1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn sơn hải

114 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH (13)
    • 1.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doang nghiệp (13)
      • 1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (14)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (15)
      • 1.1.4. Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (16)
    • 1.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong (19)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ (19)
      • 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán (25)
      • 1.2.4. Kế toán doanh thu chi phí hoạt động tài chính (34)
      • 1.2.5. Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác (38)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (42)
    • 1.3. Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (45)
    • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH TOANH TẠI TNHH SƠN HẢI (47)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Sơn Hải (48)
      • 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Sơn Hải (49)
      • 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Sơn Hải (65)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (72)
      • 2.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính (84)
      • 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (92)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI (100)
    • 3.1. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (100)
      • 3.1.1. Ưu điểm (100)
      • 3.1.2. Hạn chế (102)
    • 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sơn Hải (105)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (105)
      • 3.2.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (106)
      • 3.2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sơn Hải (106)
  • KẾT LUẬN (113)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH

Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doang nghiệp

Trước sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu và sự gia nhập WTO, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước ngày càng gay gắt Điều này tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, mỗi doanh nghiệp cần tự lực vươn lên trong sản xuất kinh doanh và phát huy tối đa tiềm năng của mình.

Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp không chỉ cần áp dụng các phương thức xúc tiến thương mại hiệu quả mà còn phải thu thập thông tin và số liệu chính xác từ bộ phận kế toán Điều này giúp các nhà quản trị có cái nhìn rõ ràng về tình hình quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và công khai tài chính để thu hút nhà đầu tư.

Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh giúp các nhà quản trị nhận diện ưu nhược điểm và các vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho các kỳ tiếp theo.

Số liệu kế toán chi tiết, chính xác và kịp thời sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp nhất cho tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của thông tin về kết quả kinh doanh trong báo cáo tài chính là ưu tiên hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính, đặc biệt là nhà đầu tư.

Việc hoàn thiện công tác kế toán hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doang nghiệp

Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận

Việc tập hợp chi phí và doanh thu để xác định các chỉ tiêu lãi lỗ là rất quan trọng, giúp phản ánh đúng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là cơ sở để Ban giám đốc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, từ đó khắc phục tồn tại, phát huy ưu điểm và đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời, hợp lý Điều này cũng giúp tìm kiếm nguồn doanh thu mới và cắt giảm chi phí không hiệu quả, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Việc hạch toán doanh thu và chi phí là rất quan trọng, giúp xác định kết quả kinh doanh và tạo ra các báo cáo kế toán cần thiết cho nhà đầu tư Những báo cáo này cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, cũng như lựa chọn doanh nghiệp có lợi nhất để đầu tư Đối với Nhà nước, việc xác định đúng chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phí, từ đó tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước Ngoài ra, việc xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để phân phối lợi nhuận cho các bộ phận trong doanh nghiệp Do đó, kế toán trong doanh nghiệp cần phải phản ánh chính xác kết quả kinh doanh để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doang nghiệp Để phát huy vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở doanh nghiệp, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

Phản ánh và ghi chép chính xác tình hình hiện tại cũng như sự biến động của từng loại sản phẩm và hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng.

+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết tình hình tiêu thụ ở tất cả trạng thái như hàng tồn kho…

Xác định thời điểm hàng hóa được tiêu thụ là rất quan trọng để phản ánh doanh thu một cách chính xác và kịp thời, từ đó phục vụ cho việc lập báo cáo tiêu thụ hiệu quả.

Lựa chọn phương án tính giá vốn hàng xuất kho phù hợp là rất quan trọng Doanh nghiệp cần phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu cùng với các khoản chi phí liên quan đến từng loại hoạt động, bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán.

Để hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, cần đưa ra các kiến nghị và giải pháp cụ thể Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng là rất quan trọng Cần phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà nước, từ đó cung cấp căn cứ đánh giá sức mua và tình hình tiêu dùng, góp phần đề xuất các chính sách vĩ mô phù hợp.

Cung cấp thông tin kế toán cần thiết để lập báo cáo tài chính và phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh.

1.1.4 Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.

Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong

1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng là rất quan trọng Doanh thu và chi phí từ cùng một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

 Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kèm theo các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Đối với sản phẩm và hàng hóa không chịu thuế GTGT, hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được xác định là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.

Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ được hưởng, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.

Hàng hóa nhận đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá hoa hồng sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng Doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần hoa hồng bán hàng mà mình được hưởng trong doanh thu cung cấp dịch vụ.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá bán trả tiền ngay.

- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng

- Giấy báo có của ngân hàng

- Các chứng từ có liên quan

Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 6 tài khoản cấp 2:

- TK5111-Doanh thu bán hàng hóa

- TK5112-Doanh thu bán các thành phẩm

- TK5112-Doanh thu cung cấp dịch vụ

- TK5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- TK5117-Doanh thu bất động sản đầu tư

Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, được xác định trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

- Các khoản chết khấu thương mại giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

- Các khoản giảm giá hàng bán bị kết chuyển cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

TK 511 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp

Hoa hồng đại lý phải trả cho bên nhận đại lý

(Thuế GTGT đầu ra) (Thuế GTGT đầu vào )

Các khoản giảm trừ PS trong kỳ

KC các khoản giảm trừ DT

Tổng số tiền KH thanh toán

Số thuế VAT đầu ra ghi giảm

VAT đầu ra phải nộp

Doanh thu bán hàng đại lý

Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải

(Ghi theo giá trả tiền ngay) thu của khách hàng

Thuế GTGT Số tiền đã thu của khách hàng đầu ra

TK515 TK338 (3387) Định kỳ,k/c doanh thu là tiền lãi phải thu định kỳ

Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp

1.2.1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ trong kỳ kế toán Chúng bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, và thuế giá trị gia tăng đầu ra khi doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn

Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm phải thu của khách hàng

+ Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi sản phẩm không đạt chất lượng, không đúng quy cách theo hợp đồng, hoặc không còn phù hợp với thị hiếu thị trường.

+ Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Chứng từ sử dụng:

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Các chứng từ thanh toán khác như: Phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán,…

- Các chừng từ liên quan như: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…

TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”

Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng khi họ mua với khối lượng lớn, theo thỏa thuận chiết khấu ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại

Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại

Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

-Số chiết khấu thường mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

Số tiền CKTM , GGHB, HBBTL Kết chuyển CKTM, GGHB, ( bao gồm cả thuế GTGT đầu ra HBBTL, phát sinh trong kỳ phải nộp theo phương pháp trực tiếp)

Nộp thuế GTGT Xác định số thuế GTGT trực tiếp phải nộp

Nộp thuế TTĐB Xác định số thuế TTĐB phải nộp

Nộp thuế XK Xác định thuế XK phải nộp

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán

Để xác định giá vốn hàng xuất kho, doanh nghiệp cần phải tính toán giá vốn hàng bán, làm cơ sở ghi sổ và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Giá cả hàng hóa thường xuyên biến động do đơn giá nhập kho khác nhau, vì vậy kế toán cần áp dụng phương pháp xác định giá trị hàng hóa xuất kho dựa trên đơn giá nhập kho tương ứng.

Hiện nay, có nhiều phương pháp tính giá vốn hàng bán khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp Do đó, việc lựa chọn phương pháp phù hợp là rất quan trọng Trị giá hàng xuất kho sẽ được tính dựa trên phương pháp đã chọn.

Trị giá hàng xuất kho = Đơn giá hàng xuất kho X Số lượng xuất kho

Cụ thể với từng phương pháp như sau:

- Phương pháp bình quân gia quyền:

+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Đơn giá xuất kho =

+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn) Đơn giá xuất kho - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng hóa được mua vào sẽ được xuất kho trước Do đó, hàng tồn kho đầu kỳ được xem như là hàng xuất kho đầu tiên, và các mặt hàng sau đó sẽ được xuất kho theo đúng thứ tự mà chúng được nhập vào kho.

- Phương pháp giá bán lẻ

Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp, bất kể quy mô hay lĩnh vực hoạt động, cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp dựa trên khối lượng công việc và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Có năm hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng để đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính hiệu quả.

- Hình thức sổ Nhật ký chung

- Hình thức chứng từ ghi sổ

- Hình thức Nhật ký – sổ cái

- Hình thức Nhật ký – Chứng từ

- Hình thức kế toán trên máy vi tính

Dưới đây bài viết đi vào minh họa chi tiết trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

* Đặc chưng cơ bản hình thức nhật ký chung:

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phải được ghi chép vào sổ nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để ghi sổ cho từng nghiệp vụ phát sinh.

* Các loại sổ chủ yếu: - Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt

- Các sổ các thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Cuối tháng, việc đối chiếu và ghi chép kế toán được thực hiện hàng ngày dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra Đầu tiên, các nghiệp vụ được ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó sử dụng số liệu từ sổ này để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán tương ứng Nếu đơn vị có sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi đồng thời vào các sổ, thẻ này.

+ Cuối tháng, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh

HĐGTGT,PT,PC,GBN,GBC,PXK,PNK,PKT

Nhật ký chung Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết ,…

Sổ cái TK 511,632,515,641,… Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH TOANH TẠI TNHH SƠN HẢI

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH TOANH TẠI TNHH SƠN HẢI

2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Sơn Hải

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Sơn Hải, được thành lập vào ngày 19 tháng 3 năm 2007 và chính thức hoạt động từ ngày 01/04/2007, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200278482 cấp ngày 21/06/2010 Để phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, công ty luôn tuân thủ phương châm tự tạo dựng nền tảng vững chắc cho chính mình.

Với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và giá cả hợp lý, doanh nghiệp đang ngày càng chiếm lĩnh thị phần tại Hải Phòng Sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn mở rộng thị trường sang các khu vực lân cận như An Dương, An Lão và Tiên Lãng.

Hiện nay công ty đang hoạt động chủ yếu về lĩnh vực: kinh doanh các sản phẩm kim khí, vật liệu xây dựng

2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh

Tại Công ty TNHH Sơn Hải ngành nghề kinh doanh được đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh, bao gồm:

 Kinh doanh cơ khí như: các thiết bị máy mọc chế tạo cơ khí, công cụ cầm tay

 Kinh doanh vật liệu xây dựng như: Gỗ xẻ nan, sắt hình( U,I,V)…

 Kinh doanh các loại gạch ốp, lát

 Dịch vụ sửa chữa bảo trì như: Sửa chữa, bảo trì các thiết bị cơ khí cầm tay và máy móc lớn…

 Dịch vụ khác như: Chế tạo kết cấu thép, cung cấp thiết bị điện, hệ thống đường ống…

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Sơn Hải

2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý

Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán, Nhân viên bán hàng và công nhân, được minh họa rõ ràng trong sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Sơn Hải

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh theo chiến lược và kế hoạch đã đề ra Họ cùng giám đốc theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh và thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm việc mua sắm vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Ngoài ra, phòng kế toán còn theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời báo cáo quyết toán tài chính Kế toán cần tham mưu cho Ban Giám đốc về các chính sách tài chính – kế toán, phân tích và đánh giá tình hình quản lý tài chính, cũng như tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và đề xuất biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính theo đúng quy định pháp luật.

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Quản lý danh mục vật tư và công cụ dụng cụ của công ty là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc theo dõi toàn bộ số lượng và giá trị của vật tư nhập kho và tồn kho Đồng thời, cần giám sát quá trình mua sắm vật tư để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên.

Kế toán đảm nhận vai trò quan trọng trong việc tính lương và quản lý các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi các giao dịch liên quan đến thu chi tiền bạc.

Quản lý hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra của công ty, theo dõi công nợ phải thu từ khách hàng, thu hồi công nợ và tập hợp chứng từ là những nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo hoạt động tài chính hiệu quả.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm khai thác khách hàng, tìm kiếm cơ hội việc làm và ký kết hợp đồng kinh tế Đơn vị này cũng hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ, quản lý tài liệu liên quan đến công nợ và nghiệm thu phương án kinh doanh Đồng thời, phòng kinh doanh phối hợp với phòng kế toán để xác định chính xác số công nợ của khách hàng, xây dựng kế hoạch thu nợ hiệu quả và phát triển mối quan hệ với khách hàng.

Phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý công ty, tập trung vào lĩnh vực hành chính và nhân sự Nhiệm vụ chính của phòng là đánh giá chính xác năng lực cán bộ về cả số lượng lẫn chất lượng, từ đó đảm bảo sự phân công lao động hợp lý và hiệu quả, đáp ứng kịp thời các hoạt động của công ty.

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Sơn Hải

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, với phòng kế toán thực hiện hạch toán tất cả các nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty Phòng kế toán có nhiệm vụ nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính.

Cấu trúc tổ chức bộ máy kế toán của mỗi công ty khác nhau do đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu và đặc thù của mình, các công ty đã thiết lập bộ máy kế toán phù hợp với hoàn cảnh cụ thể Sơ đồ dưới đây minh họa cho bộ máy kế toán của công ty.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Sơn Hải

2.1.4.1.1 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán Họ chịu trách nhiệm nắm bắt thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp và quản lý phân công cụ thể chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ công nhân viên trong phòng, đảm bảo phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người.

Chịu sự giám sát chuyên môn từ các cơ quan tài chính, thuế và nhà nước, công ty phải kiểm soát toàn bộ chứng từ và sổ sách tài chính Đồng thời, tổ chức cần chỉ đạo thực hiện ghi chép hệ thống sổ sách kế toán theo đúng quy định của pháp luật.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc giúp kế toán trưởng kiểm soát và cập nhật hạch toán các số liệu thông qua các chứng từ hợp pháp Việc ghi chép kịp thời vào sổ sách kế toán là cần thiết để đảm bảo độ chính xác cho báo cáo Đồng thời, kế toán tổng hợp cũng tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp phát hiện kịp thời những sai sót và vi phạm nguyên tắc quản lý Tất cả các hoạt động này đều dựa trên chứng từ thanh toán đã được Giám đốc phê duyệt và kế toán thực hiện.

Kế Toán Công Nợ Kế toán Thu Chi

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:39

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w