngày vào chứng từ và sổ sách.
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin:
Tại Công ty CPTM Minh Khai, mặc dù đã trang bị máy vi tính cho từng kế toán viên, nhưng việc sử dụng chỉ dừng lại ở lưu trữ và hạch toán số liệu trên các phần mềm thông thường như Excel và Word Điều này đã dẫn đến việc cập nhật dữ liệu cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chậm, gây khó khăn trong quản lý doanh thu và chi phí Công ty cần áp dụng hệ thống phần mềm kế toán chuyên nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý.
Về hình thức kế toán áp dụng:
Công ty đang sử dụng phương pháp kế toán Nhật ký – Chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Tuy nhiên, hình thức này làm cho việc quản lý sổ sách trở nên phức tạp, với nhiều loại sổ khác nhau, và gây khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ máy tính.
Về chính sách khuyến mại:
Công ty sở hữu hệ thống cửa hàng trong siêu thị nhưng chưa triển khai các chương trình khuyến mãi để khuyến khích người tiêu dùng, thúc đẩy doanh số bán hàng và tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
Về trích các khoản theo lương cho người lao động
Tại công ty Cổ phần thương mại Minh Khai, việc trích các khoản theo lương hiện tại dựa trên mức lương tối thiểu vùng cho cán bộ nhân viên không hợp lý và không phù hợp với quy định mới của luật lao động Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi, phúc lợi xã hội và lương hưu trí của nhân viên, từ đó tác động đến giá trị an sinh lâu dài cho xã hội.
Về hệ thống sổ sách của công ty:
Công ty CPTM Minh Khai đã thực hiện việc tập hợp và hạch toán doanh thu, chi phí cũng như xác định kết quả kinh doanh một cách tương đối hoàn chỉnh Tuy nhiên, công ty vẫn gặp hạn chế do chưa mở sổ chi tiết cho các tài khoản, điều này đã gây khó khăn trong việc theo dõi hoạt động tài chính tại công ty.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 91
Mở sổ chi tiết bán hàng là cần thiết để kế toán theo dõi doanh thu, giá vốn và tính toán lợi nhuận gộp cho từng mặt hàng Nếu công ty không thực hiện việc này, kế toán chỉ có thể nắm bắt tổng doanh thu mà không biết được doanh thu cụ thể của từng sản phẩm.
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán là công cụ quan trọng giúp kế toán theo dõi giá vốn của từng mặt hàng bán ra, đặc biệt là khi công ty có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Việc không mở sổ theo dõi giá vốn từng loại mặt hàng sẽ gây khó khăn cho kế toán trong việc quản lý và đánh giá hiệu quả kinh doanh Điều này ảnh hưởng đến khả năng đưa ra những góp ý quan trọng cho Ban lãnh đạo nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp trong việc định giá sản phẩm, lập dự toán và kiểm soát chi phí Thông tin kế toán chi phí càng chi tiết càng hữu ích, vì vậy việc không mở sổ theo dõi các khoản chi phí sẽ gây khó khăn cho các nhà quản lý trong công tác quản lý, hoạch định và kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp.
Tính tất yếu phải hoàn thiện hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Trong bối cảnh đất nước đang đổi mới và hội nhập, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng để quản lý hiệu quả doanh thu và chi phí nhằm đạt được lợi nhuận tối đa Các nhà quản lý cần đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt và nắm bắt cơ hội phát triển Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tình hình doanh nghiệp, cung cấp thông tin tài chính hiệu quả, từ đó giúp tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận, đặc biệt là trong việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai cần hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh, do hiện tại còn nhiều thiếu sót ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Việc cải tiến công tác kế toán là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 92 được thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh và thích ứng với sự biến động của nền kinh tế thị trường.
Quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
và xác định kết quả kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn mô hình kế toán phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của mình để tối ưu hóa năng lực và đạt hiệu quả cao nhất Để hoàn thiện tổ chức kế toán, đặc biệt là trong việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính khả thi.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành tuân thủ thông tư, nghị định và chuẩn mực kế toán của Nhà nước, đồng thời thể hiện tính linh hoạt, không cứng nhắc hay dập khuôn máy móc Tuy nhiên, sự sáng tạo trong lĩnh vực này chỉ nên diễn ra trong những giới hạn nhất định.
Hoàn thiện hệ thống kế toán cần phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành, đồng thời giúp đơn giản hóa công việc và nâng cao hiệu quả Do đó, doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán một cách sáng tạo, đảm bảo tuân thủ quy định và phù hợp với trình độ cũng như năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý, thông tin cần phải đầy đủ, kịp thời và chính xác, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh tối ưu Việc này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời sự phát triển của thị trường kinh tế.
Hoàn thiện cần tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả, đảm bảo chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất Yêu cầu này luôn đúng trong mọi trường hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Dựa trên những hạn chế đã được nêu, với kiến thức hạn chế của một sinh viên, tôi xin đề xuất một số biện pháp để cải thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Minh Khai.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 93
3.4.1 Kiến nghị 1: Hạch toán doanh thu - chi phí
Lý do kiến nghị: Công tác kế toán tại Công ty CPTM Minh Khai chƣa mở sổ chi tiết doanh thu, chi phí cho từng mặt hàng
Mục tiêu của giải pháp là tối ưu hóa quản lý hàng hóa, giúp theo dõi doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận của từng mặt hàng Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định hợp lý về việc mở rộng, thu hẹp hoặc ngừng kinh doanh những sản phẩm cụ thể.
Cách thức tiến hành: Công ty nên thực hiện bổ sung thêm:
- Sổ chi tiết bán hàng (Biểu 3.1)
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Biểu 3.2)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 94
Biểu 3.1: Mẫu sổ chi tiết bán hàng Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số S35-DN
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ):
Diễn giải Tài khoản đối ứng
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Ngày, tháng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 95
Biểu 3.2: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
- Tên sản phẩm, dịch vụ:
Diễn giải TK đối ứng
- Số phát sinh trong kỳ
- Cộng số phát sinh trong kỳ
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 96
- Lấy ví 1 ở phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán
Dựa trên hóa đơn GTGT số 0011597 ngày 01/12/2016, ghi nhận việc xuất bán 99.770 kg gạo tẻ trắng cho Công ty TNHH TM & DV Đông Phương, kế toán đã thực hiện ghi chép vào sổ chi tiết tài khoản 511 (Biểu 3.3).
Căn cứ vào PXK 02/12, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632 (Biểu 3.4)
- Lấy ví dụ 2 ở phần chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào hóa đơn số 0002605 và phiếu chi số 24/10 ngày 09/12/2016 chi mua văn phòng phẩm , kế toán ghi sổ chi tiết TK 642 (Biểu 3.5)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 97
Biểu 3.3: Sổ chi tiết bán hàng Đơn vị: Công ty CPTM Minh Khai Địa chỉ: 23 Minh Khai, Hồng Bàng, HP
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ): Gạo tẻ trắng
Diễn giải Tài khoản đối ứng
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số hiệu Ngày, tháng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác
01/12 HĐ11597 01/12 Bán gạo tẻ trắng 131 99.770 8.950 892.941.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 98
Biểu 3.4: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị: Công ty CPTM Minh Khai Địa chỉ: 23 Minh Khai, Hồng Bàng, HP
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Tên khoản: 632 Tên sản phẩm, dịch vụ: Gạo tẻ trắng
Diễn giải TK đối ứng
Tổng số tiền Số lƣợng
Số hiệu Ngày, tháng Đơn giá Chi phí thu mua
01/12 PXK 02/12 01/12 Xuất bán theo HĐ11597 156 769.226.700 99.770 7.710
- Cộng số phát sinh trong kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 99
Biểu 3.5: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị: Công ty CPTM Minh Khai Địa chỉ: 23 Minh Khai, Hồng Bàng, HP
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Tên khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Diễn giải TK đối ứng
Ghi Nợ tài khoản 642 Tổng số tiền
09/12 PC24/10 09/12 Chi mua văn phòng phẩm 1111 1.120.000 1.120.000
- Cộng số phát sinh trong kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 100
3.4.2 Kiến nghị 2: Trích các khoản theo lương cho người lao động căn cứ trích dựa theo lương đã ký trên hợp đồng
Công ty Cổ phần thương mại Minh Khai đang áp dụng phương pháp trích các khoản theo lương dựa trên mức lương tối thiểu vùng cho toàn bộ cán bộ nhân viên Tuy nhiên, cách làm này không hợp lý vì hầu hết nhân viên không chỉ nhận lương cơ bản theo hợp đồng mà còn có thêm thu nhập từ doanh thu sản phẩm, cấp bậc và chức vụ khác nhau.
Việc áp dụng hình thức trích lương cũ có thể gây ra nhiều vấn đề, đặc biệt là khi cán bộ công nhân viên có mức lương cao hơn lương tối thiểu vùng Việc trích bảo hiểm dựa trên lương tối thiểu vùng sẽ ảnh hưởng đến tiền lương hưu trí và phúc lợi xã hội của họ Mặc dù thu nhập hiện tại cao, nhưng phúc lợi mà họ nhận được trong tương lai sẽ thấp hơn.
Giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi thiết thực cho nhân viên trong tương lai, thông qua việc trích các khoản theo lương dựa trên thu nhập thực tế của họ.
Cách thức tiến hành: Trích các khoản theo lương cho người lao động theo quy định mới ban hành của pháp luật lao động nhƣ sau:
- Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
3.4.3 Kiến nghị 3: Thay đổi hình thức kế toán
Lý do kiến nghị: Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ mà Công ty CPTM
Minh Khai đang áp dụng khiến cho số lƣợng sổ sách trở nên nhiều và phức tạp
Mục tiêu giải pháp: Mẫu sổ sách trở nên đơn giản, gọn nhẹ hơn
Cách thức tiến hành: Công ty có thể thay đổi mẫu sổ sách sang hình thức
Nhật ký chung theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định trình tự ghi sổ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Hình thức Nhật ký chung được minh họa qua sơ đồ 3.1, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi và quản lý tài chính một cách hiệu quả.
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 101
Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3.1: Trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký chung
- Mẫu sổ Nhật ký chung (Biểu 3.6)
- sổ cái (theo hình thức Nhật ký chung) (Biểu 3.7)
SỔ CHI TIẾT DOANH THU, CHI PHÍ
SỔ TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 102
Biểu 3.6: Mẫu sổ Nhật ký chung Đơn vị: Địa chỉ:
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Tháng năm Đơn vị tính:
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 103
Biểu 3.7: Mẫu Sổ cái theo hình thức nhật ký chung Đơn vị: Địa chỉ:
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Số hiệu: Đơn vị tính:
SH NT Trang Dòng Nợ Có
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 104
3.4.4 Kiến nghị 4: Áp dụng phần mềm kế toán
Công ty CPTM Minh Khai hiện đang gặp khó khăn trong công tác kế toán do chưa áp dụng phần mềm kế toán, mà vẫn sử dụng Word và Excel Điều này gây ra sự chậm trễ trong việc tìm kiếm và quản lý dữ liệu, làm tăng thời gian thực hiện các phần hành kế toán.
Mục tiêu của giải pháp là tiết kiệm thời gian và giảm khối lượng ghi chép cũng như tính toán Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng và kịp thời.
Cách thức tiến hành: Công ty nên mua phần mềm kế toán hiệu quả đang có mặt trên thị trường như : Misa, Fast, Smart,
Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017
MISA SME.NET 2017 là phần mềm kế toán chuyên biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp giải pháp toàn diện cho các nghiệp vụ kế toán như Quỹ, Ngân hàng và Mua hàng.
Bán hàng, Quản lý hóa đơn, Thuế, Kho, Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ, Tiền lương, Giá thành, Hợp đồng, Ngân sách, Tổng hợp
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 105
MISA SME.NET 2017 phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực: Thương mại, Dịch vụ, Xây lắp, Sản xuất
Phần mềm tự động tạo báo cáo thuế có mã vạch và quản lý hóa đơn tự in, đặt in, điện tử theo quy định của Tổng cục Thuế Đồng thời, nó kết nối với dịch vụ kê khai thuế trực tuyến MTAX.VN, giúp nộp báo cáo trực tiếp đến cơ quan Thuế một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Danh sách gói sản phẩm:
Gói sản phẩm Đơn giá Mô tả
Express Miễn phí Đầy đủ 16 phân hệ, số lƣợng chứng từ đƣợc nhập vào phần mềm tối đa là 150 chứng từ/năm
Starter 2.950.000 đồng Đầy đủ 16 phân hệ, số lƣợng chứng từ đƣợc nhập vào tối đa là 1.000 chứng từ/năm
Standard 6.950.000 đồng Gồm 11 phân hệ, không giới hạn chứng từ nhập vào phần mềm hàng tháng
Professional 8.950.000 đồng Gồm 13 phân hệ, không giới hạn chứng từ nhập vào phần mềm hàng tháng
Enterprise 10.950.000 đồng Đầy đủ 16 phân hệ, không giới hạn chứng từ nhập vào phần mềm hàng tháng
Thông tin đơn vị cung cấp phần mềm: Công ty cổ phần Misa (MISA JSC)
Liên hệ: www.misa.com.vn
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 106
Phần mềm kế toán Fast Accounting
Phần mềm kế toán Fast Accounting, ra mắt từ năm 1997, hoạt động trên nền tảng internet với tốc độ nhanh chóng và có khả năng tùy chỉnh theo yêu cầu riêng của từng khách hàng.
Fast Accounting được xây dựng trên nền tảng công nghệ của Microsoft, sử dụng ngôn ngữ lập trình C#.NET và cơ sở dữ liệu SQL Server Phần mềm này có khả năng hoạt động trên máy đơn lẻ, mạng nội bộ hoặc cho phép làm việc từ xa qua internet.
Fast Accounting chú trọng vào việc tối ưu hóa tốc độ xử lý giao dịch, thực hiện các phép tính cuối kỳ và tạo báo cáo, nhằm giúp người dùng làm việc hiệu quả và nhanh chóng nhất.
Fast Accounting cung cấp 15 phân hệ nghiệp vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế toán và thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Phần mềm cho phép hạch toán với các mô hình phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị cấp dưới và các bộ phận hạch toán khác nhau.
Luôn đƣợc cập nhật các thông tƣ về kế toán và thuế của Bộ tài chính và
Tổng cục thuế, lên các báo cáo tài chính và số sách kế toán theo đúng quy định
Nguyễn Thị Hồng Ánh _ QT1702K 107
Bảng giá phần mềm và dịch vụ
Loại hình doanh nghiệp Giá phần mềm Giá dịch vụ đào tạo, tƣ vấn
Số buổi (2,5giờ/buổi) Dịch vụ (13 phân hệ) 5.900.000 đồng 2.950.000 đồng 4
Thương mại (14 phân hệ) 7.900.000 đồng 2.950.000 đồng 4
Xây lắp (14 phân hệ) 9.900.000 đồng 2.950.000 đồng 4
Sản xuất (15 phân hệ) 11.900.000 đồng 4.450.000 đồng 6
Thông tin đơn vị cung cấp phần mềm: Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast
Liên hệ: www.fast.com.vn
Phần mềm kế toán Smart Pro 5.0
Phần mềm này hợp với doanh nghiệp xây dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ, XNK,… phần mềm kế toán SMART còn hỗ trợ cho những cá nhân làm