LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc người kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Khi đã đồng thời thỏa mãn cả 5 tiêu chuẩn trên thì doanh thu bán hàng được ghi nhận
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu thu được tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Doanh nghiệp xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày tiến hành lập bản cân đối kế toán
- Doanh nghiệp xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện nêu trên
Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu từ lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện Doanh thu phát sinh từ việc bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ cần quy đổi số tiền này sang đồng Việt Nam Việc quy đổi phải dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Đối với các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được tính là tổng giá thanh toán Cuối kỳ thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng sẽ được điều chỉnh bằng cách trừ đi thuế GTGT.
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất khẩu (XK) được xác định là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, và giá cung cấp dịch vụ, bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK.
Các doanh nghiệp thực hiện gia công vật tư và hàng hóa sẽ ghi nhận chi phí vào doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ tính số tiền gia công thực tế nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa đã nhận gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý hoặc ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó phần hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được sẽ được tính là doanh thu.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính liên quan đến lãi suất trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với từng thời điểm xác định doanh thu trong suốt thời gian trả lãi.
Khi cho thuê tài sản và nhận trước tiền thuê cho nhiều năm, doanh thu dịch vụ trong năm tài chính sẽ được ghi nhận bằng cách chia tổng số tiền thuê thu được cho số năm cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước sẽ nhận được trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước Số tiền trợ cấp, trợ giá này được thông báo chính thức hoặc thực tế bởi Nhà nước và được ghi nhận trong tài khoản 5114.
Không hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên gia công, chế biến
Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm và dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong công ty và tổng công ty hạch toán ngành là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị của sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ nội bộ Việc hạch toán chính xác giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và nâng cao tính minh bạch trong các giao dịch nội bộ.
- Số tiền thu được về từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Trị giá của sản phẩm và hàng hóa đang được gửi đi bán, cùng với các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, nhưng vẫn chưa nhận được sự chấp thuận thanh toán từ phía người mua.
-Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán hàng đại lý, ký gửi (chưa được xác nhận là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
Nhiệm vụ chính của kế toán doanh thu là ghi chép và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã bán, đồng thời thực hiện tính toán và hạch toán chính xác, riêng biệt cho từng loại doanh thu.
- Nhiệm vụ của kế toán chi phí: phản ánh và ghi chép các chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của kế toán trong việc xác định kết quả kinh doanh bao gồm việc tổng hợp doanh thu và chi phí, từ đó tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Đồng thời, kế toán cũng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước một cách chính xác và kịp thời.
1.5 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Tài khoản 511 được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Doanh thu này bao gồm cả doanh thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho các công ty con trong cùng một tập đoàn.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 bao gồm 4 tài khoản cấp 2
Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các giao dịch liên quan đến hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ bán ra Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán và hạch toán chính xác, riêng biệt cho từng loại doanh thu.
- Nhiệm vụ của kế toán chi phí: phản ánh và ghi chép các chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của kế toán là xác định kết quả kinh doanh bằng cách tổng hợp doanh thu và chi phí, từ đó tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Bên cạnh đó, kế toán cũng đảm bảo việc thực hiện đóng các khoản thuế cho Nhà nước.
Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh bán hàng và
Kế toán doanh thu có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ bán ra Đồng thời, kế toán cũng cần tính toán và hạch toán chính xác, riêng biệt cho từng loại doanh thu.
- Nhiệm vụ của kế toán chi phí: phản ánh và ghi chép các chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp
Kế toán có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh bằng cách tổng hợp doanh thu và chi phí, từ đó tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Ngoài ra, kế toán cũng đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước.
1.5 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Tài khoản 511 ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho các công ty con trong cùng một tập đoàn.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 bao gồm 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 5111 - doanh thu bán hàng hóa, được sử dụng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư và lương thực.
Tài khoản 5112 - doanh thu bán các thành phẩm, được sử dụng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) bán ra trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.
Tài khoản 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, cũng như dịch vụ kế toán và kiểm toán.
Tài khoản 5118 - doanh thu khác, được sử dụng để phản ánh doanh thu từ bán hàng hóa, bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ, trợ cấp giá và kinh doanh bất động sản Các khoản doanh thu này bao gồm doanh thu từ bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ dụng cụ và các nguồn thu khác.
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư và khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính, trị giá
- Số trích lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho hàng bán bị trả lại nhập kho
TÀI KHOẢN 632 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ Phương pháp hạch toán
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TỔNG SPS NỢ TỔNG SPS CÓ
TÀI KHOẢN 515 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (trường hợp chưa tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (trường hợp tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu)
- Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trra lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá chiết khấu thương mại
Doanh thu bán hàng và cũng cấp dịch vụ
- Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trra lại, bị giảm giá, chiết khấu TM
Thuế Xk, TTĐB, BVMT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Số tiền trả cho người bán về hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Thuế XK, TTĐB, BVMT phải nộp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế XK, TTĐB, BVMT
1.5.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hóa mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng thời kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ:
+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) là một kỹ thuật quản lý hàng tồn kho, trong đó giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính dựa trên giá của lô hàng nhập kho gần thời điểm cuối kỳ.
Phương pháp giá bán lẻ là một kỹ thuật phổ biến trong ngành bán lẻ, được áp dụng để xác định giá trị hàng tồn kho cho các mặt hàng có số lượng lớn và thay đổi nhanh chóng Phương pháp này đặc biệt hữu ích khi lợi nhuận biên của các sản phẩm tương tự, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn mà không cần sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập i kỳ
Giá thực tế tồn kho sau lần nhập i
Số lượng thực tế tồn kho sau lần nhập i
Mặt hàng tại cửa hàng I đã được giảm giá xuống thấp hơn mức giá ban đầu Thông thường, mỗi bộ phận bán lẻ áp dụng một tỷ lệ phần trăm giảm giá riêng biệt.
Phương pháp thực tế đích danh là một kỹ thuật kế toán được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng hàng hóa mua vào và sản phẩm sản xuất ra Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc những mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.
- Bảng phân bổ giá vốn
- Các chứng từ có liên quan
Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán, được sử dụng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xây dựng.
- Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
1.6.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính, được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, cùng với các nguồn doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
TỔNG SPS NỢ TỔNG SPS CÓ
TÀI KHOẢN 515 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Cổ tức lợi nhuận được chia
Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng
Bán ngoại tệ Lãi bán ngoại tệ
Nhượng bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính Lãi bán khoản đầu tư
Phân bổ dần lãi do bán hàng trả chậm, lãi nhận trước
TK 413 Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
1.6.2 Kế toán chi phí tài chính
- Các chứng từ khác liên quan
Tài khoản 635 - chi phí tài chính phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí đầu tư, chi phí vay vốn, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán và tổn thất đầu tư vào đơn vị khác Ngoài ra, tài khoản này cũng ghi nhận lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.
- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị là quy trình quan trọng, trong đó số dự phòng cần lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TỔNG SPS NỢ TỔNG SPS CÓ
TÀI KHOẢN 635 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí tài chính
1112,1122 Thu, Nợ phải thu bằng ngoại tệ
Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ vào chi phí tài chính
TK 911 Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Lỗ về bán các khoản đầu tư
Tiền thu bán các khoản đầu tư
Chi phí nhượng bán cac khoản đầu tư
Lập dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm trả góp Chiết khấu thanh toán cho người mua
Kế toán thu nhập chi phí hoạt động khác
1.7.1 Kế toán thu nhập khác
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 711 – thu nhập khác, phản ánh các nguồn thu như doanh thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định, tiền phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, và các khoản thuế được hoàn lại từ nhà nước Ngoài ra, tài khoản này còn ghi nhận thu nhập từ các khoản nợ không xác định chủ, tiền thưởng cho khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, cũng như thu nhập từ quà biếu tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ tổ chức, và các khoản thu nhập kinh doanh bị bỏ sót trong các năm trước.
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác địn kết quả kinh doanh”
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
TỔNG SPS NỢ TỔNG SPS CÓ
TÀI KHOẢN 711 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ
Phương pháp hạch toán: Định phân bổ doanh thu chưa thực hiện nếu được tính vào thu nhập khác
Thu được khoản phải thu khó đòi đã được xóa sổ
Các khoản thuế trừ vào thu nhập khác (nếu có)
Các khoản thuế XNK, TTĐB, BVMT được giảm, được hoàn
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Kết chuyển thu nhập khác vàoTK 911
Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền các tổ chức bồi thường
TK 338 Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ ký cược
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư hàng hóa,
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự hạch toán thu nhập khác
Giá trị ghi sổ của đầu tư bằng vật tư hàng hóa sẽ được đánh giá lại khi giá trị thị trường vượt qua giá trị ghi sổ Việc này giúp tăng giá trị tài sản trong quá trình chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể phản ánh chính xác giá trị thực của tài sản trong báo cáo tài chính.
Hoàn nhập số dự phòng chỉ phí bảo hành công trình doanh nghiệp
Trị giá hàng hóa dịch vụ được biểu, tặng (không kèm theo điều kiện mua, hoặc sử dụnghaàng hóa, dich vụ khác)
Nguyên giá Hao mòn lũy kế Đầu tư TSCĐ (trường hợp Giá đánh giá lại)
1.7.2 Kế toán chi phí khác
- Các chứng từ khác liên quan
Tài khoản 811 - Chi phí khác được sử dụng để ghi nhận các chi phí liên quan đến thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ nếu có, cùng với các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thuế bị truy thu, và các khoản phí phát sinh do nhầm lẫn hoặc bỏ sót trong sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác đinh kết quả kinh doanh
TÀI KHOẢN 811 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ
TỔNG SPS NỢ TỔNG SPS CÓ
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí khác
Thu bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ
Khấu hao TSCĐ ngừng sử dụng cho SXKD
Các chi phí khác phát sinh (chi hoạt động thanh lý , nhượng bán TSCĐ)
Khi nộp phạt Khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính
Giá trị vốn góp liên doanh liên kết
TSCĐ góp vốn liên doanh liên kết
Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh
Tổng hợp doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh toàn doanh nghiệp
- Chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 911 là công cụ quan trọng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm ba thành phần chính: kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.
Tài khoản 421 được sử dụng để ghi nhận kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm lãi và lỗ sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của doanh nghiệp Tài khoản 421 bao gồm hai tài khoản cấp 2.
Tài khoản 4211 - lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ từ các năm trước Tài khoản này cũng ghi nhận các điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu mới phát hiện Vào đầu năm sau, kế toán sẽ kết chuyển số dư từ tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang tài khoản 4211 để cập nhật thông tin chính xác.
Tài khoản 4212 - lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay, thể hiện kết quả kinh doanh và tình hình phân chia lợi nhuận cũng như việc xử lý lỗ trong năm nay.
Tài khoản 821 được sử dụng để ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế hoãn lại Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển doanh thu của hoạt động khác
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động SXKD
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí hoạt động khác
Đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo các hình thức kế toán
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo TT 133/2016 của bộ tài chính doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
1.9.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
: Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu
1.9.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
NHẬT KÝ - SỔ CÁI (TK 511, 632,…)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thể kế toán chi tiết TK 511, 632,…
: Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu
1.9.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ kế toán gốc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 632,…
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 511, 632,…
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu
1.9.4 Hình thức kế toán máy
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán máy
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối : Đối chiếu, kiểm tra năm
- Báo cáo kế toán quản trị