MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Tổng quát về vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm và phân loai vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ mà doanh nghiệp sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh toán và sản xuất kinh doanh Đây là loại tài sản thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều cần và sử dụng để duy trì hoạt động hiệu quả.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành:
Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức, được phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nó bao gồm các loại giấy bạc và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu Đây là các loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép lưu hành chính thức một số đồng tiền trên thị trường Việt Nam, bao gồm Đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrang Pháp (FFr), Yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD) và mác Đức (DM).
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được coi là tiền thực chất, nhưng thường được lưu trữ chủ yếu vì lý do an toàn hoặc các mục đích khác không phải là thanh toán trong kinh doanh.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm
Tiền mặt tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu đang được lưu giữ tại két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đƣợc gửi tại tài khoản của doanh nghiệp trong ngân hàng
Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình hoạt động để thực hiện chức năng thanh toán hoặc đang chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.2 Đặc điểm, nhiệm vụ vốn bằng tiền, nguyên tắc hạch toán: a Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền không chỉ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ và mua sắm vật tư, hàng hóa mà còn là kết quả của hoạt động mua bán và thu chi của doanh nghiệp.
Quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ do tính luân chuyển cao, dễ bị gian lận và ăn cắp Việc hạch toán vốn bằng tiền cần thực hiện các thủ tục bảo vệ khỏi lạm dụng, tuân thủ nguyên tắc quản lý tiền tệ của Nhà nước Ví dụ, tiền mặt tại quỹ cho chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ đã thỏa thuận với Ngân hàng, và doanh nghiệp phải nộp ngay tiền thu bán hàng cho Ngân hàng.
Để đảm bảo tính chính xác và chặt chẽ trong quản lý vốn bằng tiền, cần phản ánh kịp thời các khoản thu chi và thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ.
- Phản ánh tình hình tăng giảm, sử dụng TGNH hàng ngày, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt
Việc theo dõi các khoản tiền đang chuyển là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp kịp thời phát hiện nguyên nhân gây ách tắc Từ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để giải phóng nhanh chóng các khoản tiền này.
Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán kế toán vốn bằng tiền, đồng thời đảm bảo chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, cũng như nhận diện các chênh lệch liên quan đến vốn bằng tiền.
Theo dõi tình hình thu, chi và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền là rất quan trọng Cần hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, đồng thời thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt để đảm bảo an toàn tiền tệ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền cần được tuân thủ nghiêm ngặt.
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt Nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, đồng thời cũng phải theo dõi nguyên tệ của các loại ngoại tệ liên quan.
Doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý và đá quý cần theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng loại tài sản này trong tài khoản vốn bằng tiền Giá nhập trong kỳ được tính theo giá thực tế, trong khi giá xuất có thể áp dụng một trong các phương pháp xác định khác nhau.
+ Phương pháp thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước
Cần mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý theo đối tượng và chất lượng Cuối kỳ hạch toán, giá trị của ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý phải được điều chỉnh theo giá tại thời điểm tính toán để đảm bảo tính chính xác và thực tế Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc này, hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý vốn hiệu quả, chủ động trong kế hoạch thu chi và tối ưu hóa việc sử dụng vốn.
1.1.3 Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Để đảm bảo thông tin chính xác về tình trạng và biến động của tài sản cụ thể, doanh nghiệp cần sử dụng chứng từ kế toán Điều này không chỉ hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc ra quyết định kịp thời mà còn làm căn cứ ghi sổ kế toán hiệu quả.
Chứng từ kế toán là tài liệu chứng minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp Mọi hoạt động tài chính đều cần có chứng từ hợp lệ, được lập theo mẫu quy định và đảm bảo đúng phương pháp tính toán Một chứng từ hợp lệ phải chứa đựng đầy đủ thông tin về quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra nghiệp vụ, cũng như thông tin về người chịu trách nhiệm và người lập chứng từ.
Lập chứng từ kế toán
Kiểm tra chứng từ kế toán
Sử dụng chứng từ kế toán
Bảo quản và sử dụng chứng từ
Lưu trữ và hủy chứng từ
Chứng từ theo dõi biến động vốn bằng tiền luôn có sự thay đổi liên tục, và sự vận động này được xác định bởi các yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý tài chính.
Trong hoạt động kinh tế đa dạng và thường xuyên, việc tạo lập chứng từ là rất quan trọng Các chứng từ này cần phản ánh đúng nội dung và đặc điểm của giao dịch, bao gồm phiếu thu, chi hay hợp đồng, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý Chứng từ phải được lập theo mẫu quy định của nhà nước và có đầy đủ chữ ký của những người liên quan.
Khi nhận chứng từ, cần kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chúng, bao gồm các yếu tố phát sinh, chữ ký của người liên quan và độ chính xác của số liệu Chỉ khi chứng từ được xác minh đầy đủ, chúng mới được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán cung cấp nhanh thông tin cho người quản lý phần hành này
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó
Trong kỳ hạch toán, việc bảo quản và sử dụng lại chứng từ là rất quan trọng Sau khi ghi sổ kế toán, các chứng từ cần được lưu trữ cẩn thận để có thể tái sử dụng trong quá trình kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Lưu trữ chứng từ là việc quan trọng trong kế toán, vì chứng từ không chỉ là căn cứ pháp lý để ghi sổ mà còn là tài liệu ghi lại lịch sử kinh tế của doanh nghiệp Do đó, sau khi hoàn tất ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ cần được lưu trữ theo nguyên tắc để đảm bảo tính hợp pháp và phục vụ cho các mục đích kiểm tra trong tương lai.
+ Chứng từ không bị mất
+ Khi cần có thể tìm lại đƣợc nhanh chóng
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra hủy
1.2.2 Hạch toán tiền mặt tại quỹ
Mỗi doanh nghiệp đều cần một khoản tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh Khoản tiền này thường bao gồm tiền mặt Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng, kim loại quý và đá quý.
Để đảm bảo hạch toán chính xác tiền mặt, doanh nghiệp cần tập trung quản lý quỹ tiền mặt Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt phải được ghi chép và quản lý chặt chẽ.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, theo quy định của Pháp lệnh kế toán và thống kê, không được phép trực tiếp tham gia vào việc mua bán hàng hóa, vật tư, hay kiêm nhiệm công việc tiếp liệu và công tác kế toán Để thực hiện hạch toán tiền mặt, cần sử dụng các chứng từ hợp lệ.
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ yêu cầu có lệnh thu chi có chữ ký của giám đốc hoặc người ủy quyền và kế toán trưởng Dựa trên các lệnh này, kế toán lập phiếu thu, chi, và thủ quỹ thực hiện thu hoặc chi theo chứng từ đã nhận Sau khi hoàn tất, thủ quỹ ký tên và đóng dấu “đã thu tiền” hoặc “đã chi tiền” trên phiếu, sử dụng chúng để ghi vào sổ quỹ tiền mặt và báo cáo quỹ Cuối ngày, thủ quỹ kiểm tra số tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ, và nộp báo cáo cùng các chứng từ cho kế toán.
* Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản
Để hoàn tất thủ tục thu chi, 111 cần kèm theo các chứng từ gốc liên quan như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng và biên lai thu tiền.
Để hạch toán chi tiết tiền mặt, các sổ sách cần sử dụng bao gồm sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền (đối với hình thức kế toán nhật ký chung) và các bảng kê chi tiết cùng sổ chi tiết các tài khoản liên quan Tài khoản 111 - Tiền mặt được sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ, với kết cấu và nội dung phản ánh cụ thể.
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng, bạc hiện còn tồn quỹ
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh
- Dƣ nợ: Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ, vang, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ
- Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
- Tài khoản 111.2 “ Ngoại tệ ” Phản ánh tình hình thu chi tăng giảm tỷ giá và tồn
Qũy ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam
Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” ghi nhận giá trị của vàng, bạc, kim khí và đá quý dựa trên giá mua thực tế khi nhập, xuất và tồn quỹ Các phiếu thu là cơ sở pháp lý để ghi nợ tài khoản này, trong khi các phiếu chi là cơ sở để ghi có.
1.2.3 Nguyên tắc hạch toán a Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam
Tài khoản 111 “Tiền mặt” chỉ phản ánh số tiền mặt và ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của đơn vị, cần ghi vào bên nợ tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” thay vì ghi vào bên nợ tài khoản 111.
Kế toán tiền gửi ngân hàng (TGNH)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc thanh toán giữa doanh nghiệp và các tổ chức khác chủ yếu diễn ra qua ngân hàng Phương thức này không chỉ đảm bảo an toàn và thuận tiện mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ số tiền vào tài khoản ngân hàng, trừ số tiền giữ tại quỹ tiền mặt theo thỏa thuận với ngân hàng Các khoản tiền này bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, được lưu giữ trên các tài khoản tiền gửi chính và tài khoản chuyên dụng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền và thư tín dụng.
Hạch toán TGNH đƣợc thực hiện trên TK 112 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này nhƣ sau:
Số dƣ đầu kỳ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng tồn từ kỳ trước
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Số dƣ cuối kỳ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng cuối kỳ này
TK 112 – TGNH, có 3 TK cấp 2:
- TK 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam
- TK 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam
TK 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh giá trị của các loại tài sản quý giá này, bao gồm việc gửi vào, rút ra và số lượng hiện tại đang được lưu trữ tại Ngân hàng.
Hằng ngày, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ "Báo nợ, báo có" từ Ngân hàng để ghi chép vào các sổ kế toán Việc sử dụng các sổ kế toán tổng hợp sẽ phụ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng.
Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê và lệnh chuyển có là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính Ngoài ra, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và séc cũng đóng vai trò không kém Để theo dõi các giao dịch, cần sử dụng các sổ sách tổng hợp như sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán bằng VNĐ và ngoại tệ, sổ chi tiết bán hàng, cùng bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ, số phát sinh bên Có của TK 112 được ghi nhận trên NKCT số 2, trong khi số phát sinh bên Nợ của TK 112 được thể hiện trên bảng kê số.
Trong kế toán nhật ký chung, tài khoản 112 được ghi chép dựa trên chứng từ gốc, phản ánh vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền Đồng thời, thông tin từ nhật ký chung cũng được sử dụng để cập nhật vào sổ cái tài khoản 112 và các sổ cái liên quan khác.
1.3.3 Nguyên tắc hạch toán a Đối với TGNH là tiền Việt Nam
Hạch toán trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” dựa vào giấy báo có, báo nợ hoặc bản kê sao từ Ngân hàng cùng với các chứng từ gốc như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi Kế toán cần kiểm tra và đối chiếu các chứng từ từ Ngân hàng với chứng từ gốc đã nhận Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và chứng từ ngân hàng, đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để xử lý kịp thời Cuối tháng, nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ ghi số chênh lệch vào bên Nợ tài khoản 138(1388) “Phải thu khác”.
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) được sử dụng khi số liệu kế toán thấp hơn số liệu ngân hàng Cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu và xác minh nguyên nhân trong tháng tiếp theo để thực hiện điều chỉnh cần thiết.
Kế toán cần mở sổ chi tiết cho từng loại tiền gửi, bao gồm cả VNĐ và các loại ngoại tệ Việc tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại tiền gửi và từng ngân hàng là cần thiết để dễ dàng kiểm tra và đối chiếu Đặc biệt, đối với tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ, cần có sự quản lý chặt chẽ.
Khi gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ, cần phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giao dịch.
Khi mua ngoại tệ để gửi ngân hàng, tỷ giá mua thực tế phải trả sẽ được áp dụng Đối với việc rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ, số tiền này sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá ghi nhận trong sổ kế toán 112, sử dụng một trong các phương pháp như bình quân gia quyền, FIFO, LIFO hoặc thực tế đích danh.
Trong giai đoạn sản xuất và kinh doanh, nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến tiền gửi ngoại tệ, các khoản này sẽ được hạch toán vào bên có TK 515 (doanh thu hoạt động tài chính) hoặc bên nợ TK 635 (chi phí hoạt động tài chính) Đối với các nghiệp vụ kinh tế trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái, các khoản này sẽ được hạch toán vào TK 413.
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132)
- Ngoài ra đẻ theo dõi chi tiết các loại nguyên tệ kế toán mở sổ chi tiết TK 007 – ngoại tệ các loại
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc đánh giá này phải được hạch toán chi tiết vào tài khoản 413 - chênh lệch tỷ giá hối đoái Đối với tài sản như vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, nguyên tắc hạch toán cũng tương tự như đối với tiền mặt.
1.3.4 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
2 Nhận giấy báo có của ngân hàng về số tiền đã chuyển vào TK, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển
3 Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản căn cứ vào giấy báo có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
4 Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cƣợc bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
5 Nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
6 Nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 334 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
7 Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cƣợc bằng TGNH, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (giá vốn)
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
8 Thu tiền bán hàng hóa, dịch vụ, thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu khác:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu BH và CCDV (giá chưa thuế GTGT)
Có TK 512 – Doanh thu BH nội bộ (giá chưa thuế GTGT)
Có TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính (khoản thu chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (thu nhập chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Các doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cần thực hiện giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 511 – Doanh thu BH và CCDV (tổng giá thanh toán)
Có TK 512 – Doanh thu BH nội bộ (tổng giá thanh toán)
Có TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
9 Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính
10 Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
11 Chuyển TGNH đi ký quỹ, ký cƣợc (dài hạn, ngắn hạn), ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
12 Chuyển TGNH đi đầu tƣ tài chính ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước, đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, nhưng chưa nhận được giấy báo có hoặc giấy báo nợ từ ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước)
Các khoản tiền cấp phát và trích chuyển giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc, cũng như giữa cấp trên và cấp dưới, thường được thực hiện qua Ngân hàng Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các đơn vị này có thể chưa nhận được giấy báo nợ hoặc báo có liên quan đến giao dịch.
Việc hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiên trên TK 113 – “Tiền đang chuyển” Nội dung và kết cấu TK này nhƣ sau:
Số dư đầu kỳ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ trước
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
- Số kết chuyển vào TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, hoặc TK có liên quan
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Số dư cuối kỳ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ này
TK 113 – Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2:
- TK 1131 – Tiền Việt Nam : Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
- TK 1132 – Ngoại tệ : Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
- Giay báo nộp tiền, bảng kê nộp séc
- Các chứng từ gốc kèm theo khác nhƣ : Séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
Tiền đang chuyển là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước, bao gồm cả tiền gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng Những khoản tiền này được thực hiện theo thủ tục chuyển từ tài khoản tại ngân hàng hối đoái vào thời điểm cuối năm tài chính, nhưng doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo nợ hoặc bản sao kê từ ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Ngân hàng Việt Nam và ngoại tệ các loại phát sinh trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
Các khoản tiền cấp phát và trích chuyển giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc, cũng như giữa cấp trên và cấp dưới, thường được thực hiện qua ngân hàng Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các đơn vị này có thể chưa nhận được giấy báo nợ hoặc báo có liên quan đến giao dịch.
Kế toán theo dõi tiền đang chuyển cần lưu ý:
- Séc bán hàng thu đƣợc phải nộp vào Ngân hàng trong phạm vi thời hạn giá trị của séc
- Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua ngân hàng phải đối chiếu thường xuyên để phát hiện sai lệch kịp thời
- Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới phản ánh một lần sau khi đã đối chiếu với Ngân hàng
1.4.4 Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1 Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác băng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng ( không qua quỹ) nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng(Thu nợ của KH)
Có TK 511 – Doanh thu BH và CCDV
Có TK 512 – Doanh thu BH nội bộ
Có TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có)
2 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
3 Làm thủ tục chuyển tiền từ TK ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo nơn của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112– Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
4 Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131– Phải thu của khách hàng
5 Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào TK tiền gửi của đơn vị, ghi:
Nợ TK 112– Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113– Tiền đang chuyển (1131, 1132)
6 Ngân hàng báo nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331– Phải trả người bán
Có TK 113– Tiền đang chuyển (1131, 1132)
7 Cuối niên độ kế toán, đánh giá lại số dƣ ngoại tệ trên TK 113 “Tiền đang chuyển”
- Nếu chênh lệch tỷ giá tăng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1132)
Có TK 413– Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nếu chênh lệch tỷ giá giảm, ghi:
Nợ TK 413– Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1132)
Kế toán tiền đang chuyển đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 Kế toán tiền đang chuyển
Xuất tiền mặt gửi vào NH hoặc chuyển TGNH trả nợ chƣa nhận đƣợc giấy báo có
Thu nợ nộp thằng vào NH nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có
Thu tiền bán hàng nộp vào
NH chƣa nhận đƣợc GBC
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm
Nhận đƣợc giấy báo có của
NH về số tiền đã trả nợ
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm
113 111 Nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng về số tiền đã gửi