1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì PP

94 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì PP
Tác giả Đặng Thị Ngọc Thúy
Người hướng dẫn ThS. Phạm Văn Tưởng
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán-Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN (11)
    • 1.1 Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (11)
      • 1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (11)
      • 1.1.2. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:. 2 1. Doanh thu (11)
        • 1.1.2.2. Chi phí (19)
        • 1.1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh (20)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (21)
    • 1.2 Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (22)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ (22)
        • 1.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ (22)
        • 1.2.1.2. Chứng từ sử dụng (23)
        • 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán (24)
      • 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán (25)
        • 1.2.2.1. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho (25)
        • 1.2.2.2. Chứng từ sử dụng (26)
        • 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng (26)
      • 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (27)
        • 1.2.3.1. Chứng từ sử dụng (27)
        • 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng (28)
      • 1.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính (30)
        • 1.2.4.1. Chứng từ sử dụng (30)
        • 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng (30)
        • 1.2.4.3. Quy trình hạch toán (30)
      • 1.2.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (32)
        • 1.2.5.1. Chứng từ sử dụng (32)
        • 1.2.5.2. Tài khoản sử dụng (32)
        • 1.2.5.3. Quy trình hạch toán (32)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh (34)
        • 1.2.6.1. Chứng từ sử dụng (34)
        • 1.2.6.2. Tài khoản sử dụng (34)
        • 1.2.6.2. Quy trình hạch toán (35)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP HẢI PHÒNG (37)
    • 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần bao bì PP Hải Phòng (37)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (37)
      • 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất sản phẩm bao bì từ chất dẻo và bao bì giấy, kinh doanh vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành Bao bì chất dẻo và bao bì giấy (38)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty (38)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức (39)
      • 2.1.5. Tổ chức kế toán của công ty (41)
        • 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty (41)
        • 2.1.5.2. Chế độ và chính sách kế toán của công ty (41)
    • 2.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (44)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần bao bì PP Hải Phòng (44)
        • 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng (44)
        • 2.2.1.1. Tài hoản và sổ sách kế toán sử dụng (0)
      • 2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (50)
      • 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán (50)
        • 2.2.3.1. Đặc điểm giá vốn hàng bán (50)
        • 2.2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng (50)
        • 2.2.3.3. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng (50)
      • 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (56)
        • 2.2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng (56)
        • 2.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (66)
      • 2.2.6. Kế toán thu nhập hoạt động khác và chi phí hoạt động khác (72)
        • 2.2.6.1. Kế toán thu nhập hoạt động khác (72)
        • 2.2.6.2. Kế toán chi phí hoạt động khác (72)
      • 2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (78)
        • 2.2.7.1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (78)
        • 2.2.7.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng (78)
  • Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN (89)
    • 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng (89)
      • 3.1.1. Ưu điểm (89)
        • 3.1.1.1 ề tổ chức bộ máy ế toán (0)
        • 3.1.1.2 ề việc tổ chức ế toán doanh thu, chi phí và xác định ết quả inh doanh (0)
      • 3.1.2. Nhược điểm (0)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng (91)
      • 3.3.1. Giải pháp 1: Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh theo tiêu thức doanh thu thuần (91)
      • 3.3.2. Giải pháp 2 : p dụng chính sách chiết hấu thanh toán (0)
      • 3.3.3. Giải pháp 3:Về việc ứng dụng phần mềm vào công tác kế toán (93)
  • KẾT LUẬN (94)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp : Đối với mỗi doanh nghiệp tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn hoăn lo lắng là : “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không ? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không ? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận ?” Bất cứ doanh nghiệp nào hi inh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu và chi phí hợp lý Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua số liệu từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, khách hàng có thể nắm bắt khả năng mua, dự trữ và bán các mặt hàng của doanh nghiệp Điều này giúp họ đưa ra quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc thiết lập quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.

Từ các số liệu trong báo cáo tài chính, kế toán xác định kết quả kinh doanh, giúp nhà nước nắm bắt tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp Điều này cho phép nhà nước thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời kiểm tra việc chấp hành các quy định về tài chính và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.

1.1.2 Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và có vai trò quan trọng trong việc tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó không được coi là doanh thu Ngoài ra, các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được tính là doanh thu.

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các hoản đã thu hoặc sẽ thu được

Doanh thu từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, tính theo giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu sẽ nhận trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, sử dụng tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ thu được trong tương lai.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau mà có tính chất và giá trị tương tự, thì giao dịch này không được xem là tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch đó được xem là tạo ra doanh thu Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận, doanh thu sẽ được tính dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.

Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và các thu nhập khác

Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).

Chỉ được ghi nhận hi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều iện sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

 Doanh nghiệp hông còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc iểm soát hàng hoá

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích inh tế từ giao dịch bán hàng

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ

Doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể Thông thường, thời điểm này trùng với lúc lợi ích và quyền kiểm soát hàng hóa được chuyển giao cho người mua.

Nếu doanh nghiệp vẫn phải chịu phần lớn rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, thì giao dịch sẽ không được xem là hoạt động bán hàng và doanh thu sẽ không được ghi nhận Rủi ro này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo tài sản hoạt động bình thường, điều này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.

(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó;

(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

Người mua có quyền hủy bỏ giao dịch mua hàng theo các lý do được quy định trong hợp đồng, trong khi doanh nghiệp không chắc chắn về khả năng hàng hóa sẽ bị trả lại hay không.

Khi doanh nghiệp chỉ phải chịu một phần nhỏ rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, việc bán hàng sẽ được xác định và doanh thu sẽ được ghi nhận Ví dụ, doanh nghiệp giữ giấy tờ quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo nhận đủ các khoản thanh toán.

Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu lợi ích này phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn, doanh thu chỉ được ghi nhận khi yếu tố đó đã được xử lý xong Trong trường hợp doanh thu đã ghi nhận nhưng chưa thu được tiền, nếu xác định khoản nợ phải thu không thu được, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà không ghi giảm doanh thu Khi khoản phải thu không chắc chắn thu được, cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu Nếu các khoản nợ phải thu khó đòi xác định thực sự không đòi được, sẽ được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu :

1.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ :

Một số phương thức chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng

 Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán :

Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho hách hàng theo hợp đồng đã ý ết giữa hai bên

Khi xuất hàng để bán, sản phẩm chưa được xác định là tiêu thụ và chưa được ghi nhận vào doanh thu Việc hạch toán hàng gửi đi bán chỉ được thực hiện khi hàng hóa đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.

 Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp :

Dựa trên hợp đồng mua bán đã ký kết, bên mua cử đại diện đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp Sau khi hoàn tất việc nhận hàng, người đại diện sẽ xác nhận trên hóa đơn bán hàng, đồng thời hàng hóa được coi là đã tiêu thụ và được ghi nhận vào doanh thu.

Chứng từ bán hàng trong phương thức này bao gồm phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng, trên đó có chữ ký của khách hàng xác nhận đã nhận hàng.

 Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho):

Phương thức này chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại, nơi doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp và bán trực tiếp cho khách hàng mà không qua trung gian Khi doanh nghiệp nhận hàng và xác nhận vào hóa đơn bán hàng, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ Chứng từ bán hàng trong phương thức này là hóa đơn bán hàng được giao thẳng.

 Phương thức bán hàng trả góp:

Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng cho phép khách hàng thanh toán nhiều lần Khi sản phẩm được giao cho người mua, quá trình tiêu thụ đã diễn ra Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền ngay tại thời điểm mua và phần còn lại sẽ được trả chậm, kèm theo một tỷ lệ lãi suất nhất định.

Tùy theo phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ, sổ sách kế toán như sau:

- Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa đơn GTGT

- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc thanh toán, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có của ngân hàng)

- Chứng từ liên quan khác: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại,…

 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản cấp 2 bao gồm:

 TK 5111 - Doanh thu bán hàng

 TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

 TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

 TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

 TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

 Thuế TTĐB, thuế XK, thuế

GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

 Các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

 Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ phát sinh trong kỳ hạch toán

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

TK 511 không có số dư

 Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản cấp 2 bao gồm :

 TK 5211 - Chiết hấu thương mại

 TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

 TK 5213 - Giảm giá hàng bán

 Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho KH

 Trị giá hàng bán trả lại

 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho hách hàng hưởng

 Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, trị giá hàng bán trả lại sang TK 511 để xác định DT thuần

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 521 không có số dư

Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu được hái quát qua sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu

Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần

Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán:

1.2.2.1 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho

Trị giá vốn hàng xuất ho để bán được tính bằng một trong những phương pháp sau: a Phương pháp giá thực tế đích danh

Phương pháp nhập hoá trước, xuất hoá trước (FIFO) yêu cầu hàng hoá được xuất ra theo thứ tự thời gian nhập vào, giúp quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn Phương pháp này phản ánh chính xác giá trị của từng lô hàng xuất, mặc dù công việc quản lý có thể phức tạp và đòi hỏi sự chú ý đến từng chi tiết lô hàng FIFO thường được áp dụng cho hàng hoá có giá trị cao, được nhập theo lô và bảo quản riêng biệt, đảm bảo tính chính xác trong quá trình xuất kho.

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc "nhập trước, xuất trước" (FIFO), trong đó hàng hóa được xuất ra theo thứ tự nhập vào, với đơn giá xuất được xác định bằng đơn giá nhập Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được tính toán dựa trên đơn giá mua thực tế của hàng hóa nhập trước đó Ngoài ra, phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền cũng được áp dụng để xác định giá trị hàng hóa.

Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho chưa ghi sổ sẽ được tính toán vào cuối tháng dựa trên số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ Từ đó, kế toán sẽ xác định giá bình quân của hàng hóa theo công thức cụ thể.

Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bằng cách nhân số lượng hàng hóa xuất kho với đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân trong cả kỳ được xác định từ các yếu tố liên quan đến giá trị hàng hóa.

+ á à ì à ì Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn =

- Hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT

1.2.2.3 Tài khoản sử dụng : Đối với nghiệp ế toán hàng tồn ho theo phương pháp ê hai thường xuyên sử dụng tài hoản: TK 632 – Giá vốn hàng bán Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn ho theo phương pháp iểm ê định kỳ sử dụng tài khoản: TK 631 – Giá thành sản xuất

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

 Phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

 Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 K/c giá vốn hàng bán bị trả lại

 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

 K/c giá vốn hàng bán vào TK 911

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 632 không có số dư

Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán được hái quát qua sơ đồ 1.2

Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.2.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh :

- Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ

- Phiếu chi, giấy bảo nợ

- Các chứng từ liên quan khác

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ

Thành phẩm sản xuất bán ngay, không qua nhập kho

Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ

Thành phẩm SX ra gửi đi bán, hông qua nhập kho Hàng gửi đi bán, được xác định là đã tiêu thụ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Xuất kho thành phẩm, hàng hoá bán trực tiếp

Thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi đi bán

Thành phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho

 TK 641 - Chi phí bán hàng

 TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Kết cấu tài khoản 641 và 642:

 Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

 Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 641, 642 không có số dư

Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán được hái quát qua sơ đồ 1.3

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp NSNN

Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Hoàn nhập dự phòng phải trả

Thuế GTGT đầu vào hông được khấu trừ nếu tính vào CPQLKD

Chi phí phân bổ dần Chi phí trích trước

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương

Các khoản thu giảm chi Chi phí vật liệu, công cụ

Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định

1.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính :

- Giấy bảo lãi, giấy báo có của Ngân hàng

- Bản sao ê của Ngân hàng

- Phiếu thu và các chứng từ có liên quan hác

Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911

- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán trả chậm, lãi tỷ giá…

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 515 không có số dư

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính Kết cấu tài khoản 635:

- Tập hợp chi phí hoạt động tài chính:

Chi phí đi vay, lỗ tỷ giá, chiết khấu thanh toán cho người mua

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 635 không có số dư

Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính được hái quát qua sơ đồ 1.4

Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu tài chính và hoạt động tài chính

Lỗ về bán ngoại tệ

K/c lỗ chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kì

K/c thuế GTGT (phương pháp trực tiếp)

Tiền thu về bán các khoản đầu tư

Chi phí HĐ liên doanh, liên kết

Lỗ về các khoản đầu tư

Giảm giá dự phòng đầu tư

Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp

K/c chi phí tài chính cuối kỳ K/c doanh thu tài chính cuối kỳ

Cổ tức và lợi nhuận dược chia bổ sung góp vốn liên doanh

K/c chênh lệch tỷ giá hoạt động tài chính và đánh giá lại cuối kì

Lãi chiết khấu, bán ngoại tệ, thu nhập hoạt động tài chính

Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư

1.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

- Giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng

- Biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

- Các chứng từ hác có liên quan…

Tài khoản 711 – Thu nhập khác

- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp

- Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911

- Tập hợp thu nhập khác phát sinh trong kỳ kinh doanh

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 711 không có số dư

Tài khoản 811 – Chi phí khác Kết cấu tài khoản 811:

- Tập hợp chi phí khác phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển chi phí khác sang TK

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 811 không có số dư

Phương pháp hạch toán thu nhập hoạt động khác và chi phí hoạt động hác được khái quát qua sơ đồ 1.5

Sơ đồ 1.5: Kế toán thu nhập khác

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp sủa số thu nhập khác

Cuối kỳ, k/c các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Các khoản nợ phải trả hông xác định được chủ nợ, quyết định xoá ghi vào thu nhập khác

TK 338, 344 Tiền phạt khấu trừ vào tiền ý cược, ký quỹ của người ý cược, ký quỹ

Khi thu được các khoản nợ hó đòi đã xử lý xoá sổ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

TK 152, 156, 211 Được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hoá,

TK 352 Hoàn nhập số dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp không sử dụng

Các khoản khoản thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác

Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí khác

1.2.6 Kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh:

- Các chứng từ liên quan khác

Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

- Tập hợp CP phát sinh trong kỳ (giá vốn hàng bán, CP BH, CP QLKD,

CP hoạt động tài chính, CP khác)

- Kết chuyển CP thuế TNDN

Doanh thu trong kỳ bao gồm tổng hợp doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, cùng với các thu nhập khác phát sinh.

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 911 không có số dư

Tài khoản 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối bao gồm :

 TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

 TK4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán

Khoản phạt do vi phạm hợp đồng

Cuối kỳ, k/c chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ

- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Trích lập các quỹ trong doanh nghiệp

- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư, các bên tham gia góp vốn

- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh

- Nộp lợi nhuận lên cấp trên

- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh trong kỳ

- Số lỗ của cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù

- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

Số lỗ hoạt động inh doanh chưa xử lý Số lợi nhuận chưa phân phối

Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm

- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước

- Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh

 Số phát sinh bên Nợ  Số phát sinh bên Có

TK 821 không có số dư

Phương pháp hạch toán xác định kết quả inh doanh được hái quát qua sơ đồ 1.6

Sơ đồ 1.7: Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Lãi từ HĐKD ết cuyển

LN sau sau thuế chưa phân phối

K/c doanh thu hoạt động tài chính

Cuối kỳ, K/c thu nhập khác

Cuối kỳ, K/c lỗ phát sinh trong kỳ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP HẢI PHÒNG

Tổng quan về công ty cổ phần bao bì PP Hải Phòng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển :

Sự sụp đổ của hệ thống Chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế - xã hội - chính trị ở Việt Nam, đặc biệt là đối với xí nghiệp gỗ quốc doanh 6/1, nơi chuyên sản xuất hàng xuất khẩu như ghế vua và ghế mây Việc mất thị trường tiêu thụ đã dẫn đến tình trạng tồn kho sản phẩm, nợ ngân hàng chồng chất, cùng với cơ sở hạ tầng và máy móc lạc hậu, khiến hàng hóa không đủ sức cạnh tranh Để đối phó với khó khăn này, lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định xây dựng chiến lược mới, chuyển hướng kinh doanh sang sản xuất mặt hàng bao bì Qua nghiên cứu thị trường, họ nhận thấy nhu cầu lớn về bao bì cho xi măng, hóa chất và gạo xuất khẩu, phục vụ cho các công ty trong lĩnh vực xây dựng và phát triển đất nước.

PP rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường

Vào ngày 05/11/1991, UBND Thành phố Hải Phòng đã phê duyệt luận chứng kinh tế cho việc đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bao bì bằng sợi PP dệt tròn có tráng in của hãng STARLINGER, Áo, theo quyết định số 1034/QĐ-UB.

Vào ngày 14 tháng 1 năm 1993, Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định số 69/QĐ-TCCQ thành lập doanh nghiệp mới mang tên "Nhà máy bao bì PP", với tư cách là đơn vị quốc doanh.

Vào ngày 14/3/2003, Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định số 815/QĐ-UB, chuyển đổi nhà máy bao bì PP thành “Công ty cổ phần bao bì PP” Quyết định này bao gồm việc bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành cổ phiếu để thành lập công ty cổ phần.

Tên giao dịch bằng tiếng Anh : PP Packing Foint Stock Company

Trụ sở chính : Số 263 Trần Nguyên Hãn - Phường Nghĩa Xá - Quận Lê Chân - Thành Phố Hải Phòng Điện thoại : 84 (31) 3783922 - 3856268

Website : http://www.haipacpp.com

Mã cổ phiếu : HPB Đăng í inh doanh số 0203000436 ngày 21/4/2003 do phòng đăng í kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch - Đầu Tư Thành Phố Hải Phòng cấp

Vốn chủ sở hữu : 46.593.000.000 đồng

Nguyên giá tài sản cố định : 93.375.000.000 đồng

Năm 2007 Công ty góp 5.6 tỷ đồng thành lập Công ty Cổ phần bao bì Hải Phòng - Nhơn Trạch Số vốn góp thêm chiếm 31,11% trên vốn điều lệ

Công suất hiện tại của Công ty : 60.000.000.000 bao/năm

Hệ thống thiết bị : 04 dây chuyền hoàn chỉnh với 100 máy dệt 4 thoi, 6 thoi, 8 thoi,… Thiết bị được nhập khẩu từ Châu Âu, công nghệ của Áo

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất sản phẩm bao bì từ chất dẻo và bao bì giấy, kinh doanh vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành Bao bì chất dẻo và bao bì giấy

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty :

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh bao bì PP, bao gồm cả loại có tráng và không tráng, cũng như có in và không in, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước.

 Xây dựng và tổ chức tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm

Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả là yếu tố quan trọng để bảo toàn và gia tăng vốn Doanh nghiệp cần tuân thủ các chế độ tài chính của nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu nhập cho công nhân tại nhà máy.

 Thực hiện tốt mọi cam kết đã í trong hợp đồng mua bán, hợp đồng tín dụng với các tổ chức trong mọi thành phần kinh tế

Chúng tôi cam kết chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện phân phối theo lao động Đội ngũ của chúng tôi không ngừng đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho từng thành viên trong nhà máy.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

(Nguồn : Phòng hành chính công ty Cổ phần Bao bì PP)

Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh Họ quản lý và sử dụng hiệu quả các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất kinh doanh là người được giám đốc ủy quyền cao nhất trong việc tổ chức và điều hành quản trị doanh nghiệp Người này phụ trách từ khâu tổ chức sản xuất đến quá trình sản xuất trực tiếp sản phẩm, đảm nhiệm các lĩnh vực nghiệp vụ, kinh tế, kỹ thuật, hợp đồng kinh tế, kiểm tra quyết toán vật tư, tài chính và công tác nội chính, thanh tra.

- Các trưởng phòng : có trách nhiệm báo cáo và đề xuất tham gia ý kiến trong quá trình quản lý kinh doanh và hoạt động nghiệp vụ của đơn vị

Giám đốc kiêm chủ tịch

HĐQT Phó giám đốc ĩ thuật - sản xuất kinh doanh

Phòng kế hoạch và vật tư tổng hợp

Phòng kế toán tài vụ

Phòng tổ chức hành chính bảo vệ

Ngành cơ khí - cơ điện

Dưới đây là nhiệm vụ cụ thể của từng phòng - ban, phân xưởng sản xuất trong công ty :

Phòng Tổ chức Hành chính Bảo vệ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức và quản lý nhân sự, đảm bảo thực hiện các chính sách và chế độ cho người lao động Phòng cũng điều hành công tác nhân sự, tổ chức đào tạo cán bộ, xây dựng kế hoạch chi phí tiền lương cho công ty và hướng dẫn công tác an toàn lao động, bảo vệ quyền lợi của từng nhân viên Ngoài ra, phòng nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động phù hợp và chăm lo cho công tác hành chính quản trị, bảo vệ tài sản và hàng hóa của công ty.

Phòng kế hoạch vật tư tổng hợp hỗ trợ giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như quản lý kho hiệu quả Phòng cũng kiểm tra việc sử dụng vật tư tiết kiệm, định mức vật liệu tiêu dùng hợp lý, nhằm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho công ty.

Phòng kế hoạch tài vụ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh tế và tài chính của công ty, giúp giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị quản lý hiệu quả Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng phương án tài chính, quản lý vốn, và phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng cũng cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời tính toán và nộp ngân sách kịp thời Ngoài ra, phòng còn theo dõi và quản lý vật tư hàng hóa, đôn đốc thanh quyết toán công nợ, lập báo cáo quyết toán định kỳ và thực hiện các chế độ tài chính kế toán.

Phòng kỹ thuật KCS đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc định mức vật tư và kiểm tra kỹ thuật, đồng thời hướng dẫn các phòng ban và phân xưởng thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy trình công nghệ của công ty Ngoài ra, phòng còn trực tiếp quản lý máy móc, nghiên cứu và đầu tư chiều sâu, nhằm tổ chức sản xuất hiệu quả và đảm bảo hoạt động sản xuất đạt chất lượng cao nhất.

Ngành cơ khí điện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của dây chuyền sản xuất Việc thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị là cần thiết để duy trì sự ổn định về cả cơ khí lẫn điện Điều này giúp nâng cao hiệu suất sản xuất và giảm thiểu sự cố trong quá trình vận hành.

- Phân xưởng sản xuất : bao gồm các tổ : tạo sợi, dệt, tráng… dưới sự chỉ đạo

2.1.5 Tổ chức kế toán của công ty :

2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

(Nguồn : Phòng hành chính bảo vệ công ty Cổ phần Bao bì PP)

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận :

Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty cổ phần bao bì PP Hải Phòng:

Doanh thu là tổng giá trị kinh tế mà công ty thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh toán, dù tiền có thể được thu ngay lập tức hoặc chưa thu được do các thỏa thuận thanh toán.

- Phương thức bán hàng mà công ty áp dụng là phương thức trực tiếp

- Hợp đồng inh tế, đơn đặt hàng

- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo

Có của ngân hàng),… và các chứng từ liên quan khác

Tài khoản và sổ sách kế toán s dụng

2.2.1.1 Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng :

Tài khoản sử dụng : TK 511 “ Doanh thu bán hàng”

Ngoài ra còn có các tài hoản liên quan: TK111, TK 112, TK 131, TK 3331

Sổ sách sử dụng: sổ Nhật ký chung, số cái các tài khoản

Vào ngày 8 tháng 1 năm 2015, công ty TNHH CARGILL VIỆT NAM đã đặt hàng bao bì thức ăn cho heo tại Hưng Yên với tổng giá trị 78.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%), và khoản thanh toán đã được thực hiện qua chuyển khoản Giá trị vốn của lô hàng này là 48.100.000 đồng.

Kế toán ghi sổ nhật ký chung (biểu số 2.4) từ nhật ký chung vào sổ cái (biểu số

2.5) Cuối kỳ căn cứ vào các sổ cái tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính

Biểu số 2.1 : Hóa đơn GTGT số 0004943 ngày 8/1/2015

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: GT/13P Số: 0004943 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP Hải Phòng

Mã số thuế: 0200545032 Địa chỉ: 263 Trần Nguyên Hãn, Lê Chân - HP Điện thoại: 0313.856 268

Họ tên người mua hàng:Nguyễn Kim Loan

Tên đơn vị: Công ty TNHH CARGILL VIỆT NAM tại Hƣng Yên

Mã số thuế: Địa chỉ: KCN Phố Nối A, X.Trưng Trắc, huyện ăn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Hình thức thanh toán : Tiền mặt Số tài khoản:………

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đ T Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Bao bì thức ăn cho heo cái 13000 6000 78.000.000

Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 7.800.000

Tổng cộng tiền thanh toán 85.800.000

Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi năm triệu tám trăm ngàn đồng chẵn./

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)

Biểu số 2.2 : Giấy báo Có ngày 8/1/2015

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2015, công ty đã bán bao bì xi măng cho Công ty Cổ phần Xi măng X18 với giá trị 165.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%) nhưng vẫn chưa thanh toán Giá vốn của lô hàng này là 105.000.000 đồng.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT0004967(biểu số 2.3)kế toán ghi sổ nhật ký chung

Cuối kỳ, từ nhật ký chung (biểu số 2.4) chuyển vào sổ cái (biểu số 2.5) để tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

NGAN HANG TMCP Ngoai thuong

Chi nhanh: Vietcombank Van Cao - Hai Phong

So GD: 22 Kinh gui: CTY CO PHAN BAO BI PP HAI PHONG

Hom nay chung toi xin bao da ghi CO tai khoan cua quy khach hang voi noi dung nhu sau:

So tai khoan ghi Co: 0031000168842

So tien bang so: 85.800.000 VND

So tien bang chu: TAM MUOI NAM TRIEU TAM TRAM NGAN DONG CHAN

Noi dung: #CARGILL HUNG YEN chuyen khoan tien hang#

Giao dich vien Kiem soat

Biểu số 2.3 : Hóa đơn GTGT số 0004967 ngày 9/1/2015

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: GT/13P Số: 0004967 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP Hải Phòng

Mã số thuế: 0200545032 Địa chỉ: 263 Trần Nguyên Hãn, Lê Chân - HP Điện thoại: 0313.856 268

Họ tên người mua hàng: Trần Hải Châu

Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi măng X18

Mã số thuế: Địa chỉ: Xã Ngọc Lương - Huyện Yên Thuỷ - Hòa Bình

Hình thức thanh toán : Tiền mặt Số tài khoản:………

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đ T Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Bao bì xi măng cái 30000 5000 150.000.000

Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 15.000.000

Tổng cộng tiền thanh toán 165.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi lăm triệu đồng chẵn./

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)

Biểu số 2.4 : Trích Sổ nhật ký chung

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2015 Đơn vị tính : VNĐ

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Bán hàng cho công ty TNHH Cargill Hưng Yên

Bán hàng cho công ty Cổ phần Xi măng X18

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

Biểu số 2.5 : Trích sổ cái tài khoản 511:

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đơn vị tính : VNĐ

Diễn giải TKĐƯ Số tiền

8/1 PT21 8/1 Bán hàng cho công ty TNHH

9/1 PT22 9/1 Bán hàng cho công ty Cổ phần Xi măng X18 131 150.000.000

31/12 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 248.747.668.840

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Công ty Cổ phần bao bì PP Hải Phòng không có các khoản giảm trừ doanh thu do:

- Công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thương mại

- Sản phẩm của công ty không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB

- Sản phẩm của công ty chỉ tiêu thụ trong nước nên không chịu thuế xuất khẩu

- Công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại

2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán

2.2.3.1 Đặc điểm giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán tại công ty được xác định là giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ Công ty áp dụng hai phương pháp tính giá vốn: bình quân gia quyền cả kỳ và thực tế đích danh.

2.2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng

- Các chứng từ liên quan khác

2.2.3.3 Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng

- Tài khoản 632: giá vốn hàng bán và các TK có liên quan khác

Vào ngày 8/1/2015, công ty đã thực hiện giao dịch bán bao bì thức ăn cho heo theo đơn đặt hàng từ công ty TNHH CARGILL VIỆT NAM tại Hưng Yên, với giá trị 78.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%), được thanh toán bằng chuyển khoản Giá trị vốn của lô hàng này là 11.100.000 đồng.

Dựa trên phiếu xuất kho số 0012 và biên bản bàn giao, kế toán thực hiện ghi sổ nhật ký chung và chuyển dữ liệu từ nhật ký chung vào sổ cái Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

Biểu số 2.6 : Phiếu xuất kho ngày 8/1/2015

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

- Họ và tên người nhận hàng : Trần Hữu Công

- Lý do xuất ho : xuất bán theo đơn hàng của công ty CARGILL Hưng Yên

- Xuất tại ho: 02 địa điểm: Công ty cổ phần bao bì PP 263 Trần Nguyên Hãn HP.

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập

1 Bao bì thức ăn cho heo cái 13000 13000 3.700 48.100.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi tám triệu một trăm ngàn đồng

- Số chứng từ gốc èm theo: 1 biên bản bàn giao và 1 hóa đơn GTGT

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2015, công ty đã thực hiện giao dịch bán bao bì xi măng cho Công ty Cổ phần Xi măng X18 với tổng giá trị 165.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%), nhưng chưa nhận được thanh toán Giá trị vốn của lô hàng này là 105.000.000 đồng.

Dựa trên phiếu xuất kho số 0014 và biên bản bàn giao, kế toán thực hiện ghi sổ nhật ký chung và chuyển dữ liệu từ nhật ký chung vào sổ cái Cuối kỳ, kế toán sử dụng các sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

Biểu số 2.7 : Phiếu xuất kho ngày 9/1/2015

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

- Họ và tên người nhận hàng : Trần ăn Tiến

- Lý do xuất ho : xuất hàng cho công ty Xi măng X18

- Xuất tại ho: 02 địa điểm: Công ty cổ phần bao bì PP 263 Trần Nguyên Hãn HP.

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu

1 Bao bì xi măng cái 30000 30000 3.500 105.000.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm lẻ năm triệu đồng chẵn

- Số chứng từ gốc èm theo: 1 biên bản bàn giao và 1 hóa đơn GTGT

Biểu số 2.8 : Trích Sổ nhật ký chung

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

263 Trần Nguyên Hãn - HP MST : 0200545032

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2015 Đơn vị tính : VNĐ

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Trị giá vốn hàng xuất cho công ty TNHH Cargill Hưng Yên

Trị giá vốn hàng xuất cho công ty

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, như chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo trì sản phẩm, bảo quản, đóng gói và vận chuyển Những chi phí này không bao gồm hoạt động xây lắp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung như lương và phụ cấp cho nhân viên bộ phận quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn của nhân viên Ngoài ra, còn có chi phí cho vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, và khoản lập dự phòng phải thu Các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, và bảo hiểm tài sản cũng nằm trong chi phí này, cùng với các chi phí khác như tiếp khách và hội nghị khách hàng.

2.2.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng

- Bảng phân bổ khấu hao, bảng thanh toán lương,…

2.2.4.2 Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng

- TK 641 – Chi phí bán hàng

- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Các tài khoản liên quan: TK 111, 112,131,133,…

- Sổ cái TK 642, sổ cái TK 641 và các sổ sách có liên quan

Ví dụ 2.5:(tiếp theo ví dụ 2.1)Ngày 8/1/2015 thuê taxi tải chở hàng cho côngty TNHH Cargill Hƣng Yên HĐ0000120 giá 715.000 đồng (thuế GTGT 10%) đã thanh toán bằng tiền mặt

Dựa vào hóa đơn GTGT0000120 (biểu số 2.9), kế toán thực hiện ghi sổ nhật ký chung (biểu số 2.12) và chuyển các số liệu từ nhật ký chung vào sổ cái (biểu số 2.13) Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

Biểu số 2.9 : Hóa đơn GTGT số 0000120 ngày 8/1/2015

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: GT/13P Số: 0000120 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬN TẢI THÁI ANH

Mã số thuế: 0200551780 Địa chỉ: Số 3 Lê Thánh Tông, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền - HP Điện thoại: 0313.552219

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Kiên

Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP HẢI PHÒNG

Mã số thuế: Địa chỉ: 263 Trần Nguyên Hãn - Lê Chân - Hải Phòng.

Hình thức thanh toán : Tiền mặt Số tài khoản:………

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đ T Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 65.000

Tổng cộng tiền thanh toán 715.000

Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm mười lăm ngàn đồng./

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Trung Kiên Địa chỉ : Tổ kho

Lý do nộp : Thanh toán cước vận chuyển hàng cho công ty Cargill Hưng Yên

Số tiền : 715.000 (viết bằng chữ)Bảy trăm mười lăm nghìn đồng

Kèm theo : 01 Chứng từ gốc

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

Ví dụ 2.6: Ngày 9/2/2015: Thanh toán cước viễn thông cho phòng hành chính tháng 1 theo HĐGTGT số 3509279 (biểu số 2.11)

Bút toán trên kế toán được ghi chép vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.13) và sau đó được chuyển vào sổ cái tài khoản 642 (Biểu số 2.14) Cuối kỳ, dựa vào các sổ cái, tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

Biểu số 2.11: Hóa đơn cước viễn thông tháng 11/2015 phòng kinh doanh

H A Đ N D CH I N TH NG(GTGT) Mẫu số : 01GTKT3/001

TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT) Kí hiệu :AA/15P

(liên 2: Giao cho người mua) Số :3509279 gày 0 02/2015

Mã số thuế: 0200287977 Đơn vị: Viễn thông Hải Ph ng Địa chỉ: Số 5 Nguyễn Tri Phương, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Ph ng Điện thoại (04)33502782

Tên đơn vị(Customer s name): Công ty Cổ Phần Bao Bì PP Địa chỉ: 263 Trần Nguyễn Hãn, Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Hình thức thanh toán: TM

STT Dịch vụ sử dụng ( KIND OF

SERVICE) Đ T Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT : 10% %Tiền thuế GTGT 79.436

Tổng cộng tiền thanh toán 837.796

Số tiền ghi bằng chữ Tám trăm ba mươi bày nghìn bảy trăm chín mươi sáu đồng./

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Ngọc Anh Địa chỉ : Thủ quỹ

Lý do nộp : Thanh toán cước viễn thông phòng hành chính tháng 1/2015

Số tiền : 837.796 (viết bằng chữ)Tám trăm ba mươi bảy nghìn bảy trăm chín mươi sáu đồng

Kèm theo : 01 Chứng từ gốc

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

Biểu số 2.13 : Trích Sổ nhật ký chung

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

263 Trần Nguyên Hãn - HP MST : 0200545032

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Năm 2015 Đơn vị tính : VNĐ

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Thanh toán cước vận chuyển hàng cho công ty Cargill Hưng Yên

9/2 PC40 9/2 Thanh toán cước viễn thông tháng 1/2015

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

Biểu số 2.14 : Trích sổ cái tài khoản 642 :

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Đơn vị tính : VNĐ

Diễn giải TKĐƯ Số tiền

9/2 PC40 9/2 Thanh toán cước viễn thông tháng 1/2015 1111 794.360

31/12 PKT33 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 911 7.941.633.613

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

Biểu số 2.15 : Trích sổ cái tài khoản 641 :

CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ PP

( Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Đơn vị tính : VNĐ

Diễn giải TKĐƯ Số tiền

Thanh toán cước vận chuyển hàng cho công ty Cargill Hưng Yên

31/12 PKT34 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 911 5.429.672.548

(Ký, họ tên, đóng đấu)

(Nguồn số liệu : Công ty Cổ phần Bao bì PP Hải Phòng, 2015)

2.2.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính

2.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Chứng từ kế toán sử dụng:

- Giấy báo Có của ngân hàng

Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng:

- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

- Sổ cái TK 515 và các sổ sách liên quan khác

Dựa trên giấy báo Có từ ngân hàng, kế toán thực hiện việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản 515, 112 Cuối kỳ, doanh thu từ hoạt động tài chính sẽ được kết chuyển sang tài khoản tương ứng.

911 để xác định kết quả kinh doanh

2.2.5.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Trong kì có phát sinh chi phí lãi vay từ ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Hải Phòng

Chứng từ kế toán sử dụng :

- Giấy báo nợ, sổ phụ của ngân hàng, ủy nhiệm chi

Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng :

- Tài khoản Chi phí lãi vay 635

- Sổ cái TK 635 và các sổ sách liên quan khác

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:54

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w