Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, doanh nghiệp đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh tế Để đạt được điều này, các nhà quản lý cần áp dụng các biện pháp thực tiễn trong chiến lược kinh doanh Doanh nghiệp không chỉ bị ảnh hưởng bởi quy luật giá trị mà còn bởi quy luật cung cầu và cạnh tranh Đặc biệt, việc Việt Nam gia nhập WTO đã làm cho những quy luật này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn mà còn tổ chức kịp thời các quy trình kinh doanh tiếp theo Bên cạnh đó, thông tin từ kế toán hỗ trợ doanh nghiệp phân tích và đánh giá hiệu quả các phương án đầu tư.
Dựa trên kiến thức tích lũy từ thời gian học tập cùng sự hướng dẫn của giáo viên Nguyễn Đức Kiên và kinh nghiệm thực tập tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình Sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ các anh chị trong phòng kế toán cũng góp phần quan trọng vào việc hình thành đề tài này.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Công ty CP giám định và logistic VIETTEC hiện đang tổ chức kế toán doanh thu và chi phí một cách hiệu quả, nhằm đảm bảo việc xác định kết quả kinh doanh chính xác Qua việc phân tích thực trạng, công ty đã áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại để theo dõi và quản lý doanh thu, chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Việc cải tiến quy trình kế toán không chỉ giúp VIETTEC tối ưu hóa lợi nhuận mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định chiến lược trong tương lai.
- Đề xuất một số giái pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế toán (phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối)
- Phương pháp thống kê và so sánh
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chí phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
Chương 3 trình bày một số kiến nghị nhằm cải thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC Những đề xuất này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình kế toán, nâng cao tính chính xác trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí, từ đó đảm bảo việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Nội dung của các chỉ tiêu cơ bản liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nơi giá trị được chuyển giao từ doanh nghiệp đến khách hàng Quá trình này bao gồm việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ để nhận lại giá trị tương ứng, với khách hàng sẵn sàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
* Sản phẩm sản xuất: là sản phẩm tự làm ra để sử dụng hay để trao đổi trong thương mại
Sản phẩm tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong chu trình sản xuất hàng hóa, giúp đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Đây chính là giai đoạn lưu thông hàng hóa, tạo cầu nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch, bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán trong kỳ báo cáo Đây là căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận chỉ khi doanh nghiệp được đảm bảo nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch
* Các hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn nhằm mục đích sinh lời
+Hoạt động khác: là hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, cũng như các hoạt động tài chính Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là thước đo chính cho kết quả này.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
* Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
(4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
* Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia dược ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 2 điều kiện sau:
(1) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(2) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Thu nhập khác theo chuẩn mực 14 bao gồm các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên, ngoài những hoạt động chính tạo ra doanh thu.
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
Nguyên tắc kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm (nếu có).
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn so với doanh thu ghi nhận ban đầu.
Khi viết hóa đơn bán hàng cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cần ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT và tổng giá trị phải nộp Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính bằng tổng giá trị của các sản phẩm và dịch vụ đó.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng Doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần hoa hồng bán hàng mà mình được hưởng trong doanh thu cung cấp dịch vụ.
Các doanh nghiệp thực hiện gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ tương ứng với số tiền gia công thực tế nhận được, mà không tính giá trị của vật tư và hàng hóa đã nhận gia công.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện Việc này phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.
Khi cho thuê tài sản và nhận tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu dịch vụ trong năm tài chính sẽ được ghi nhận bằng cách chia tổng số tiền đã nhận cho số kỳ nhận tiền trước.
Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí, và xác định kết quả kinh doanh
* Nhiệm vụ của kế toán doanh thu:
Ghi chép và phản ánh đầy đủ sự biến động của hàng hóa và dịch vụ bán ra, đồng thời tính toán và hạch toán chính xác từng loại doanh thu là rất quan trọng.
* Nhiệm vụ của kế toán chi phí:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp một cách chính xác
* Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Việc tính toán và kết chuyển chính xác doanh thu thuần cùng chi phí là rất quan trọng để xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nội dung kế toán doanh thu, chi phí, và xác định kết quả kinh doanh
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng;
- Giấy báo có của ngân hàng;
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Nội dung:
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bất động sản đầu tư;
Chúng tôi cung cấp dịch vụ đa dạng, bao gồm thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong nhiều kỳ kế toán, như dịch vụ vận tải, du lịch, và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các sản phẩm
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác b Kết cấu tài khoản 511:
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu là các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp dựa trên doanh thu bán sản phẩm và hàng hóa Doanh thu này cũng bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp hóa Đối với bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trực tiếp, doanh nghiệp cần thực hiện hạch toán và nộp thuế theo quy định trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
1.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế TTĐB, thuế XNK Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT trực tiếp phái nộp (VAT theo phương pháp trực tiếp)
Kết chuyển CKTM là quá trình ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả doanh thu từ hàng bán bị trả lại trong kỳ Điều này cũng liên quan đến việc tính toán VAT theo phương pháp khấu trừ, nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và tuân thủ quy định thuế.
Kết chuyển doanh thu thuần Xác định kết quả kinh doanh TK3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng;
- Giấy báo nợ của ngân hàng;
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu a Nội dung:
Tài khoản này ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng và dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại cho khách hàng mua số lượng lớn, hàng hóa bị trả lại và hàng hóa được giảm giá.
* Tài khoản 521 có số phát sinh tăng bên Nợ, phát sinh giảm bên Có; không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán b Kết cấu tài khoản
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Kết chuyển toàn bộ các khoản thanh toán cho khách hàng giảm trừ doanh thu phát sinh trong
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho kỳ sang TK 511 “Doanh thu bán người mua hàng và cung cấp dịch vụ”
- Trị giá của hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm Cuối kỳ kết chuyển doanh thu giá hàng bán, CKTM có cả thuế hàng bán bị trả lại, giảm giá
GTGT (VAT theo phương pháp bán, CKTM phát sinh trong kỳ trực tiếp)
Doanh thu bán hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, CKTM chưa có thuế
GTGT (VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK3331 Thuế GTGT tương ứng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.3.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tương tự được mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính toán giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
- Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ: Đơn giá bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm =
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn): Đơn giá bình quân sau lần nhập thứ i =
Giá thực tế hàng tồn kho sau lần nhập thứ i Lƣợng thực tế hàng tồn kho sau lần nhập thứ i
* Phương pháp thực tế đính danh:
Theo phương pháp này, giá của từng mặt hàng sẽ được duy trì từ khi nhập kho cho đến khi xuất kho Khi xuất hàng, giá sẽ được tính theo giá cụ thể của mặt hàng đó Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc những mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.
* Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
* Phương pháp giá bán lẻ:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong ngành bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho cho những mặt hàng có sự biến động nhanh chóng và lợi nhuận biên tương tự, khi các phương pháp tính giá gốc khác không khả thi Giá gốc hàng tồn kho được tính bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý, với tỷ lệ này phản ánh sự giảm giá của các mặt hàng so với giá bán ban đầu Mỗi bộ phận bán lẻ thường áp dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng để tính toán.
1.5.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng a Chứng từ sử dụng:
- Các chứng từ khác có liên quan b Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
* Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ
Giá vốn thực tế của sản phẩm và hàng hóa là yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý chi phí một cách hiệu quả, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp Việc nắm rõ giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ không chỉ hỗ trợ trong việc tính toán lợi nhuận mà còn giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công được ghi nhận vào tài khoản 911 “Xác định kết quả công, chi phí sản xuất chung cố định không kinh doanh” Những chi phí này sẽ được phân bổ vào giá vốn hàng bán và phải được kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh trong kỳ, đặc biệt là đối với bất động sản đầu tư phát triển.
Để xác định kết quả kho, cần tính toán các khoản hao hụt và mất mát hàng tồn trong kỳ, sau khi đã trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra Đồng thời, cũng cần xem xét các khoản chiết khấu thương mại liên quan.
Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng bán và hàng tồn kho vào cuối năm sẽ lớn hơn khi hàng mua đã được tiêu thụ, so với khoản dự phòng đã lập ở năm trước Đồng thời, trị giá hàng bán bị trả lại cũng sẽ được nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ Thành phẩm, hàng hóa đã bán ngay không qua nhập kho bị trả lại nhập kho
Thành phẩm sản xuất gửi đi bán không qua nhập TK911 được xác định là kết chuyển giá vốn hàng bán, giúp xác định kết quả kinh doanh từ kho tiêu thụ.
Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán được xác định là tiêu thụ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK155 TK155 Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho
Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ vào cuối kỳ là một quy trình quan trọng trong kế toán Điều này liên quan đến việc ghi nhận trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán mà chưa được tiêu thụ trong kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tài chính và hàng tồn kho của mình Việc sử dụng tài khoản TK611 trong quá trình này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định tiêu thụ
Nội dung kế toán thu nhập, chi phí hoạt động tài chính
- Giấy báo nợ, giấy báo có, giấy báo lãi;
- Các chứng từ khác có liên quan
1.6.2.1 Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Doanh thu hoạt động tài chính phương pháp trực tiếp (nếu có) phát sinh trong kỳ
- oát chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
1.6.1.2 Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản này ghi nhận các chi phí hoạt động tài chính, bao gồm chi phí và lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh và liên kết, cũng như lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn Ngoài ra, nó còn phản ánh dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ do tỷ giá hối đoái.
- Các khoản chi phí hoạt động đầu tư - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tài chính phát sinh trong kỳ tư chứng khoán
- Kết chuyển chi phí tài chính sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh
TK 111, 112, 242 TK 635 TK 229 TK515 TK111, 112, …
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi Lãi tiền gửi, lãi bán ngoại tệ mua hàng trả chậm, trả góp Hoàn nhập số chênh lệch thu nhập HĐTC
TK229 dự phòng giảm giá đầu tư
Dự phòng giảm giá đầu tư
TK121, 221 K/c thuế GTGT K/c chênh lệch tỷ giá HĐTC
Lỗ về các khoản đầu tư (phương pháp trực tiếp) đánh giá lại cuối kỳ
Tiền thu về bán Chi phí hoạt động các khoản đầu tư liên doanh liên kết
TK 1112, 1122 TK 911 TK 121, 221 Bán ngoại tệ
(giá ghi sổ) Lỗ về bán ngoại tệ K/c CPTC cuối kỳ K/c DTTC cuối kỳ Cổ tức và lợi nhuận được chia bổ sung vào vốn đầu tư TK413
K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
Các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Nội dung kế toán thu nhập, chi phí hoạt động khác
- Biên bản bàn giao, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Các chứng từ khác có liên quan
1.7.2.1 Tài khoản 711 – Thu nhập khác a Nội dung:
Tài khoản 711 được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ các hoạt động không thường xuyên, khác biệt với các hoạt động chính tạo ra doanh thu của doanh nghiệp Kết cấu của tài khoản này giúp phân biệt rõ ràng các nguồn thu nhập không ổn định.
Số thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ theo phương pháp trực tiếp đối với doanh nghiệp nộp thuế.
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
1.7.2.2 Tài khoản 811 – Chi phí khác a Nội dung:
Tài khoản 811 được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí không thường xuyên và riêng biệt với hoạt động chính của doanh nghiệp, bao gồm những khoản lỗ phát sinh từ các sự kiện hay nghiệp vụ đặc thù Ngoài ra, tài khoản này cũng có thể phản ánh các chi phí bị bỏ sót từ những năm trước.
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong - Kết chuyển các khoản chi phí khác kỳ sinh trong kỳ sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 211 TK 214 TK 811 TK 711 TK 3331 TK 111, 112
Thanh lý TSCĐ Thuế GTGT phải nộp Thu nhượng bán thanh lý TSCĐ
Phương pháp trực tiếp Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
Các chi phí khác bằng tiền (chi hoạt động thanh lý, ) TK 911
K/c nợ không xác định được chủ tiền phạt tính trừ vào khoản nhận
TK 133 K/c CP khác K/c TN khác ký quỹ, ký cược
Thuế GTGT (nếu có) PS trong kỳ PS trong kỳ
TK 111, 112 Thu được khoản phải thu khó đòi
Khoản phạt do vi phạm hợp đồng TK 152, 156, 211
Nhận tài trợ biếu tặng vật tư, Hàng hóa, TSCĐ
Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.8.2.1 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh a Nội dung:
Tài khoản 911 được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Kết cấu của tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trị giá vốn của sản phẩm và hàng hóa, cùng với doanh thu thuần từ số sản phẩm bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính, chí phí trong kỳ thuế TNDN và chi phí khác - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý thu nhập khác và khoản ghi giám chi phí doanh nghiệp thuế TNDN
- Kết chuyển lãi - Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
1.8.2.2 Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a Nội dung:
Tài khoản 821 ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm, làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập hành phát sinh trong năm doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận và kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả và thuế TNDN hiện hành.
Khi kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh trong năm lớn hơn khoản ghi bên Có TK8212, số phát sinh bên giảm chi phí thuế TNDN hiện hành cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Nợ TK8212 phát sinh trong kỳ vào bên trong năm vào TK911
Khi kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK8212 trong kỳ, chúng ta sẽ ghi nhận vào bên Nợ TK911.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ
1.8.2.3 Tài khoản 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối a Nội dung:
Tài khoản này phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế TNDN, bao gồm lãi và lỗ, cũng như tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp Kết cấu của tài khoản rất quan trọng để theo dõi hiệu quả tài chính.
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh nghiệp doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp - Số lỗ cấp dưới được cấp trên cấp bù
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh sở hữu doanh
TK 421 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
K/c chi phí quản lý kinh doanhbị
K/c chi phí khác tài chính
Nộp thuế Xác định thuế K/c chi phí
TNDN TNDN phải nộp thuế TNDN
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo các hình thức kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức sổ kế toán đều có quy định cụ thể về số lượng, mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi chép, cũng như mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
1.9.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho,
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệ t Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng
Bảng tổng hợp chi tiết
1.9.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:
Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho…
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Sổ chi tiết bán hàng,
Sổ chi tiết thanh toán với người mua…
Bảng tổng hợp chi tiết
1.9.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho…
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511, 632… Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
1.9.4 Hình thức Kế toán máy
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tinh
Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:
GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho…
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Sổ tổng hợp: NKC; SC511,
- Sổ chi tiết bán hàng, SCT phải thu khách hàng
- Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
GIÁM ĐỊNH VÀ LOGISTIC VIETTEC
Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP giám định và logistic VIETTEC
- Tên công ty: Công ty Cổ phần giám định và logistic VIETTEC
- Tên tiếng anh: Viettec Inspection and Logistic Joint Stock Company
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Trụ sở chính: Số 5/16/414 Tô Hiệu, Phường Hồ Nam, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng
- Ngành nghề kinh doanh : Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2015
4 Tổng giá vốn hàng bán 6.064.964.848 2.995.432.299
6 Tổng lợi nhuận trước thuế 21.530.268 15.993.303
7 Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng
2.1.2 Đặc điểm hàng hóa, tổ chức kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
Hiện nay công ty Cổ phần giám định và logistic VIETTEC đang kinh doanh hoạt động chủ yếu ngành nghề chính là logistic và kiểm tra giám định
Logistic là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các luồng chuyển dịch hàng hoá và thông tin liên quan đến nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ.
Giám định là dịch vụ quan trọng trong việc kiểm đếm số lượng hàng hóa trong quá trình giao nhận, đặc biệt là hàng hóa được xếp lên tàu biển, container hoặc các phương tiện vận chuyển khác.
Công ty CP Giám định và Logistic VIETTEC chuyên cung cấp dịch vụ logistic, hoạt động như một đơn vị hợp nhất các dịch vụ này và thuê ngoài các dịch vụ như kho bãi, phương tiện vận tải Công ty không chỉ tổ chức và cung ứng dịch vụ vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu mà còn hoạch định kế hoạch, kiểm soát quá trình lưu thông và lưu trữ theo nhu cầu khách hàng Ngoài ra, VIETTEC còn quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa, xử lý giấy tờ và các vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Công ty CP giám định và logistic VIETTEC chuyên cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy nội địa, cùng với dịch vụ giao nhận, bốc xếp, kho bãi và lưu trữ hàng hóa Ngoài ra, công ty còn thực hiện kiểm đếm số lượng và giám định hàng hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng và liên tục của thị trường.
2.1.3 Đối tƣợng và kỳ hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
* Đối tượng hạch toán doanh thu, chi phí tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC theo lĩnh vực hoạt động
Tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC, kết quả kinh doanh được hạch toán chung cho tất cả các hoạt động kinh doanh của đơn vị.
* Kỳ hạch toán doanh thu, chi phí kết quả kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC theo năm tài chính
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty CP giám định và logistic
- Là người đại diện pháp lý của công ty;
- Chịu trách nhiệm quản lý điều hành, tổ chức thực hiện mọi hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty;
- Đưa ra những đối sách, phương hướng, chiến lược phát triển;
- Là người có nhiệm vụ, quyền hạn tối cao trong công ty
- Thực hiện công tác tài chính kế toán;
- Công tác quản lý tài sản, nguồn vốn;
- Công tác kiểm soát, kiểm tra nội bộ;
- Công tác quản lý chi phí và doanh thu
- Nắm vững đặc tính, tiêu chuẩn hàng hoá, quy trình giám định và xử lý khiếu nại;
- Có mặt tại hiện trường khi hàng hoá được xếp hoặc dỡ tại cảng xếp, cảng dỡ, hệ thống kho bãi, nhà máy của đối tác;
- Phối hợp, làm việc với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, hãng giám định và các
- Tư vấn cho các nhà xuất khẩu, các nhà nhập khẩu các vấn đề của hàng hoá để giảm thiểu rủi ro về chất lượng và số lượng;
- Xử lý các vấn đề phát sinh tại hiện trường;
- Tiếp nhận các công tác giao nhận, vận chuyển;
- Đảm bảo lập báo cáo và lập số liệu theo đúng quy định của công ty;
- Thực hiện các công việc khác theo phân công
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
2.1.5.1 Đặc điểm bộ máy kế toán tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ phận Kế toán trong Công ty CP giám định và logistic
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế toán và quản lý tài chính của công ty, đồng thời tổ chức bộ máy kế toán thống nhất, đảm bảo ghi chép phản ánh trung thực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hành công tác hạch toán tại doanh nghiệp Với vị trí này, họ không chỉ tham mưu mà còn kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Kế toán trưởng là nhân tố then chốt trong bộ máy quản lý, đảm bảo mọi hoạt động tài chính diễn ra suôn sẻ và minh bạch.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán bán hàng và kế toán thuế
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng cơ bản của nghề kế toán.
- Với vai trò và quyền hạn của mình, kế toán trưởng sẽ thực hiện phân công công việc và trách nhiệm cho các kế toán viên
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán bán hàng và kế toán thuế:
Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự biến động của tỷ giá tại thời điểm ghi nợ và thanh toán, giúp xử lý chênh lệch tỷ giá hiệu quả Ngoài ra, kế toán còn kiểm kê các giấy tờ và hợp đồng liên quan đến ngân hàng, theo dõi các khoản vay và trả nợ, cùng với việc quản lý các khoản thu chi tạm ứng tiền mặt của Công ty, đảm bảo sự ổn định trong quản lý vốn tiền mặt.
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình hiện có cũng như chi phí của từng dịch vụ mà công ty cung cấp Nhiệm vụ của họ bao gồm việc tập hợp các chứng từ bán hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
- Kế toán thuế: Tập hợp các chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ thuế, kê khai quyết toán thuế
Thủ quỹ kiêm kế toán lương:
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt, dựa trên các chứng từ hợp lý và hợp lệ để thực hiện thu chi tiền mặt Họ ghi chép các giao dịch vào sổ quỹ, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt hàng ngày Việc đối chiếu số dư thực tế với sổ sách giúp phát hiện sai sót kịp thời, đảm bảo số tiền mặt thực tế khớp với số dư ghi trên sổ.
Kế toán lương là quá trình tính toán lương cho nhân viên, bao gồm việc xác định các khoản trích theo lương và theo dõi, lập báo cáo để đối chiếu quyết toán với cơ quan bảo hiểm Ngoài ra, kế toán lương còn ghi chép các nghiệp vụ thanh toán, tính tiền lương và phân bổ các khoản chi phí lương cũng như chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
2.1.5.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
Chế độ kế toán hiện tại áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính, cùng với các quyết định và thông tư bổ sung hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán này.
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng Việt Nam ( VND)
- Phương pháp tính thuế GTGT : Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng (theo Thông tư 45/2013/TT-BTC)
- Hình thức kế toán: Áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 2.3 trình bày trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC.
Hóa đơn GTGT, phiếu thu,
Bảng cân đối số phát sinh
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP GIÁM ĐỊNH VÀ LOGISTIC VIETTEC
Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại CÔng ty CP giám định và logistic VIETTEC
- Về bộ máy kế toán: công tác kế toán tại công ty CP giám định và logistic
VIETTEC hoạt động theo mô hình tập trung, giúp quản lý thống nhất và hiệu quả Các kế toán viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với chuyên môn, đảm bảo chất lượng công việc Đội ngũ kế toán tại VIETTEC gồm những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, có trình độ cao và tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao.
- Về hình thức kế toán:
Công ty CP giám định và logistic VIETTEC hiện đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, giúp đơn giản hóa quá trình hạch toán và số lượng sổ sách kế toán Hình thức này vẫn đảm bảo hiệu quả cao trong việc phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Theo Quyết định 48 của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2006, việc sử dụng chứng từ và tài khoản sổ sách kế toán phải tuân thủ đúng quy định Chứng từ cần đảm bảo tính chính xác về nội dung và quy trình luân chuyển khoa học, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác ghi sổ kế toán Cuối tháng, kế toán cần thực hiện việc đóng chứng từ, sổ sách và lưu trữ một cách cẩn thận.
- Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
Phương pháp hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính Đồng thời, công ty cũng đã áp dụng các chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác, cũng như chuẩn mực số 17 về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các chứng từ liên quan đến hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, bao gồm hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng chấm công và bảng tính, được kế toán phân loại và ghi sổ theo đúng quy định Việc này giúp tạo ra các báo cáo tài chính chính xác và kịp thời, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý công ty.
Công tác kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận kịp thời, đầy đủ và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh Trong quá trình bán hàng, kế toán lập hóa đơn GTGT thành ba liên: liên 1 được lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 sử dụng nội bộ làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Công tác kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí kinh doanh, một vấn đề được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng Việc kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ giúp tránh lãng phí và bảo đảm hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, kế toán luôn cần hạch toán chi phí một cách rõ ràng và khoa học
Công tác xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty được thực hiện hiệu quả nhờ vào việc kế toán quản lý và theo dõi chặt chẽ các khoản doanh thu và chi phí Điều này giúp cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời cho giám đốc, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm đề cập ở trên, công ty CP giám định và logistic VIETTEC còn tồn tại những mặt hạn chế sau đây:
- Về việc sử dụng phần mềm vào công tác kế toán: Công ty giám định và logistic
VIETTEC là một công ty có khối lượng chứng từ và công việc kế toán không lớn, nhưng hiện tại vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán Toàn bộ công việc của kế toán viên đều được thực hiện thủ công, dẫn đến việc tiêu tốn nhiều thời gian và dễ xảy ra sai sót.
Công ty chưa thiết lập sổ chi tiết bán hàng và sổ chi phí kinh doanh, điều này khiến việc theo dõi doanh thu, giá vốn và lợi nhuận gộp của từng mặt hàng trở nên khó khăn Hệ quả là công ty không thể kiểm soát hiệu quả các yếu tố chi phí quản lý phát sinh trong kỳ.
- Về lương làm căn cứ trích làm BHXH: Công ty mới chỉ tiến hành trích một phần lương của cán bộ công nhân viên.
Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
Trong bối cảnh hội nhập và quốc tế hóa hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đối mặt với nhiều cơ hội cũng như thách thức khi giao lưu và buôn bán với doanh nghiệp nước ngoài Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần không ngừng mở rộng thị trường và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán Việc cải thiện công tác kế toán, bao gồm kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp cần triển khai những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại trong công tác kế toán.
Quản lý hiệu quả kế toán doanh thu và chi phí là yếu tố quan trọng giúp công ty theo dõi tình hình tiêu thụ và sử dụng chi phí kinh doanh Điều này cho phép nhà quản trị đưa ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ, kiểm soát chi phí chặt chẽ và xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh Nhờ đó, công ty có thể phân phối thu nhập hợp lý cho người lao động, từ đó tạo động lực làm việc hăng say hơn cho họ.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp Việc hoàn thiện quy trình này không chỉ giúp kế toán cung cấp thông tin chính xác hơn mà còn mang lại sự hài lòng cho nhà quản trị khi sử dụng các dữ liệu kế toán.
Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC
Để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP giám định và logistic VIETTEC, cần đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu kế toán, chứng từ, tài khoản, sổ sách và phương thức hạch toán.
+ Thực hiện đúng chế dộ nhà nước, tiếp cận những chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện doanh nghiệp
+ Đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời về mọi mặt của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, công ty cần áp dụng các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế hiện có, đồng thời phát huy tối đa những ưu điểm trong quy trình kế toán.
Nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Giám định và Logistic VIETTEC, tôi đã có cơ hội so sánh thực tế công tác kế toán với lý thuyết đã học Dưới đây là một số đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại tại công ty.
3.4.1 Kiến nghị 1: Ứng dụng công nghệ thông tin
Tại công ty CP giám định và logistic VIETTEC, công tác hạch toán kế toán hiện vẫn được thực hiện theo phương pháp thủ công, dẫn đến việc tìm kiếm và quản lý dữ liệu gặp nhiều khó khăn và tiêu tốn thời gian.
Việc áp dụng phần mềm kế toán không chỉ cải thiện hiệu suất làm việc mà còn nâng cao khả năng quản lý, cho phép mở rộng quy mô quản lý một cách nhanh chóng và hiệu quả Ngoài ra, phần mềm này giúp tiết kiệm thời gian, giảm khối lượng ghi chép và tính toán, mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.
Công ty có thể phát triển phần mềm kế toán theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính, hoặc lựa chọn mua phần mềm kế toán có sẵn trên thị trường như MISA, Smart, Fast, nhằm đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết.
* Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012
Hình 3.1: Giao diện phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012
MISA SME.NET 2012 www.misa.com.vn
Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012, với 13 phân hệ, được thiết kế đặc biệt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp họ tiết kiệm chi phí và không yêu cầu kiến thức sâu về công nghệ thông tin hay kế toán Doanh nghiệp có thể dễ dàng sở hữu và quản lý hệ thống phần mềm kế toán, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ bất kỳ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào qua Internet Đặc biệt, MISA SME.NET 2012 còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo mẫu, phát hành, in ấn và quản lý hóa đơn theo nghị định 51/2010/NĐ-CP.
* Phần mềm kế toán thương mại Smart
Hình 3.2: Giao diện phần mềm kế toán thương mại Smart
Chức năng kế toán thương mại trong phần mềm kế toán Smart:
- Theo dõi doanh thu theo vùng miền, theo nhóm khách hàng
- Khai báo đơn giá bán theo vùng và theo nhóm đối tượng
- Theo dõi chi tiết và tổng hợp công nợ theo từng tài khoản, từng khách hàng, từng hợp đồng,
- Theo dõi hàng tồn kho theo từng mặt hàng, theo lô và hạn sử dụng, theo nhiều kho,
Phân tích doanh thu theo thời điểm giúp theo dõi hiệu quả kinh doanh, trong khi việc theo dõi hàng bán bị trả lại cho phép đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ Báo cáo doanh số theo từng nhân viên cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu suất làm việc, và việc lập biểu đồ phân tích doanh số bán hàng hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định chiến lược cho tương lai.
- Tổng hợp doanh thu và chi phí theo từng mặt hàng, nhóm hàng, từng nhân viên, hợp đồng
- In báo cáo nhanh theo yêu cầu, in sổ kế toán hàng loạt với 1 thao tác
* Phần mềm kế toán FAST Accounting 11
Hình 3.3: Giao diện phần mềm kế toán Fast Accounting
Phần mềm Fast Accounting phiên bản 11 nổi bật với khả năng chạy trên mạng nhiều người dùng hoặc máy đơn lẻ, cùng với tính năng tự động hóa xử lý số liệu như phân bổ chi phí mua hàng và gán giá bán theo sản phẩm Nó hỗ trợ quản lý số liệu liên năm, giúp dễ dàng so sánh giữa các kỳ kế toán và quản lý số liệu cho nhiều cơ sở Người dùng có thể nhập số liệu một cách tiện lợi, chuyển đổi giữa các màn hình chỉ với một cú nhấp chuột phải, và xem báo cáo trong khi nhập dữ liệu Giao diện của phần mềm hỗ trợ hai ngôn ngữ Anh và Việt, làm cho nó trở thành sản phẩm truyền thống và được ưa chuộng nhất của Fast trong các doanh nghiệp.
Sử dụng phần mềm kế toán mang lại hiệu quả vượt trội trong công tác kế toán, giúp kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính nhanh chóng, chính xác và kịp thời Việc tìm kiếm và sửa chữa sai sót trở nên tiện lợi hơn, tiết kiệm thời gian, chi phí và sức lao động, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc Hơn nữa, dữ liệu được lưu trữ và bảo quản an toàn, chuyên nghiệp hơn.
3.4.2 Kiến nghị 2: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi tiết tại công ty
Hệ thống sổ sách kế toán đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, giúp người điều hành đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả Một bộ máy kế toán mạnh và sổ sách rõ ràng phù hợp với quy mô công ty không chỉ hỗ trợ trong việc quản lý tài chính mà còn giúp quy trình quyết toán thuế với cơ quan chức năng diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Hiện tại, công ty CP giám định và logistic VIETTEC chỉ thực hiện hạch toán doanh thu và chi phí qua Nhật ký chung và Sổ Cái Để nâng cao hiệu quả của hệ thống kế toán, công ty cần bổ sung các sổ tổng hợp và sổ chi tiết Việc lập thêm các sổ chi tiết sẽ giúp theo dõi chặt chẽ hơn các khoản doanh thu và chi phí, đồng thời nắm rõ tình hình biến động của các khoản này.
- Đề xuất 2 mẫu sổ: Sổ chi tiết doanh thu (Biểu số 3.1) và Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Biểu số 3.2)
Biểu số 3.1: Sổ chi tiết doanh thu Đơn vị: Mẫu số S17-DNN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư):
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
Biểu số 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị: Mẫu số S18 – DNN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
- Tên sản phẩm dịch vụ:
Số phát sinh trong kỳ
Cộng số phát sinh trong kỳ Ghi có TK
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
Mục đích của việc mở sổ chi tiết là nhằm xác định kết quả kinh doanh riêng biệt cho từng loại dịch vụ giám định và logistics.
Để xác định kết quả kinh doanh cho từng loại dịch vụ, kế toán cần phân bổ chi phí quản lý kinh doanh dựa trên doanh thu của từng dịch vụ, sử dụng công thức phù hợp để đảm bảo tính chính xác.
CPQLKD phân bổ cho dịch vụ i = Tổng chi phí QLKD x Doanh thu của loại dịch vụ i Tổng DT các loại dịch vụ
3.4.3 Kiến nghị 3: Về chính sách đối với người lao động
Công ty CP giám định và logistic VIETTEC hiện đang thực hiện trích các khoản trích theo lương cho người lao động theo hợp đồng, tuy nhiên chỉ mới trích một phần Do đó, cần kiến nghị công ty thực hiện việc trích đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội theo quy định mặc dù làm tăng chi phí cho công ty, nhưng đồng thời cũng đảm bảo quyền lợi cho người lao động Điều này không chỉ tuân thủ đúng quy định của Nhà nước mà còn cải thiện chế độ BHXH, giúp người lao động hưởng lợi nhiều hơn khi về hưu.
Nếu thực hiện đúng theo quy định của nhà nước thì Bảng trích các khoản trích theo lương được thể hiện như biểu số 3.3
Biểu số 3.3: Bảng trích các khoản trích theo lương Hợp đồng
CÔNG TY CP GIÁM ĐỊNH VÀ LOGISTIC VIETTEC BẢNG TRÍCH CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2016
Người lao động chịu Người sử dụng lao động chịu
Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu,
Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn hiệu quả, đồng thời ban hành các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển tổ chức kế toán của mình.
- Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, có tính bắt buộc cao, tính pháp lý chặt chẽ
Tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách kinh tế của Nhà nước, đồng thời phải tuân theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
Tổ chức bộ máy kế toán đúng chuẩn mực và phù hợp với quy mô kinh doanh là yếu tố quan trọng để thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu kế toán tài chính Bộ máy kế toán cần được thiết lập một cách tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời áp dụng các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ và ngăn chặn thất thoát vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng, đảm bảo lợi ích của công ty không bị xâm phạm trong khi vẫn duy trì được sự trung thành của khách hàng.
Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên nâng cao hiệu quả ứng dụng tin học trong kế toán bằng cách tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về máy tính, tạo điều kiện cho họ học hỏi lẫn nhau Ngoài ra, công ty cũng đầu tư vào việc đào tạo nâng cao cho những nhân viên có năng lực nhạy bén, giúp họ phát triển chuyên môn.