1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận vận tải đức toàn phát

102 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: (12)
    • 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (12)
      • 1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (12)
      • 1.1.2 Nhiệm vụ của của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (12)
      • 1.1.3 Các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (13)
        • 1.1.3.3. Xác định kết quả kinh doanh (0)
    • 1.2 NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (18)
      • 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụtrong doanh nghiệp vừa và nhỏ (18)
      • 1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính (23)
      • 1.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (27)
        • 1.2.4.1 Chứng từ sử dụng (27)
        • 1.2.4.2 Tài khoản sử dụng (27)
      • 1.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (29)
      • 1.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (32)
    • 1.3 TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH (35)
    • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐỨC TOÀN PHÁT (41)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH giao nhận vận tải Đức Toàn Phát (42)
      • 2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán (56)
      • 2.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính (62)
      • 2.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (67)
      • 2.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (73)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐỨC TOÀN PHÁT (41)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY (84)
      • 3.1.1. Ưu điểm (84)
      • 3.1.2. Một số mặt còn hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty (85)
    • 3.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN (86)
      • 3.2.1. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán (86)
      • 3.2.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (86)
      • 3.2.3. Nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (87)
      • 3.2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (87)
  • KẾT LUẬN (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)
    • Biểu 2.11: Sổ cái TK 632 (61)
    • Biểu 2.1: Bảng kê cước vận chuyển (48)
    • Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT số000312 (49)
    • Biểu 2.3: Bảng kê cước vận chuyển (51)
    • Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT số 0000314 (52)
    • Biểu 2.6: Nhật ký chung (54)
    • Biểu 2.7: Sổ cái TK 511 (55)
    • Biểu 2.9: Phiếu kế toán (59)
    • Biểu 2.10: Nhật ký chung (60)
    • Biểu 2.12: Giấy báo có (64)
    • Biểu 2.13: Nhật ký chung (65)
    • Biểu 2.14: Sổ cái TK 515 (66)
    • Biểu 2.15: Hóa đơn GTGT số 00000035 (0)
    • Biểu 2.16: Phiếu chi 121 (0)
    • Biểu 2.17: Trích sổ nhật ký chung (71)
    • Biểu 2.18: Sổ cái TK 642 (72)
    • Biểu 2.19: Phiếu kế toán số 32 (76)
    • Biểu 2.20: Phiếu kế toán số 33 (77)
    • Biểu 2.22: Phiếu kế toán số 35 (78)
    • Biểu 2.23: Phiếu kế toán số 36 (78)
    • Biểu 2.24: Trích nhật ký chung 2017 (79)
    • Biểu 2.25: Sổ cái TK 821 (80)
    • Biểu 2.26: Sổ cái TK 911 (81)
    • Biểu 2.27: Sổ cái TK 421 (82)
    • Biểu 2.28: Báo cáo kết quả kinh doanh (83)
    • Biểu 3.1 Bảng kê công nợ tính đến ngày 31/12/2017 (0)
    • Biểu 3.2 Bảng kê trích lập dự phòng phải thu khó đòi (98)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, không chỉ là nguồn tài chính để trang trải chi phí mà còn hỗ trợ tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ đối với đất nước Do đó, việc quản lý chi phí là rất cần thiết; nếu chi phí không hợp lý, sẽ gây khó khăn trong quản lý và giảm lợi nhuận Các nhà quản lý cần kiểm soát chi phí để đưa ra quyết định chi tiêu hợp lý, nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.

Doanh thu và chi phí là hai yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác kết quả kinh doanh, từ đó nắm bắt tình hình sản xuất và xu hướng phát triển Việc xác định doanh thu và chi phí cũng là cơ sở để thực hiện phân phối nguồn lực cho từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, đồng thời xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết, giúp người quản lý nắm bắt tình hình hoạt động và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2 Nhiệm vụ của của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Để đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc theo dõi, đôn đốc và thu hồi các khoản nợ phải thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả.

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động là rất quan trọng để giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như theo dõi tình hình phân phối kết quả từ các hoạt động.

Cung cấp thông tin kế toán cần thiết để lập báo cáo tài chính và phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, cũng như phân phối kết quả kinh doanh.

1.1.3 Các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thường lệ, giúp tăng cường vốn chủ sở hữu.

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm tổng số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Nó cũng bao gồm các khoản thu phụ thu ngoài giá bán, chẳng hạn như chi phí vận chuyển và lắp đặt.

Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

Tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp trực tiếp diễn ra khi người bán giao hàng cho người mua tại kho, quầy, hoặc phân xưởng sản xuất Khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, hàng hóa được coi là chính thức tiêu thụ, và người bán có quyền ghi nhận doanh thu.

Doanh thu từ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng được ghi nhận khi bên bán hoàn tất việc chuyển hàng đến địa điểm của bên mua và đã nhận được tiền hàng hoặc có sự chấp thuận thanh toán từ bên mua.

Tiêu thụ theo phương thức trả chậm và trả góp được định nghĩa là doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá trị thanh toán một lần ngay từ đầu, không bao gồm lãi suất từ việc trả chậm hay trả góp.

Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả của quá trình mua bán và cung cấp hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy Kết quả này được coi là hợp lệ khi thỏa mãn đủ bốn điều kiện cần thiết.

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

 Xác định được công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo tài chính

 Xác định được chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

 Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận

Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, như khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu thị trường.

Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa,sản phẩm bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng

Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, thuế GTGT sẽ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị gia tăng so với doanh thu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thu gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

 Thuếxuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu

 Doanh thu hoạt động tài chính

NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụtrong doanh nghiệp vừa và nhỏ

 Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT

 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

 Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc cuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng,…

 Các chứng từ khác có liên quan: phiếu xuất cho bán hàng, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ,…

 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh kết quả kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất.

 Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)

 Các khoản giảm trừ doanh thu (bán hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại)

 Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

 Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kì:

 Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

 Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm

 Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

 Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC, có hiệu lực từ 01/01/2017, doanh nghiệp vừa và nhỏ không còn sử dụng tài khoản 521 Thay vào đó, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được ghi giảm trực tiếp vào bên nợ của tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

Khi bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần lưu ý các khoản thuế phải nộp, đặc biệt là trong trường hợp chưa tách riêng các khoản thuế này tại thời điểm ghi nhận doanh thu Việc hiểu rõ các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh rủi ro tài chính Doanh nghiệp cũng nên theo dõi và ghi nhận chính xác các khoản thuế để có thể lập kế hoạch tài chính hiệu quả.

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ(trường hợp tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán

 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

 Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kì

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần phải lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng của năm trước, nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho.

 Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT

+ Phản ánh sổ khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ

+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BDSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT

+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trong kỳ + Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ

+ Chi phí của ngiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT trong kỳ

+ Số tổn thất do giảm giá giá trị BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá

+ Chi phí trước đối với hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán

 Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 – xác định kết quả kinh doanh

 Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh.

 Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ

 Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại

 Các khoản thuế nhập khẩu, thuế TTĐB thuế BVMT đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn

Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán có hai cách chính: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Hai phương pháp này được minh họa qua sơ đồ 1.2 và 1.3.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho

Thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán bị trả lại nhập kho

Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua kho hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán

Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán

Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ

(DNSX và kinh doanh dịch vụ)

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính

TK155,156 TK 632 TK 155,156 Đầu kỳ, k/c giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ

Cuối kỳ, k/c giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ

TK157 TK157 Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm hàng hóa đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ

Cuối kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm hàng hóa đã gửi bán nhưngchưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ

Cuối kỳ xác định và k/c trị giá vốn cảu hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ

Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành (DNSX và kinh doanh dịch vụ

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm hàng hóa dịch vụ

 Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( không có số dư cuối kỳ)

Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ các nguồn như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia sẻ, lãi từ chênh lệch tỷ giá hối đoái và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

 Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp

 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 –

“Xác định kết quả kinh doanh”

 Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia

 Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết

 Chiết khấu thanh toán được hưởng

 Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ

 Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh

 Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh

Kết chuyển hoặc phân bổ lãi từ tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, trong giai đoạn trước khi hoàn thành đầu tư, được chuyển vào hoạt động doanh thu tài chính.

 Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ

 Tài khoản 635 – Chi phí tài chính (tài khoản không có số dư cuối kỳ)

Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí tài chính bao gồm:

 Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính

 Chiết khấu thanh toán cho người mua

 Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư, chi phí giao dịch bán chứng khoán

Lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ bao gồm lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ và lỗ từ việc bán ngoại tệ.

 Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác

 Các khoản chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác

 Các khoản chi phí tài chính khác

 Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ

 Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất vào đơn vị khác

 Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào fđơn vị khác

 Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính

 Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính được khái quát qua sơ đồ 1.4 như sau:

TK111, 112, 242 TK635 TK229 TK515 TK111, 112

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính

Kết quả lãi chênh lệch tỷ giá cuối kỳ từ việc trả chậm và trả góp được đánh giá lại dựa trên các khoản mục có gốc ngoại tệ Việc này giúp xác định chính xác giá trị các khoản mục ngoại tệ vào cuối kỳ, từ đó ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.

K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại

Lỗ về bán ngoại tệ các khoản đầu tư

K/c doanh thu tài K/c chi phí tài liên doanh liên kết

Chi phí hoạt động Tiền thu về bán

Lỗ về các khoản đầu tư

Dự phòng giảm giá đầu tư

Chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi bán ngoại tệ phòng giảm giá đầu tư

Hoàn nhập số chênh lệch dư

Trả lãi tiền vay, phân bổ lãimua hàng

Thu nhập hoạt động tài chính khác chính cuối kỳ

1.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

 Hóa đơn GTGT: giấy báo nợ, phiếu chi

 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

 Các chứng từ khác có liên quan

 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

 Các chi phí phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ

 Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả

 Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh

 Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả

 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kỳ:

Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ Đồng thời, tài khoản này cũng phản ánh tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ghi nhận chi phí quản lý chung phát sinh trong kỳ, đồng thời phản ánh quá trình kết chuyển chi phí này sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ 1.5 như sau:

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán giá chi phí quản lý kinh doanh

Thuế GTGT (Nếu có) Chi phí vật liệu, công cụ

Các khoản thu giảm chi phí

K/c chi phí quản lý kinh doanhbị

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí phân bổ, trích trước, bảo hành

Hoàn nhập dự phòng phải trả

Trích lập dự phòng phải trả TK 229

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

Chi phí DV mua ngoài, chi phí bằng tiền khác

Trích lập dự phòng phải thu khó đòi

1.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

 Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy bào nợ, giấy báo có,…

 Các chứng từ liên quan khác: Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế,…

 Tài khoản 711 – Thu nhập khác (tài khoản không có số dư cuối kỳ)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp

 Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

 Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư khác

 Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được giảm, được hoàn

 Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

 Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ

 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ

 Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp

 Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên

 Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định két quả kinh doanh”

 Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm cả chi phí đầu thầu liên quan đến hoạt động thanh lý, sẽ được ghi nhận Số tiền thu được từ hoạt động này sẽ được trừ vào chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ.

 Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ

 Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có)

 Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết vào đầu tư khác

 Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồngkinh tế, phạt vi phạm hành chính

 Các khoản chi phí khác

 Các khoản chi phí khác phát sinh như nêu trên

 Kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Phương pháp hạch toán thu nhập khác và chi phí khác được khái quát qua sơ đồ 1.6 như sau:

Các chi phí khác bằng tiền (chi phí hoạt động thanh lý, nhượng bánTSCĐ )

Nhận tài trợ biếu tặng vật tư

Các khoản nợ phải trả không xác địnhđược chủ,

Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế

Thu nhượng bán thanh lý TSCD

K/c chi phí khác pháp trực tiếp

Thuế GTGT phải nộp theo phương

Khoản phạt do vi phạm hợp đồng

Thuế GTGT (nếu có) cho hoạt động SXKD thanh lý, nhượng bán

Ghi giảm TSCĐ dùng giá

K/c thu nhập khác phát sinh trong kỳ quyết định xoá ghi vào thu nhập khác

Thu được khoản phải thu khó đòi đã xoá sổ (đồng thời ghi có TK004)

TK211 TK214 TK811 TK711 TK3331 TK 111,112,131

1.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh (tài khoản không có số dư cuối kỳ)

Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.

 Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán

 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác

 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)

 Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ

 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

 Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Tài khoản lợi nhuân chưa phân phối có 2 tiểu khoản cấp 2:

 Tài khoản 4211 – lợi nhuận chưa phân phối năm trước

 Tài khoản 4212 – lợi nhuận phân phối năm nay

 Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

 Trích lập các quỹ của doanh nghiệp

 Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên quan

 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh

 Nộp lợi nhuận lên cấp trên

 Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ

 Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù

 Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh

 Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm

TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi nhận vào

Sổ nhật ký, đặc biệt là sổ nhật ký chung, được tổ chức theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ các sổ nhật ký sẽ được sử dụng để ghi chép vào sổ cái, phản ánh từng nghiệp vụ phát sinh một cách chính xác.

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu

Sơ đồ: 1.8: Hình thức kế toán Nhật ký chung

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn hàng bán

Bảng cân đối phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết kế toán là công cụ quan trọng giúp đơn vị ghi chép các nghiệp vụ phát sinh Khi mở sổ và thẻ kế toán chi tiết, các giao dịch cần được ghi vào sổ Nhật ký chung và đồng thời cập nhật vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh

Sau khi kiểm tra và đối chiếu, cần đảm bảo rằng số liệu trên Sổ cái khớp đúng với Bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết, nhằm phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính.

1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên sổ kế toán tổng hợp duy nhất gọi là sổ “Nhật ký – Sổ cái” Việc ghi chép vào sổ này dựa trên các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu

Sơ đồ: 1.9: Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

SCT thanh toán với người mua, SCT bán hàng, SCT giá vốn hàng bán Bảng tổng hợp chi tiết

Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để thực hiện ghi chép vào Sổ Nhật ký.

Sổ Cái là tài liệu kế toán quan trọng, ghi chép các chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại sau khi đã được ghi vào Sổ Nhật ký Thông tin từ Sổ Cái được sử dụng để ghi vào Sổ và Thẻ chi tiết liên quan, giúp quản lý và theo dõi hiệu quả các giao dịch tài chính.

Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ chứng từ phát sinh vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái, sau đó cộng số liệu từ các cột phát sinh để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng Dựa vào số phát sinh lũy kế từ đầu tháng đến cuối tháng và số dư đầu tháng, kế toán tính toán số dư cuối tháng cho từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cần được khóa sổ để tổng hợp số phát sinh Nợ và Có, từ đó tính số dư cuối tháng cho từng đối tượng Dựa vào số liệu đã khóa sổ, lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản, sau đó đối chiếu với số phát sinh Nợ, Có và số dư cuối tháng trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và "Bảng tổng hợp chi tiết" sẽ được kiểm tra, đối chiếu; nếu khớp và chính xác, sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

1.3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Hàng ngày, kế toán lập Chứng từ ghi sổ dựa trên các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra Chứng từ ghi sổ này là cơ sở để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và sau đó được sử dụng để ghi vào Sổ Cái Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ cũng được dùng để ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho…

Bảng tổng hợp chứng từ kế toàn cùng loại

Sổ chi tiết bán hang, sổ chi tiết thanh toán với người mua

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 511, 632… Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Cuối tháng, cần thực hiện việc khóa sổ để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong tháng Điều này bao gồm việc ghi chép trên sổ Đăng ký Chứng từ, tính toán tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, và xác định số dư của từng tài khoản trên Sổ cái.

Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh

Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu từ Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính Việc kiểm tra và đối chiếu cần đảm bảo rằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và tương đương với tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải luôn bằng nhau Đồng thời, số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh cần phải khớp với số dư của các tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:

Phần mềm kế toán được phát triển dựa trên từng hình thức kế toán cụ thể, do đó sẽ có các loại sổ tương ứng với hình thức đó, tuy nhiên, chúng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay truyền thống.

GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho…

Bảng tổng hợp chứng từ

- Sổ tổng hợp: NKC; SC511,

- Sổ chi tiết,Sổ chi tiết bán hàng, SCT phải thu khách hàng

Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:

Hàng ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy định của phần mềm kế toán, thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐỨC TOÀN PHÁT

2.1.1Quá trình hình thành và phát triển

CÔNG TY TNHHGIAO NHẬN VẬN TẢI ĐỨC TOÀN PHÁT

 Tên doanh nghiệp :CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐỨC

 Địa chỉ :Số 50 khu tập thể D45, tổ dân phố số 15, Phường

Nam Hải, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng

 Người đại diện pháp lý : Phạm Bá Kiên

 Loại hình doanh nghiệp : Công ty Trách nhiệm Hữu hạn

Công ty TNHH giao nhận vận tải Đức Toàn Phát thành lập ngày 07 tháng

Kể từ khi thành lập vào tháng 6 năm 2016, công ty luôn nỗ lực không ngừng để thích ứng với sự phát triển và biến đổi của nền kinh tế Đội ngũ cán bộ và công nhân viên giàu kinh nghiệm, cùng với tinh thần trách nhiệm cao, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty Hơn nữa, với trang thiết bị và phương tiện đầy đủ, công ty cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Tài Chính – Kế toán Bộ phận vận tải

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐỨC TOÀN PHÁT

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐỨC TOÀN PHÁT

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều biến động, do đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý là rất quan trọng để tồn tại và phát triển Các nhà quản trị cần đưa ra quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, và tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, có những ưu điểm và nhược điểm cần được xem xét.

3.1.1 Ưu điểm a Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, giúp đảm bảo sự thống nhất trong quản lý Các kế toán viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với chuyên môn của họ Đội ngũ nhân viên kế toán là những người có kinh nghiệm, chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm với công việc được giao.

Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mang lại ưu điểm tính toán đơn giản Phương pháp này giúp phân bổ đều tổng mức khấu hao của tài sản cố định (TSCĐ) trong suốt thời gian sử dụng, đồng thời tránh gây ra sự biến động lớn trong giá sản phẩm hàng năm.

Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để thực hiện ghi sổ kế toán, mang lại sự đơn giản và dễ dàng trong quá trình quản lý Hệ thống sổ sách gọn nhẹ này phù hợp với mọi đơn vị hạch toán Đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cho thấy tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động tài chính.

Các chứng từ liên quan đến hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng chấm công, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, cùng với bảng phân bổ CCDC dài hạn, được kế toán phân loại và ghi sổ chính xác Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác và kịp thời của báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý công ty.

Công tác kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận mọi nghiệp vụ bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác Khi thực hiện bán hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên: liên 1 được lưu tại quyển, liên 2 được giao cho khách hàng, và liên 3 được sử dụng nội bộ làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Công ty thực hiện kế toán giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn để tính giá xuất kho Đối với hoạt động kinh doanh vận tải, giá vốn bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động này.

Công tác xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty được thực hiện hiệu quả nhờ vào việc kế toán quản lý và theo dõi chặt chẽ các khoản doanh thu và chi phí Điều này giúp cung cấp cho giám đốc những thông tin kế toán chính xác và kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

3.1.2 Một số mặt còn hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty

Bên cạnh những ưu điểm đề cập ở trên, công ty TNHH Giao nhận vận tải Đức Toàn Phát còn tồn tại những mặt hạn chế sau đây:

 Về việc sử dụng phần mềm vào công tác kế toán

Công ty TNHH Giao nhận vận tải Đức Toàn Phát đang gặp khó khăn trong việc quản lý khối lượng chứng từ và công việc kế toán do chưa áp dụng phần mềm kế toán Điều này dẫn đến việc thông tin kế toán không được cung cấp kịp thời và chính xác cho nhà quản trị, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

 Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Là một doanh nghiệp vận tải nên quy mô các khoản phải thu khách hàng

 Về việc luân chuyển chứng từ

Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban trong công ty hiện đang gặp phải tình trạng chậm trễ, dẫn đến việc chứng từ dồn lại và được chuyển đến phòng kế toán cùng một lúc Tình trạng này gây ứ đọng, làm tăng khối lượng công việc cho kế toán và dễ dẫn đến nhầm lẫn, sai sót Do đó, công ty cần thiết lập quy định về thời gian luân chuyển chứng từ trong năm hoặc theo từng kỳ để đảm bảo việc hạch toán được thực hiện một cách khoa học và chính xác.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

3.2.1 Tầm quan trọng của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội giao lưu và hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra không ít thách thức cho họ Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần không ngừng mở rộng thị trường và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh Đặc biệt, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần triển khai các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Những vấn đề còn tồn tại trong việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của công ty.

3.2.2 Ý nghĩa của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Đối với công ty nếu quản lý tốt các kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp các nhà quản trị quản lý, theo dõi được tình hình tiêu thụ và sử dụng chi phí kinh doanh của toàn công ty Từ đó công ty sẽ có những biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ, kiểm soát chặt chẽ chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách chính xác, phân phối thu nhập cho người lao động hợp lý, làm cho người lao động hăng say hơn trong lao động Đối với công tác kế toán, công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là một phần quan trọng, nó thể hiện kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp vì thế việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp kế toán đưa ra những thông tin kế toán chính xác hơn và tạo niềm vui cho nhà quản trị khi sử dụng thông tin kế toán

3.2.3 Nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Việc hoàn thiện những hạn chế cần dựa vào những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc thống nhất là yếu tố quan trọng trong kế toán, đảm bảo sự đồng nhất từ trung ương đến cơ sở, giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, cũng như về chứng từ, tài khoản, sổ sách và phương thức hạch toán.

 Thực hiện đúng chế dộ nhà nước

 Tiếp cận những chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện doanh nghiệp

 Đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời về mọi mặt của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp

3.2.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Giao nhận vận tải Đức Toàn, tôi đã có cơ hội so sánh giữa công tác kế toán thực tế và những lý thuyết đã học tại trường Dưới đây là một số đề xuất nhằm hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại tại công ty.

3.2.4.1 Hiện đại hóa công tác kế toán

Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ kế toán viên thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời Hiện nay, thị trường có nhiều lựa chọn phần mềm kế toán phong phú.

* Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017

MISA SME.NET 2017 là phần mềm kế toán lý tưởng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ như quỹ, ngân hàng, mua bán hàng hóa, quản lý hóa đơn, thuế và kho Phần mềm này phù hợp cho nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại, dịch vụ, xây lắp và sản xuất Ưu điểm của MISA SME.NET 2017 bao gồm tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu kế toán đa dạng của doanh nghiệp.

Phần mềm kế toán Misa nổi bật với giao diện trực quan và thân thiện, giúp người dùng, đặc biệt là những người mới bắt đầu, dễ dàng làm quen mà không cảm thấy khó chịu Nó cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt, như nhập nhiều hóa đơn trong một phiếu chi, và đảm bảo các mẫu giấy tờ chứng từ tuân thủ quy định hiện hành.

Phần mềm này có nhiều ưu điểm, nổi bật là khả năng tạo ra nhiều cơ sở dữ liệu độc lập cho từng đơn vị, cho phép thao tác dễ dàng trên từng cơ sở dữ liệu khác nhau Thêm vào đó, tính năng lưu trữ và ghi sổ dữ liệu của phần mềm cũng rất hiệu quả, giúp người dùng quản lý thông tin một cách tối ưu.

Phần mềm MISA nổi bật với độ chính xác cao trong tính toán, giúp giảm thiểu tối đa sai sót bất thường do lỗi phần mềm Điều này mang lại sự an tâm cho các kế toán viên, vượt trội hơn so với các phương pháp kế toán truyền thống.

Công nghệ bảo mật dữ liệu của phần mềm Misa rất cao, gần như đảm bảo an toàn tuyệt đối nhờ vào việc sử dụng cơ sở dữ liệu SQL, giúp doanh nghiệp giảm bớt lo lắng về vấn đề bảo mật so với các phần mềm kế toán trên nền tảng khác.

- Vì có SQL nên MISA nên nếu máy tính cài đặt MISA QUÁ YẾU sẽ chạy ì ạch

- Tốc độ xử lý dữ liệu hơi chậm

Cấu hình máy tính hiện nay đã được nâng cấp đáng kể so với thời điểm MISA mới ra mắt, do đó, hai nhược điểm trước đây hoàn toàn có thể khắc phục Thực tế, yêu cầu cấu hình để chạy MISA chỉ cao hơn một chút so với các ứng dụng văn phòng thông thường.

Các tính năng nổi bật của phần mềm kế toán MISA

Tính năng phân tích tài chính của MISA là một trong những điểm nổi bật nhất, cung cấp hệ thống báo cáo và biểu đồ phân tích đa dạng Tính năng này giúp chủ doanh nghiệp nhanh chóng và chính xác nắm bắt tình hình tài chính, điều này rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Phân mục quỹ tiền mặt

Nghiệp vụ quỹ tiền mặt trong MISA hỗ trợ kế toán viên theo dõi toàn bộ tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, từ đó tự động đối chiếu và quản lý hiệu quả tài chính.

Mục “Ngân hàng” trong MISA có chức năng tự động đối soát Sổ quỹ với Sổ theo dõi Ngân hàng để kịp xử lý chênh lệch

Nhập hóa đơn và chứng từ liên quan đến mua hàng hóa dịch vụ, bao gồm cả mua hàng qua kho và không qua kho, cũng như hàng nhập khẩu Hệ thống tự động phân bổ chi phí mua hàng, quản lý hải quan, hạch toán chiết khấu và theo dõi công nợ phải trả, mang lại tính năng đa năng và tiện lợi cho người dùng.

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w