LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TỔNG QUAN VỀ VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn bằng tiền a, Khái niệm
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn tại dưới dạng tiền tệ với tính thanh khoản cao nhất Nó bao gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển Với tính lưu hoạt cao, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi phí của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa Nó cũng phản ánh kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và sai sót Do đó, việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý của Nhà nước, như hạn chế lượng tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp cho chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức đã thỏa thuận với ngân hàng.
-Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền tại doanh nghiệp được chia thành :
Tiền Việt Nam: là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phát hành và được phép sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu Đây là loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và cho phép lưu hành các loại tiền tệ như đồng Đô la Mỹ (USD), đồng Euro (EUR) và đồng Yên Nhật (JPY) trên thị trường Việt Nam.
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được coi là tiền thực chất, nhưng thường được lưu trữ chủ yếu để đảm bảo an toàn hoặc phục vụ cho các mục đích đặc biệt, không phải chủ yếu để thanh toán trong các giao dịch kinh doanh.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp được phân loại theo trạng thái tồn tại, bao gồm tiền tại quỹ, trong đó có giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu Những tài sản này được giữ trong két của doanh nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng là các loại tài sản như tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý mà doanh nghiệp lưu trữ trong tài khoản ngân hàng Trong khi đó, tiền đang chuyển bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ trong những trường hợp nhất định.
Gửi tiền vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng
Làm thủ tục chuyển tiền từ Ngân hàng qua bưu điện để trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo
Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay nhưng chưa nhận được giấy báo
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu hạch toán kế toán sử dụng duy nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền Tất cả các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang “đồng Việt Nam” trước khi ghi sổ kế toán Đồng thời, cần theo dõi nguyên tắc các loại tiền tệ đó.
Kế toán cần đảm bảo cập nhật kịp thời và chính xác tình hình tài chính, bao gồm số tiền hiện có và các giao dịch thu chi Cần mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại ngoại tệ, quy đổi sang đồng Việt Nam, cũng như ghi chép các loại vàng, bạc, đá quý dựa trên số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất và kích thước.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ yêu cầu các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ không chỉ được theo dõi chi tiết theo nguyên tệ mà còn phải được quy đổi sang VNĐ để ghi sổ.
Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán bình quân thực tế trên thị trường liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Đối với những ngoại tệ mà Ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi, người dùng cần tham khảo các nguồn thông tin khác để xác định giá trị chính xác.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau – xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý là những tài sản có giá trị lớn và tính chất tách biệt, do đó phương pháp thực tế đích danh thường được áp dụng Nếu có sự chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào tài khoản 515 hoặc 635.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình số tiền mặt hiện có, sự biến động và việc sử dụng tiền mặt là rất quan trọng Cần kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế
- Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các loại vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả cao
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng tiền
Kế toán ghi chép vốn bằng tiền giúp kiểm soát chi tiêu, phát hiện lãng phí và sai chế độ, đồng thời xác định nguyên nhân của các chênh lệch và đề xuất biện pháp xử lý hiệu quả.
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra thường xuyên và đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối và thống nhất trong quản lý tài chính.
1.1.4 Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền
Để cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về cơ cấu vốn bằng tiền, các nguồn thu và chi tiêu trong quá trình kinh doanh, bài viết này nhằm hỗ trợ nhà quản lý nắm bắt những thông tin kinh tế cần thiết Từ đó, họ có thể đưa ra quyết định tối ưu nhất về đầu tư và chi tiêu trong tương lai.
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt là phương tiện phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ của doanh nghiệp Nó bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, cùng với vàng bạc, đá quý được quản lý chặt chẽ bởi thủ quỹ Thủ quỹ có trách nhiệm theo dõi số thực có, phát hiện ngay các khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
Xí nghiệp luôn duy trì một quỹ tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày và đảm bảo hoạt động liên tục Tại công ty, chỉ những giao dịch nhỏ mới được thanh toán bằng tiền mặt.
Hạch toán vốn bằng tiền được thực hiện bởi thủ quỹ và được theo dõi hàng ngày Tiền mặt của doanh nghiệp chủ yếu tồn tại dưới dạng đồng nội tệ, trong khi đồng ngoại tệ chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ
Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các chế độ, các quy tắc quản lý và lưu thông tiền tệ hiện hành Cụ thể:
Hạch toán vốn bằng tiền yêu cầu sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ chính, trừ khi có sự cho phép sử dụng đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
Doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch Tỷ giá này có thể là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, nhằm ghi sổ kế toán chính xác.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ ghi chép hàng ngày các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Việc này giúp tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm một cách chính xác và liên tục.
Tất cả các giao dịch thu chi tiền mặt cần có chứng từ hợp lệ và hợp lý Sau khi thực hiện các giao dịch này, thủ quỹ phải ký tên và đóng dấu trên các phiếu thu chi để xác nhận đã nhận hoặc đã chi tiền.
Nhóm tài khoản có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ cần phải quy đổi sang đồng Việt Nam Đồng thời, việc hạch toán chi tiết ngoại tệ cũng phải thực hiện theo nguyên tệ.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với sổ quỹ Việc nhập xuất quỹ được hạch toán tương tự như hàng tồn kho, trong khi thanh toán chi phí sẽ được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) là tài liệu quan trọng dùng để hạch toán số tiền mặt và ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu, do kế toán lập thành ba liên.
+ Liên2:giao cho người nộp tiền
+ Liên 3:thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán Đơn vi:………
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nôp tiền: Địa chỉ:
Số tiền: (Viết bằng chữ):
Kèm theo: Chứng từ gốc.
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) là tài liệu quan trọng dùng để ghi nhận số tiền đã chi của đơn vị trong kỳ, đồng thời xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền Kế toán lập phiếu chi thành ba liên để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hạch toán.
+ Liên2:giao cho người nhận tiền
+ Liên3:thủ quỹ và kế toán trưởng dùng chung Đơn vi:………
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nhận tiền: Địa chỉ:
Số tiền: (viết bằng chữ): ………
Kèm theo: chứng từ gốc.
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
- Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu chi xuất cho tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 05 – TT) là chứng từ quan trọng, ghi lại các khoản tiền đã nhận tạm ứng, làm cơ sở để thanh toán số tiền tạm ứng và phục vụ cho việc ghi sổ kế toán.
Giấy đề nghị thanh toán là tài liệu cần thiết khi đã chi tiền nhưng chưa nhận được thanh toán hoặc tạm ứng Tài liệu này giúp tổng hợp các khoản chi kèm theo chứng từ liên quan (nếu có) để thực hiện thủ tục thanh toán hiệu quả.
Biên lai thu tiền là tài liệu chứng nhận việc nhận tiền hoặc Séc từ người nộp tiền, được cấp bởi đơn vị hoặc cá nhân thu tiền Nó không chỉ là căn cứ để lập phiếu thu và nộp tiền vào quỹ mà còn giúp người nộp tiền thực hiện thanh toán với đơn vị thu tiền hoặc lưu quỹ.
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Họ và tên người nộp tiền:
- Số tiền thu: (Viết bằng chữ):
- Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Bảng kiểm kê quỹ (VNĐ) là tài liệu quan trọng xác nhận số tiền mặt Việt Nam tồn quỹ thực tế, giúp phát hiện sự chênh lệch thừa, thiếu so với sổ quỹ Tài liệu này không chỉ là cơ sở xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường mà còn là căn cứ để điều chỉnh số tiền tồn quỹ trên sổ sách kế toán, đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
- Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, bạc, kim khí, đá quý)
1.2.4 Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu, chi a, Quy trình lập
KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc thanh toán giữa các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức kinh tế khác chủ yếu được thực hiện qua ngân hàng, giúp đảm bảo an toàn cho các giao dịch và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về thanh toán.
Theo quy định về quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ số tiền trừ khoản giữ lại tại quỹ tiền mặt vào tài khoản ngân hàng Số tiền này bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, kim loại quý và đá quý Ngoài ra, doanh nghiệp cần duy trì các khoản tiền gửi chuyên dụng cho thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền và thư tín dụng Để đảm bảo kỷ luật thanh toán, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
1.3.1.Khái niệm và đặc điểm của kế toán tiền gửi ngân hàng:
Tiền gửi ngân hàng là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp được gửi tại ngân hàng, kho bạc hoặc các xí nghiệp tài chính Doanh nghiệp cần thường xuyên đối chiếu giữa sổ kế toán tiền gửi ngân hàng và sổ phụ của ngân hàng Nếu phát hiện sự chênh lệch, cần tìm nguyên nhân và điều chỉnh ngay trong tháng để đảm bảo tính chính xác của số liệu tài chính.
1.3.2 Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng
Khi phát sinh chứng từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số tiền gửi của mình Việc phát hành vượt quá số dư sẽ dẫn đến vi phạm kỷ luật thanh toán và doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt theo quy định Do đó, kế toán trưởng cần thường xuyên theo dõi và phản ánh chính xác số dư tài khoản để đảm bảo tuân thủ các quy định tài chính.
Hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” dựa vào các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê từ Ngân hàng, cùng với các chứng từ gốc như Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản và séc bảo chi.
Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu phát hiện chênh lệch giữa số liệu sổ kế toán và chứng từ Ngân hàng, đơn vị phải thông báo để cùng xác minh và xử lý Nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch vào cuối tháng, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng và ghi số chênh lệch vào TK 138 “Phải thu khác” hoặc TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” tùy thuộc vào tình huống Sang tháng sau, kế toán tiếp tục kiểm tra và điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Tại các đơn vị không có tổ chức kế toán riêng cho các bộ phận phụ thuộc, việc mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán là cần thiết để thuận tiện cho giao dịch và thanh toán Kế toán cần phải ghi chép chi tiết theo từng loại tiền gửi, bao gồm Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu
Khi gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ, số tiền này sẽ được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, gọi là tỷ giá giao dịch BQLNH Nếu mua ngoại tệ để gửi vào ngân hàng, số tiền này sẽ được ghi nhận theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
Khi rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ, số tiền sẽ được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành trên sổ kế toán TK 1122 Việc quy đổi này có thể thực hiện theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, hoặc Giá thực tế đích danh.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, bao gồm cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền gửi ngoại tệ có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái Những khoản chênh lệch này sẽ được hạch toán vào bên Có.
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ
TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá)
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (trước khi hoạt động), nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái, các khoản chênh lệch này liên quan đến tiền gửi ngoại tệ sẽ được hạch toán vào.
TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132)
1.3.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê ngân hàng
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, lệnh chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
- Hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
-Sổ tiền gửi ngân hàng
-Các sổ kế toán tổng hợp tùy theo hình thức kê toán thích hợp
1.3.3 Tài khoản sử dụng và kết cấu
Kế toán sử dụng TK 112 - “Tiền gửi ngân hàng” để phán ánh số hiện có và
TK 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh giá trị của các tài sản quý như vàng, bạc, kim loại quý và đá quý được gửi vào, rút ra và hiện đang lưu trữ tại các ngân hàng.
1.3.3.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112
Bên Nợ TK 112 Bên Có SDDK:Giá trị các khoản TGNH, ngân phiếu, ngoại tệ còn tồn quỹ tại ngân hàng từ cuối kỳ trước
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
SDCK: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng cuối kỳ này
1.3.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng
1.3.4.1 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam
Sơ đồ1.3: Sơ đồ kế toán tiền gửi VNĐ (TK 1121)
Gửi TM nhập quỹ TGNH Rút TGNH nhập quỹ TM
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký quỹ, ký cược bằng TGNH
141,244 152,153,156 Thu hồi các khoản ký cược, Mua vật tư, hàng hóa, công cụ ký quỹ bằng TGNH TSCĐ bằng TGNH
Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT được khấu trừ
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng TGNH bằng TGNH
Doanh thu HĐ SXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng TGNH khác bằng TGNH
1.3.5.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ
Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ Ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ tại cơ quan
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ (TK1122)
131,138 112(1122) 331,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ là tỷ giá được sử dụng khi nhận nợ hoặc là bình quân của ngoại tệ ghi sổ trong các giao dịch giữa các ngân hàng Tỷ giá thực tế phản ánh giá trị thực của các loại tiền tệ trong thị trường.
511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ, Mua vật tư, hàng hóa, công cụ,
TN tài chính, TN khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ
Tỷ giá thực tế của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng nghiệp vụ được xác định dựa trên BQLNH và tỷ giá ghi sổ Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận giá trị giao dịch ngoại tệ.
Chênh lệch tỷ giá tăng lên do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ vào cuối năm, trong khi đó, chênh lệch tỷ giá giảm do việc điều chỉnh lại số dư ngoại tệ cuối năm.
Tất cả các nghiệp vụ đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Doanh thu,TN tài chính, TN khác Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ
1.4 KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
1.4.1 Khái niệm và đặc điểm
VẬN DỤNG SỔ SÁCH TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn các hình thức ghi sổ khác nhau:
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠIXÍ
NGHIỆP BÌNH HẢI 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP BÌNH HẢI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xí nghiệp Bình Hải, được thành lập vào ngày 15 tháng 03 năm 1999, chuyên sản xuất các sản phẩm từ plastic (C2220) theo luật Xí nghiệp và luật Doanh nghiệp Sau 17 năm hoạt động, xí nghiệp đã xây dựng được niềm tin và uy tín trên thị trường, nhờ vào chính sách chăm sóc khách hàng tận tâm Sự quan tâm và hỗ trợ từ các đối tác trong và ngoài nước đã giúp xí nghiệp phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân và xu thế hội nhập kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.
- Tên:XÍ NGHIỆP BÌNH HẢI
- Địa chỉ trụ sở chính: Số mới 167 đường Ngô Quyền (Số cũ 80 đường vòng Bình Hải), Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Bình Hải
2.1.2.1 Lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp
Chuyên sản xuất sản phẩm từ plastic - C2220
Hiện nay, Xí nghiệp đang chú trọng vào việc mở rộng thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
2.1.2.2 Những kết quả đạt đƣợc trong 3 năm qua(2013 - 2015)
Xí nghiệp đã đạt được những kết quả đáng kể trong quản lý và kinh doanh thông qua quá trình hình thành và phát triển Công tác điều tra và nghiên cứu thị trường được chú trọng và cải tiến liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
- Cung cấp đa dạng các sản phẩm với giá cả cạnh tranh nhất
- Doanh thu,lợi nhuận của xí nghiệpcũng có những biến đổi nhất định, được
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CƠ BẢN
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch
3 Chi phí quản lý kinh doanh 713.768.046 732.899.270 19.131.224 3%
5.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 116.286.921 192.540.600 76.253.679 66%
Theo bảng so sánh báo cáo kết quả kinh doanh, Xí nghiệp Bình Hải đã có những phát triển đáng kể, đặc biệt là vào năm 2015 Doanh nghiệp này đã cải thiện cách quản lý, giúp đạt được lợi nhuận tốt hơn, chuẩn bị cho sự phát triển vượt bậc vào năm 2016.
2.1.2.3 Thuận lợi và khó khăn
- Đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, năng động, sáng tạo luôn nỗ lực hết mình vì công việc và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm rất cao
- Môi trường làm việc văn minh, lành mạnh và chuyên nghiệp
- Bộ máy quản lý chuyên nghiệp, nhất quán, dễ dàng kiểm tra, kiểm soát
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp
2.1.3.1 Chức năng của từng phòng ban
- Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 1 Phó Giám đốc
Giám đốc có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và điều hành tất cả các hoạt động của Xí nghiệp Là người đứng đầu, Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và phải báo cáo với Nhà nước về mọi hoạt động diễn ra tại Xí nghiệp.
Xí nghiệp là đại diện pháp lý, có trách nhiệm ký kết hợp đồng, đưa ra quyết định đầu tư và mua sắm tài sản cố định Ngoài ra, xí nghiệp còn đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính.
Phó Giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và được ủy quyền giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể Họ chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc về các hoạt động của mình Bên cạnh đó, phó giám đốc còn đảm nhận vai trò quản lý trực tiếp các bộ phận và phòng ban trong tổ chức.
* Phòng tài chính kế toán
Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Xí nghiệp theo phân cấp để phục vụ hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
Chỉ đạo thực hiện triển khai các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế tài chính đảo bảm chính xác, kịp thời, trung thực
Kiểm tra hợp đồng kinh tế và kiểm soát chứng từ liên quan là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, quản lý chế độ chính sách tài chính của Xí nghiệp và chính sách đối với người lao động cần tuân thủ các quy định hiện hành.
Phòng tài chính kế toán
Xí nghiệp thực hiện tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm theo quy định nội bộ và tuân thủ chế độ báo cáo tài chính do Bộ Tài chính quy định.
Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh lý, quyết toán các hợp đồng kinh tế
Tiến hành giao dịch trực tiếp hoặc qua điện thoại với khách hàng, tư vấn các dịch vụ phù hợp với từng đối tượng nhằm tối ưu hóa kết quả cho Xí nghiệp về mặt tài chính và thương hiệu.
Quản lý công tác tuyển dụng xí nghiệptheo Thủ tục tuyển dụng:
Chuyển bảng đánh giá ứng viên cho phòng kế toán tính lương, lập bảng đánh giá ứng viên khi thử việc
Quản lý hồ sơ và lý lịch của nhân viên toàn công ty bằng cách lưu trữ hồ sơ theo từng bộ phận Cần lập danh sách nhân viên Xí nghiệp theo biểu mẫu và cập nhật định kỳ hàng tháng Chấm công cho nhân viên văn phòng, tổng hợp bảng chấm công và giờ làm thêm, sau đó chuyển cho nhân viên ký tên, gửi Trưởng phòng duyệt và chuyển cho Phòng Kế toán để tính lương Trong quá trình chấm công, nếu phát hiện nhân viên mới hoặc nhân viên nghỉ việc, cần đề xuất hướng xử lý cho Trưởng phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban
Ban giám đốc xí nghiệp là người lãnh đạo cao nhất, có nhiệm vụ xác định định hướng phát triển cho xí nghiệp Họ cũng giám sát bộ máy quản lý, các hoạt động kinh doanh, cùng với chính sách nhân sự và tài chính để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Phòng Tài chính – Kế toán: thực hiện và giám sát các công việc về tài chính, quản lý chung bảng lương cho các cấp
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện các chiến lược Đội ngũ này thiết lập mối quan hệ và giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và các nhà phân phối Hoạt động bán hàng được thực hiện nhằm mục tiêu tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Bình Hải
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp Bình Hải
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có trách nhiệm báo cáo trước giám đốc công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thông tin kế toán Họ tổ chức, điều hành công tác kế toán trong doanh nghiệp, đồng thời đôn đốc, giám sát, hướng dẫn và kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán.
Xí nghiệp có trách nhiệm quản lý thu chi tiền mặt và tồn quỹ, thực hiện kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất quỹ tiền mặt theo quy định Đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ tiền gửi ngân hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính.
*Kế toán vốn bằng tiền, công nợ, tính giá thành: bộ phận này thực hiện các nghiệp vụ giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý
- Ghi chép, phản ánh số liệu có và sự biến động của các khoản vốn bằng tiền