* Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang đượ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ mà doanh nghiệp sở hữu, tồn tại dưới dạng giá trị và thực hiện chức năng thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là loại tài sản thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều có và sử dụng.
* Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
Tiền Việt Nam là các loại giấy bạc được phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đóng vai trò là phương tiện giao dịch chính thức trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ là các loại tiền giấy không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức tại thị trường Việt Nam, bao gồm các đồng như đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD) và đồng tiền chung Châu Âu (EUR).
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý thực chất là tiền, nhưng thường được lưu trữ chủ yếu để đảm bảo an toàn hoặc phục vụ cho các mục đích khác không liên quan đến thanh toán trong kinh doanh.
* Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu, tất cả đều được lưu giữ tại két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý mà doanh nghiệp lưu giữ trong tài khoản tại ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức sang trạng thái khác
1.1.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, dùng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư, đồng thời phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp Do tính chất nhạy cảm của vốn bằng tiền, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ để tránh tham ô và mất mát Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước, như việc hạn chế số tiền mặt tại quỹ không vượt quá mức thỏa thuận với ngân hàng và nộp tiền thu bán hàng vào ngân hàng kịp thời.
Xuất phát từ những đặc điểm quản lý vốn bằng tiền, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hàng ngày, giám đốc cần phản ánh tình hình thu chi và quỹ tiền mặt, đồng thời kiểm tra việc chấp hành định mức tồn quỹ Việc đối chiếu số liệu tiền mặt thực tế với sổ sách là rất quan trọng để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quản lý và sử dụng tiền mặt.
- Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt
Việc phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển là rất quan trọng để phát hiện nguyên nhân gây ách tắc, từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp giải quyết phù hợp Điều này không chỉ hạn chế tình trạng gian lận mà còn ngăn chặn sự móc ngoặc giữa các nhân viên trong việc tham ô tiền mặt Các bước chính trong quản lý nội bộ đối với vốn bằng tiền bao gồm việc theo dõi chặt chẽ và đánh giá thường xuyên.
Để đảm bảo tính minh bạch và an toàn tài chính, cần tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc quản lý sổ sách kế toán Nhân viên phụ trách tiền mặt không nên có quyền truy cập vào sổ sách kế toán, trong khi đó, các kế toán viên cũng không được phép giữ tiền mặt.
+ Lập bản danh sách ghi hoá đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt
Khi thực hiện thanh toán, nên sử dụng séc và chỉ dùng tiền mặt cho các khoản chi nhỏ Tránh việc sử dụng tiền mặt thay thế cho thanh toán bằng séc.
+ Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán, phải kiển tra số lượng và giá trị các khoản chi tránh việc phát hành séc quá số dư
+ Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc
1.1.3 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Kế toán vốn bằng tiền yêu cầu sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ chính, trừ khi có sự cho phép sử dụng đơn vị tiền tệ khác, điều này cần được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý chỉ được phản ánh trong nhóm tài khoản vốn bằng tiền đối với các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các mặt hàng này.
Để quản lý vàng bạc, kim khí quý và đá quý, cần theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng loại Giá trị của các tài sản này được xác định dựa trên giá thực tế, như giá hóa đơn hoặc giá thanh toán Khi xuất kho, có thể áp dụng một trong bốn phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, hoặc thực tế đích danh Do vàng, bạc và đá quý có giá trị lớn và tính chất đặc biệt, phương pháp thực tế đích danh thường được ưa chuộng Nếu có sự chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán tại thời điểm giao dịch, sự khác biệt này sẽ được ghi nhận vào tài khoản 515 hoặc 635.
- Trường hợp kế toán vốn bằng tiền liên quan đến ngoại tệ:
+ Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ
Giao dịch ngoại tệ cần được ghi nhận và hạch toán ban đầu bằng đơn vị tiền tệ kế toán, sử dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại thời điểm giao dịch.
NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng kê khai vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
- Bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền
- Một số chứng từ có liên quan khác
- Phiếu thu: Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu
Phiếu chi là tài liệu quan trọng dùng để ghi nhận số tiền đã chi của đơn vị trong một kỳ nhất định, đồng thời xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu chi xuất quỹ cho tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng là chứng từ quan trọng ghi lại các khoản tiền đã nhận tạm ứng, phục vụ cho việc thanh toán số tiền tạm ứng và ghi chép vào sổ kế toán.
Giấy đề nghị thanh toán là văn bản cần thiết trong trường hợp đã chi nhưng chưa nhận được tiền thanh toán hoặc tạm ứng Nó giúp tổng hợp các khoản chi kèm theo chứng từ liên quan, phục vụ cho việc thực hiện thủ tục thanh toán một cách hiệu quả.
Biên bản kiểm kê tiền Việt Nam là tài liệu xác nhận số tiền mặt tồn quỹ thực tế, giúp xác định chênh lệch thừa, thiếu so với sổ quỹ Tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường, đồng thời là căn cứ để điều chỉnh số tiền tồn quỹ trên sổ kế toán theo thực tế.
Biên lai thu tiền là chứng từ xác nhận việc thu tiền hoặc séc từ người nộp, dùng làm căn cứ lập phiếu thu và nộp vào quỹ Nó cũng giúp người nộp tiền thực hiện thanh toán với đơn vị thu hoặc lưu trữ quỹ ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý Kế toán tiền mặt cần tuân thủ các quy định liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong giao dịch.
Trong kế toán, khi phản ánh vào tài khoản 111 - tiền mặt, cần ghi nhận số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt Đối với các khoản tiền thu được và chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của đơn vị, không ghi bên Nợ tài khoản 111 - tiền mặt mà thay vào đó ghi bên Nợ tài khoản 113 - tiền đang chuyển.
Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý được ký cược hoặc ký quỹ tại doanh nghiệp xây lắp cần được quản lý và hạch toán như tài sản bằng tiền Đối với vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, trước khi nhập quỹ, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cân, đo, đong, đếm về số lượng và trọng lượng, giám định chất lượng, và sau đó tiến hành niêm phong với xác nhận của người ký quỹ trên dấu niêm phong.
Khi thực hiện nhập, xuất quỹ tiền mặt, cần có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý và đá quý Tất cả các chứng từ này phải có đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định kế toán Trong một số trường hợp, cần kèm theo lệnh nhập, xuất quỹ để đảm bảo tính hợp lệ.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở và duy trì sổ quỹ tiền mặt, ghi chép liên tục và chính xác các giao dịch thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý Đồng thời, kế toán cần tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm Đối với vàng, bạc, kim khí quý và đá quý nhận ký cược, ký quỹ, cần theo dõi riêng trong một sổ hoặc một phần sổ riêng biệt.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý tại quỹ tiền mặt Mỗi ngày, thủ quỹ cần kiểm tra số tồn quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện chênh lệch, thủ quỹ phải xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý Để tổng hợp thu – chi tiền mặt, kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh các giao dịch liên quan.
- Số dư : phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bac, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt
- Số phát sinh tăng phản ánh:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý nhập quỹ
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ khi kiểm kê
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ)
-Số phát sinh giảm phản ánh:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý xuất quỹ
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý thiếu hụt ở quỹ khi kiểm kê
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ)
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
* Tài khoản 111 - Tiền mặt được chi tiết thành 3 tài khoản cấp II
- TK 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
1.2.1.3.1 Kế toán tiền mặt Việt Nam Đồng
Kế toán tiền mặt Việt Nam đồng được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.1)
1.2.1.3.2 Kế toán tiền mặt ngoại tệ
Nhập quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ dựa vào tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá mua bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Khi mua vàng, bạc và đá quý có giá trị cao, cần lưu ý ghi chép đầy đủ thông tin như ngày mua, mẫu mã, độ tuổi và giá thanh toán Các loại tài sản này thường được ghi sổ theo giá thực tế, sử dụng các phương pháp như giá đơn vị bình quân, nhập trước - xuất trước, hoặc nhập sau - xuất trước Tuy nhiên, mỗi loại vàng, bạc, đá quý đều có những đặc điểm và giá trị riêng, do đó, phương pháp đặc điểm riêng là cách tính giá chính xác nhất cho các loại tài sản này.
Kế toán vàng, kim khí quý, đá quý tại quỹ được thể hiện qua sơ đồ: (Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.1:Phương pháp kế toán tiền mặt tại quỹ (VND)
Rút TGNH về quỹ tiền mặt Gửi tiền mặt vào ngân hàng
(Giá gốc) thu hồi chứng khoán vốn đầu tư
223, 228 Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt
635, 811 Chi tạm ứng và chi phí phát sinh bằng tiền mặt
Mua vật tư, hàng hoá, công cụ, TSCĐ…bằng tiền mặt
Thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt
Ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
Thu hồi nợ phải thu, các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
Vay ngắn hạn, dài hạn
Nhận trợ cấp trợ giá từ NSNN
Nhận ký quỹ, ký cược
Nhận vốn được cấp góp bằng tiền mặt
Doanh thu, thu nhập khác
Sơ đồ 1.2: Phương pháp kế toán tiền mặt tại quỹ - Ngoại tệ
D.thu, thu nhập khác p/sinh bằng ngoại tệ(tỷ giá thực tế hoặc BQLNH)
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
515 635 tỷ giá thực tế BQLNH
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
Mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ…bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế BQLNH
Lỗ tỷ giá (Đồng thời ghi Có TK 007)
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ (Tỷ giá ghi sổ) (Tỷ giá ghi sổ)
(Đồng thời ghi Có TK 007)
213, 241… Mua vật tư,hàng hoá,TSCĐ, bằng ngoại tệ
Thanh toán nợ phải trả, vay…bằng ngoại tệ Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá
Tỷ giá ghi sổ Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá ĐÁNH GIÁ
413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại ngoại tệ
413 Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại ngoại tệ
Sơ đồ 1.3: Kế toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Thu nợ bằng vàng, bac, kim khí quý, đá quý
(giá ghi sổ) (giá thực tế hoặc
Thanh toán nợ bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
(tỷ giá ghi sổ) (giá thực tế hoặc BQLNH)
Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
144, 244 Chi ký cược, ký quỹ bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
D.thu HĐSXKD và HĐ khác bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (giá thực tế trên thị trường)
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư vàng bạc, kim khí quý, đá quý
413 Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
1.2.2 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính để thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định pháp luật hiện hành.
1.2.2.1 Một số quy định trong việc hạch toán tiền gửi ngân hàng
Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán cần đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và chứng từ của Ngân hàng, đơn vị phải thông báo để xác minh và xử lý kịp thời Nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch vào cuối tháng, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng Số chênh lệch sẽ được ghi vào TK 138 “Phải thu khác” nếu số liệu kế toán lớn hơn, hoặc vào TK 138 “Phải trả, phải nộp khác” nếu số liệu kế toán nhỏ hơn.
Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ
Các đơn vị không có bộ phận kế toán riêng có thể mở tài khoản chuyên thu hoặc chuyên chi để thuận tiện cho giao dịch và thanh toán Kế toán cần mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi, bao gồm Đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác.
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Tên tiếng việt: Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Tên tiếng Anh: HOA MAI AUTOMOBILE CO.,LTD
Giám đốc: Phạm Quốc Vũ
Mã số thuế: 0200138319 Địa chỉ: Km34+500 Cầu Vàng 2 - huyện An Lão
Ngành: Khách sạn, SX&KD máy móc và thiết bị nông lâm nghiệp, SX ô tô, lắp ráp & đại lý
Hoạt động: lắp ráp xe tải hạng nhẹ, kinh doanh khách sạn, điện tử, điện lạnh, kinh doanh máy công nghiệp
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Ngày 16/10/1993, Công ty TNHH ô tô Hoa Mai được thành lập theo quyết định số 001507/UBQG
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai, ban đầu là tổ hợp sản xuất dép nhựa tái sinh, đã chuyển đổi thành Xưởng cơ khí Hoa Mai vào năm 1985, chuyên lắp ráp máy nông nghiệp và ngư nghiệp Trong giai đoạn này, công ty bắt đầu lắp ráp xe công nông với thiết kế đầu dọc và chuyển từ máy làm đất sang sản xuất xe chạy đường bộ, phục vụ chủ yếu cho nông dân Hải Phòng Tuy nhiên, khi chính sách nhà nước thay đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và không cho phép sản xuất công nông, Xí nghiệp cơ khí Hoa Mai đã chính thức thành lập Công ty TNHH ô tô Hoa Mai vào năm 1993.
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai đang nỗ lực đầu tư sản xuất linh kiện và phụ tùng ô tô thông qua hợp tác với các đơn vị trong nước Mục tiêu của công ty là trở thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh, đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới và phát triển của đất nước.
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô Thành công này không chỉ nhờ vào nỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên mà còn được hỗ trợ tích cực từ các ban ngành và thành phố Hải Phòng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai kinh doanh các ngành nghề:
- Sửa chữa, cải tạo, sản xuất, lắp ráp và đóng mới phương tiện cơ giới đường bộ theo thiết kế đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt
- Dịch vụ và sản xuất máy nông ngư nghiệp
- Dịch vụ và lắp ráp điều hoà, quạt nước
- Lắp ráp các thiết bị điện dân dụng
- Dịch vụ khách sạn, xăng dầu
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai chuyên lắp ráp và sản xuất ô tô tải tự đổ từ 1 tấn đến 4,65 tấn, với các tính năng kỹ thuật đảm bảo an toàn, tiện lợi và tiết kiệm nhiên liệu, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng.
Công ty tổ chức sản xuất theo dây chuyền với nhiều tổ sản xuất, mỗi tổ được quản lý bởi một quản đốc, có nhiệm vụ hoàn thành một giai đoạn trong quá trình sản xuất và lắp ráp sản phẩm Trình tự lắp ráp được mô tả chi tiết trong sơ đồ 2.1.
Để lắp ráp một chiếc ô tô hoàn chỉnh đáp ứng tiêu chuẩn về tính năng và chất lượng, Công ty cần nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc, bao gồm các bộ phận chính như máy, cầu nước, cầu sau, ben thủy lực, cabin, hộp số và nhiều linh kiện khác Bên cạnh việc nhập khẩu, Công ty cũng mua một số phụ tùng từ các nhà cung cấp trong nước như lốp, nhíp, sắt, thép, tôn, sắt xy, thùng ô tô và các loại thùng nhiên liệu.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai áp dụng mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, bao gồm ban giám đốc, các phòng ban và tổ sản xuất, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và nâng cao năng suất.
NHÍP, LỐP ĐƯA MÁY MÓC THIẾT BỊ ÚP CABIN LÊN (ĐÃ CÓ NỘI THẤT BÊN TRONG)
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Họ đảm bảo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý và năm một cách hiệu quả.
Phó giám đốc kinh doanh/QMR đảm nhiệm việc nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động bán hàng và xây dựng các phương án kinh doanh chính xác, kịp thời và hiệu quả.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán quản lý tài chính của
Nhà máy lắp ráp ô tô
Hệ thống đại lý và bán hàng
Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc phân tích và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời lập kế hoạch và định hướng cho các chiến lược tiếp thị sản phẩm Nhiệm vụ của phòng còn bao gồm tìm kiếm và phát triển khách hàng, nghiên cứu thị trường, cũng như lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất để trình bày với ban giám đốc nhằm đưa ra các phương hướng kinh doanh hiệu quả.
Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, bao gồm việc kiểm tra đầu vào và đầu ra, kiểm soát chất lượng máy móc, thiết bị, và dây chuyền sản xuất Ngoài ra, phòng cũng thực hiện kiểm định xe trước khi xuất xưởng để đảm bảo mọi sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Phòng khoa học - kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và chỉ đạo kỹ thuật công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua quá trình sản xuất, nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật.
Phòng ISO chịu trách nhiệm thực hiện các công việc kỹ thuật như lắp ráp, cài đặt, bảo trì, bảo hành và sửa chữa trang thiết bị cho khách hàng, đồng thời quản lý chất lượng dịch vụ khi giao hàng.
Các tổ sản xuất được quản lý bởi quản đốc, có nhiệm vụ hoàn thành yêu cầu kỹ thuật, định mức và kế hoạch sản xuất Họ cũng phải tự chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động Tất cả công tác kế toán được thực hiện tại văn phòng kế toán, nơi tiếp nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ từ các văn phòng Sau đó, phòng kế toán sẽ tổng hợp thông tin để ghi sổ và lập báo cáo kế toán cho đơn vị.
Bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai được mô tả theo sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.3 : Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 6 người: 1 kế toán trưởng và 5 kế toán viên
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Mọi giao dịch thu, chi cần dựa trên các chứng từ gốc như phiếu thu và phiếu chi, cùng với các tài liệu liên quan như hóa đơn GTGT, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng và giấy đề nghị thanh toán.
Quy trình lập phiếu thu, phiếu chi tại Công ty:
-Phiếu thu: Do kế toán lập thành 2 liên:
+Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
+Liên 2: Gửi cho thủ quỹ Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng với chứng từ gốc để ghi sổ kế toán
-Phiếu chi: Do kế toán lập thành 2 liên:
+Liên 1: lưu tại phòng kế toán
+Liên 2: Gửi cho thủ quỹ Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng với chứng từ gốc để ghi sổ kế toán
Sau khi hoàn tất các thông tin trên phiếu thu và phiếu chi, cần đính kèm với các chứng từ liên quan để gửi cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt Tiếp theo, phiếu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để làm căn cứ cho việc nhập, xuất quỹ Để ngăn chặn gian lận và biển thủ công quỹ, số phiếu thu và phiếu chi phải được đánh liên tục trong một kỳ kế toán Kế toán vốn bằng tiền cần ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký tên xác nhận sau đó.
- Giấy đề nghị thanh toán
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt của Công ty, kế toán sử dụng tài khoản 111
2.2.1.3 Quy trình hạch toán tiền mặt tại quỹ tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Dưới đây là một số ví dụ minh hoạ:
Nghiệp vụ về chi tiền mặt:
VD1: Ngày 1/12 chi cho bà Phạm Thị Hà để thanh toán tiền thẩm định thiết kế của
Sổ cái TK 111 và sổ quỹ tiền mặt là những tài liệu quan trọng trong kế toán Chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chứng từ gốc là căn cứ để lập báo cáo tài chính Sau khi trình lên giám đốc duyệt chi, kế toán sẽ lập phiếu chi số 696 (Biểu 2.7) để hoàn tất quy trình chi tiêu.
HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM (GTGT) Được sử dụng theo
Công văn số 7229/TCT-AC
Liên 2: Khách hàng ngày 14/12/1999 của TCT Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Mẫu số: 01GTKT-2LL-02
0150211 Đơn vị đăng kiểm: Trung tâm thử nghiệm xe cơ giới Địa chỉ:18 đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, HN
Số tài khoản 146243112000017 tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Tây Đô, với số điện thoại/fax 047684715-821 và mã số 010001091200441, thuộc về Công ty TNHH ôtô Hoa Mai Địa chỉ của công ty là Km 34+500, Xã Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng.
Số tài khoản: Tại ngân hàng:
Hình thức thanh toán:……….tiền mặt……….Mã số: 0 2 0 0 1 3 8 3 1 9
Ngày Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thẩm định thiết kế (Số HS
Cộng tiền dịch vụ: 1.818.200 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 181.800
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm: 200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Khách hàng Người viết hóa đơn Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.5 Hóa đơn GTGT Đơn vị: CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Mẫu số 05 - TT Địa chỉ: Km 34+500 Quốc lộ 10-Xã Quốc Tuấn, An Lão, HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Họ và tên người đề nghị thanh toán: Phạm Thị Hà
Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền thẩm định thiết kế
Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
(kèm theo……01…………chứng từ gốc)
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6 Giấy đề nghị thanh toán
CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Mẫu số 02 - TT
Km34+500 Quốc lộ 10 - xã Quốc Tuấn, An Lão, HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
MS thuế: 0200138319 BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Người nhận tiền: Phạm Thị Hà Địa chỉ: Công ty
Lý do: Trả tiền thẩm định thiết kế
Bằng chữ: Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo:……….01………chứng từ gốc
VD2: Ngày 2/12 chi cho ông Phạm Quang Thái để thanh toán tiền mua giấy của
Công ty TNHH 1 thành viên TM & DV Thăng Thảo với số tiền là 2.400.000 đ
Kế toán định khoản: Nợ TK 6422 2.181.818
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0071136, ông Phạm Quang Thái từ phòng Hành chính văn phòng đã gửi giấy đề nghị thanh toán lên phòng kế toán Sau khi xem xét các giấy tờ liên quan, kế toán trình lên giám đốc để ký duyệt chi Cuối cùng, kế toán lập Phiếu chi số 698.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ngày 2 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TM & DV THĂNG THẢO Địa chỉ:93 Hùng Duệ Vương - Thượng Lý - Hồng Bàng - HP
Số tài khoản: Điện thoại:……….MS:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Địa chỉ: Km 34+500 Xã Quốc Tuấn, An Lão,HP
Hình thức thanh toán:……….TM…….MS: 0 2 0 0 1 3 8 3 1 9
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng: 2.181.818 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 218.182
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng và người bán hàng tại Công ty TNHH Ô Tô Hoa Mai, địa chỉ Km 34+500 Quốc lộ 10, Xã Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng, thực hiện theo mẫu số 05 - TT, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Họ và tên người đề nghị thanh toán: Phạm Quang Thái
Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua giấy
Viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
(kèm theo……01…………chứng từ gốc)
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.9 Giấy đề nghị thanh toán
CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Mẫu số 02 - TT
Km34+500 Quốc lộ 10 - xã Quốc Tuấn, An Lão, HP Ban hành theo QĐ 48/2006/QD
MS thuế: 0200138319 BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Người nhận tiền: Phạm Quang Thái Địa chỉ: Công ty
Lý do: Trả tiền mua giấy
Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo:……….01………chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ về thu tiền mặt
VD1: Ngày 1/12 ông Phạm Quang Thái nộp tiền cho công ty từ việc bán dầu cho
Doanh nghiệp tư nhân Mạnh Hiệp với số tiền là 3.495.750 đ
Kế toán định khoản: Nợ TK 111 3.495.750
Ông Phạm Quang Thái đã chuyển hóa đơn theo HĐ số 0046882 (Biểu 2.11) lên phòng kế toán, và sau khi xem xét các chứng từ, kế toán đã lập phiếu thu số 447 (Biểu 2.12) với tài khoản 3339 trị giá 118.500.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG MY/2010B
Ngày 1 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Địa chỉ: Km 34+500 Quốc lộ 10 - Xã Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng
Số tài khoản: 2110211000075 NH An Lão Điện thoại:……….MS:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Mạnh Hiệp Địa chỉ: 907 Hùng Vương - Hồng Bàng - HP
Hình thức thanh toán:……….TM…….MS: 0 2 0 0 6 5 9 9 5 3
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Dầu Diezel lít 237 12.934,545 3.070.227 lệ phí 500 118.500
Cộng tiền hàng: 3.070.227 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 307.023
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.377.250
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu ba trăm bảy mươi bảy nghìn hai trăm năm mươi đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Mẫu số 01 - TT
Km34+500 Quốc lộ 10 - xã Quốc Tuấn, An Lão, HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
MS thuế: 0200138319 BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Người nộp tiền: Phạm Quang Thái Địa chỉ: Công ty
Lý do: Thu tiền bán dầu
Bằng chữ: Ba triệu bốn trăm chín mươi lăm nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn
Kèm theo:……….02………chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
VD2: Ngày 11/12 ông Phạm Quang Thái thu tiền bán xe cho khách lẻ với tổng số tiền là: 280.000.000 đ
Kế toán định khoản: Nợ TK 111 100.000.000
Dựa vào Hóa đơn GTGT số 50581 (Biểu 2.13), ông Phạm Quang Thái đã chuyển chứng từ lên phòng kế toán Sau khi xem xét tính hợp lệ của chứng từ, kế toán đã lập phiếu thu số 462 (Biểu 2.14).
GIÁ TRỊ GIA TĂNG QV/2010B
Ngày 14 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Địa chỉ: Km 34+500 Quốc lộ 10 - Xã Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng
Số tài khoản: 2110211000075 NH An Lão Điện thoại:……….MS:
Họ tên người mua hàng: Bùi Doãn Hòa
Tên đơn vị: Địa chỉ: Xóm 7 - Minh Tân - Thủy Nguyên - Hải Phòng
Hình thức thanh toán:……….CK + TM…….MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xe ô tô tải tự đổ
Cộng tiền hàng: 254.545.455 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 25.454.545 Tổng cộng tiền thanh toán: 280.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Mẫu số 01 - TT
Km34+500 Quốc lộ 10 - xã Quốc Tuấn, An Lão, HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
MS thuế: 0200138319 BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Người nộp tiền: Phạm Quang Thái Địa chỉ: Công ty
Lý do: Thu tiền bán xe HĐ 50581
Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo:……….………chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành lập Sổ quỹ tiền mặt (Biểu 2.15) và Bảng tổng hợp chứng từ gốc (Biểu 2.16, Biểu 2.17) Từ các chứng từ gốc và bảng tổng hợp này, kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ (Biểu 2.18, Biểu 2.19) Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu vào Sổ cái TK 111 (Biểu 2.20).
CÔNG TY TNHH ÔTÔ HOA MAI Mẫu số S06-DN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tài khoản 1111: Tiền mặt Công ty
PT PC Thu Chi Tồn quỹ
Thuế GTGT được khấu trừ(Phạm Quang Thái) 2.209.960.175
8/12/10 PC 708 Trả tiền khí hóa lỏng(Phạm Quang Thái) 1.400.000
Thuế GTGT được khấu trừ(Phạm Quang Thái) 2.004.417.145
11/12/10 PT 462 Thu tiền bán xe HĐ 50581(Phạm Quang Thái) 100.000.000 2.083.826.586
14/12/10 PT 466 Thu tiền bán xe HĐ 50585(Phạm Quang Thái) 187.000.000 624.149.071
Biểu 2.15 Sổ quỹ tiền mặt
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 111, có các TK khác Tổng Nợ TK 111
PT447 1/12/10 Thu tiền bán xăng, dầu 3.070.227 307.023 118.500 3.495.750
PT462 11/12/10 Thu tiền bán xe HĐ 50581 100.000.000 100.000.000
PT466 14/12/10 Thu tiền bán xe HĐ 50585 187.000.000 187.000.000
Biểu 2.16: Bảng tổng hợp chứng từ gốc
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Ghi có TK 111 Chứng từ
Diễn giải Ghi có TK 111, nợ các TK khác
STT Trích yếu Tk đối ứng
Tổng hợp thu tiền mặt
1 Thu tiền bán xăng dầu 111 511 880.246.826
3 Phí, lệ phí phải nộp 111 3339
Biểu 2.18 Chứng từ ghi sổ
STT Trích yếu Tk đối ứng
Tổng hợp chi tiền mặt
1 Trả tiền thẩm định thiết kế 154 111 105.082.679
2 Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 24.181.555
3 Trả tiền mua dây cáp 241 111 89.878.757
Biểu 2.19 Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI
Tài khoản 111 - Tiền mặt - VNĐ
Số hiệu TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có
131 Phải thu của khách hàng 1.005.488.000
133 Thuế GTGT được khấu trừ 24.181.555
154 Chi phí SXKD dở dang 105.082.679
241 Xây dựng cơ bản dở dang 89.878.757
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 880.246.826
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26.498.446
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.2 Thực trạng tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai, kế toán tiền gửi ngân hàng cần phải đảm bảo phản ánh chính xác và kịp thời tình hình tiền gửi, đồng thời giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt Toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ngoại trừ số tiền giữ lại tại quỹ tiền mặt, đều được gửi vào tài khoản ngân hàng.
Công ty phần lớn hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và có mối quan hệ kinh doanh với một số đối tác nước ngoài như HUNAN TONGXIN IMPORT AND EXPORT TRADING CO., LTD, sử dụng đồng USD Công ty thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính bằng đồng Việt Nam Ngoài ra, công ty cũng mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Techcombank và một số ngân hàng khác.
-Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ kèm theo Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và số liệu ngân hàng, kế toán phải thông báo cho ngân hàng để xác minh và xử lý kịp thời Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng.
Sang tháng tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ
2.2.2.2 Tải khoản sử dụng Để phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có về các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 112
2.2.2.3 Quy trình hạch toán Tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Dưới đây là một số ví dụ minh họa:
Nghiệp vụ về tăng tiền gửi ngân hàng:
VD1: Ngày 8/12 Nguyễn Đức Cường nộp tiền vào tài khoản của Công ty tại Ngân hàng Techcombank với số tiền là 30.000.000 đ
Công ty đã nhận được Báo có của Ngân hàng
Kế toán định khoản: Nợ TK 112 30.000.000
Khi công ty nhận được Báo có số 352 từ ngân hàng, kế toán sẽ dựa vào chứng từ để lập Sổ phụ khách hàng và Sổ tiền gửi ngân hàng, với số tiền 30.000.000 đồng trong tài khoản 111.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN VACOM
Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,…
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
-Sổ cái TK 112 -Sổ tiền gửi ngân hàng -Chứng từ ghi sổ
Theo công văn số 21208/CT/AC
TECHCOMBANK Cục thuế Hà Nội
Kính gửi : CONG TY TNHH O TO HOA MAI Số tài khoản: 109.20158115.05.0 Địa chỉ: KHU 3 PHUONG TRANG MINH KIEN AN HP Loại tiền: VND
Mã số thuế: 0200138319 Loại tài khoản: TIEN GUI VON CHUYEN DUNG