NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Ngoài phần doanh thu có đƣợc từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu còn bao gồm khoản thu từ các hoạt động khác mang lại
Việc tổ chức khâu tiêu thụ hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đảm bảo nguồn tài chính để trang trải chi phí hoạt động và tái sản xuất, từ đó mở rộng sản xuất kinh doanh Doanh thu không chỉ là nguồn lực để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước mà còn là cơ sở để góp vốn cổ phần và hợp tác với các đơn vị khác Tuy nhiên, nếu doanh thu không đủ bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ đối mặt với khó khăn tài chính.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Điều này cung cấp thông tin thiết yếu cho Ban lãnh đạo, giúp họ phân tích và lựa chọn các phương án tối ưu cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng đối với công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh Điều này không chỉ giúp thu thập và xử lý thông tin hiệu quả mà còn cung cấp dữ liệu cần thiết cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
1.1.2.Một số khái niệm cơ bản
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu này phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần quan trọng vào việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu theo các phương thức bán hàng:
Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp là quá trình giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, quầy hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp Khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn bán hàng, số hàng đã bàn giao sẽ được chính thức coi là tiêu thụ và doanh thu sẽ được ghi nhận.
Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán là quy trình trong đó bên bán chuyển hàng đến địa điểm ghi trong hợp đồng, nhưng vẫn giữ quyền sở hữu cho đến khi bên mua chấp nhận thanh toán một phần hoặc toàn bộ số hàng Chỉ khi bên mua chấp nhận thanh toán, lượng hàng đó mới được coi là tiêu thụ, và bên bán sẽ mất quyền sở hữu cũng như ghi nhận doanh thu Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh áp dụng phương thức này để quản lý hàng hóa hiệu quả.
Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp là hình thức bán hàng cho phép khách hàng thanh toán nhiều lần, với thời gian chậm trả và lãi suất cụ thể Phần lãi trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài chính, trong khi doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thanh toán một lần ngay từ đầu, không bao gồm lãi suất trả chậm.
Tiêu thụ theo phương thức đại lý là quá trình trong đó bên bán chuyển hàng cho bên nhận đại lý Doanh thu và giá vốn của hàng hóa được ghi nhận khi bên đại lý gửi báo cáo bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Nếu giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận trong kỳ dựa trên phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng cân đối kế toán Kết quả của giao dịch chỉ được xác định khi thỏa mãn đầy đủ bốn điều kiện cần thiết.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Khi kết quả của một giao dịch cung cấp dịch vụ không thể xác định một cách chắc chắn, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã được ghi nhận và có khả năng thu hồi.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là khoản thu phát sinh từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ giữa các bộ phận trong cùng một doanh nghiệp, cũng như giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
- Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác rất quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Các khoản thu này không chỉ giúp cải thiện dòng tiền mà còn đóng góp vào lợi nhuận tổng thể của công ty Việc theo dõi và tối ưu hóa các khoản đầu tư này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia:
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi đồng thời đáp ứng hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi nhận trên cơ sở:
+ Tiền lãi đƣợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
+ Tiền bản quyền đƣợc ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
Cổ tức và lợi nhuận được chia sẽ được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức, hoặc khi các bên góp vốn đủ điều kiện nhận lợi nhuận từ khoản đầu tư của mình.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về nhƣợng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ đƣợc ghi tăng thu nhập
- Thu các khoản thuế đƣợc giảm, đƣợc hoàn lại
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn GTGT
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 511 có 6 tiểu khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận sẽ được kết chuyển vào cuối kỳ kế toán cho khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 512 có 3 tiểu khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ đƣợc khái quát bằng sơ đồ 1.1
1.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp(đơn vị áp dụng pp trực tiếp)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
GTGT theo pp trực tiếp (Tổng giá thanh toán) Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ (Giá chƣa có thuế GTGT)
Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM, doanh thu hàng bán bị trả lại,giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ,k/c doanh thu thuần
Thuế GTGT đầu ra Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc GGHB phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.1 - Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
- Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng, do việc mua sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ với khối lượng lớn Theo thỏa thuận, bên bán sẽ dành cho bên mua khoản chiết khấu này, được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu của kỳ kế toán
Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh giá trị của sản phẩm và hàng hóa bị khách hàng trả lại, dựa trên đơn giá bán ghi trên hóa đơn Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại sẽ được ghi nhận vào Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu khách hàng tương ứng với số sản phẩm đã bán.
Bên Có: công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo
Tài khoản 531 không có số dƣ cuối kỳ
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán, bao gồm việc xử lý giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn Nó chỉ phản ánh các khoản giảm trừ do chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, thường liên quan đến hàng hóa kém phẩm chất.
Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng, bị hư hỏng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
Toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán cần được kết chuyển sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dƣ cuối kỳ
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh sử dụng tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (TK 3331), thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332) và thuế xuất khẩu (TK 3333-XK) Phương pháp hạch toán được áp dụng sẽ giúp quản lý hiệu quả các nghĩa vụ thuế của công ty.
Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát bằng sơ đồ 1.2
1.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được bán trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp.
Tài khoản này cũng được sử dụng để ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư Đối với doanh nghiệp, việc kế toán hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp nhất định.
Số tiền chiết khấu thương mại dành cho người mua, doanh thu từ hàng bán bị trả lại và doanh thu giảm giá hàng bán (bao gồm cả thuế GTGT) là những yếu tố quan trọng trong phương pháp kế toán trực tiếp mà đơn vị áp dụng.
Số tiền CKTM, hàng Doanh bán bị trả lại, giảm giá thu hàng bán của đơn vị áp dụng pp khấu trừ không có thuế GTGT TK333(3331,3332,3333-XK)
ThuếGTGT Xác định số thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XK
Sơ đồ 1.2 - Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ, công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh thực hiện các điều chỉnh liên quan đến chiết khấu thương mại, doanh thu từ hàng bán bị trả lại và tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
Khái quát chung về Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh Tên giao dịch quốc tế: Phuc Thinh construction and transportation stock company
Trụ sở chính: thôn Nãi Sơn - xã Tú Sơn - huyện Kiến Thụy - thành phố Hải
Loại hình công ty: Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Mã số thuế: 0200611912 Điện thoại: (0313) 560 463
Tài khoản ngân hàng: 102010000289539 tại Ngân hàng Công thương Đồ
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu xây dựng nhà ở, trường học, đường xá, khu công nghiệp và khu vui chơi giải trí ngày càng tăng cao Để đáp ứng nhu cầu này, Công ty Cổ phần Xây dựng Vận tải Phúc Thịnh được thành lập với sứ mệnh xây dựng những công trình khang trang và bền đẹp phục vụ cho xã hội.
Công ty Cổ phần xây dựng - vận tải Phúc Thịnh đƣợc thành lập ngày
10/09/2004 theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 0245763 QĐ/TLDN của sở kế hoạch và đầu tƣ
Công ty CP Xây dựng Vận tải Phúc Thịnh hoạt động trên toàn thành phố Hải Phòng và các tỉnh lân cận, sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề và có trách nhiệm.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh là Công ty xây dựng, do đó Giám đốc là người điều hành hoạt động chung của Công ty
Phòng Dự án - Kỹ thuật chịu trách nhiệm liên hệ để tìm kiếm hợp đồng và thông tin về đấu thầu xây dựng, triển khai hồ sơ dự thầu và tham gia trực tiếp vào quá trình đấu thầu công trình.
Phòng Tài chính - Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp tài chính cho nhà thầu và làm thủ tục bảo lãnh cho công trình tham gia đấu thầu
Phòng Tổ chức – Hành chính cung cấp về lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động cho công nhân tại các công trình thi công
Sau khi trúng thầu, Công ty sẽ trực tiếp tham gia thi công công trình Lương của công nhân được theo dõi chấm công và hạch toán bởi phòng Tài chính - Kế toán, đảm bảo trả lương đúng hạn cho người lao động Sau khi hoàn tất công trình, Công ty sẽ bàn giao cho chủ đầu tư để nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng và nhận thầu thi công cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, và giao thông, bao gồm cầu, đường, cống, cùng với các dự án hạ tầng và san lấp mặt bằng.
- Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy, bộ
- Tƣ vấn và giới thiệu việc làm
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh được thiết lập theo mô hình trực tuyến chức năng, thể hiện rõ ràng qua sơ đồ 2.1 Mô hình này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả quản lý trong công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, có trách nhiệm pháp lý về quản lý nhân sự, tài sản và tổ chức sản xuất kinh doanh Quyết định của Giám đốc là tối cao, các đơn vị phải thực hiện và báo cáo kết quả theo chỉ đạo.
- Phó Giám đốc: là người tham mưu và thay mặt Giám đốc lãnh đạo Công ty lúc Giám đốc vắng mặt
Phòng Tổ chức – Hành chính chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực, soạn thảo văn bản đối nội và đối ngoại, cũng như kiểm soát lưu chuyển giấy tờ trong Công ty Ngoài ra, phòng còn cung cấp thiết bị văn phòng, xây dựng hệ thống thông tin và đảm bảo giải quyết các vấn đề hành chính liên quan đến nội bộ và bên ngoài.
Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm quản lý hạch toán kinh doanh và tài chính, lập kế hoạch tài chính và theo dõi thực hiện Ngoài ra, phòng còn thực hiện phân tích hoạt động, quản lý vốn và thanh toán các khoản chi phí.
Nhà nước, thực hiện đúng chế độ kế toán
Phòng Dự án - Kỹ thuật chịu trách nhiệm thu thập thông tin về các công trình để tham gia đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, kiểm tra và chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công, cũng như giám sát và nghiệm thu các công trình.
- Phòng Vật tư thiết bị: là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lý định mức nguyên liệu, vật tƣ cho các công trình xây dựng
PHÒNG VẬT TƢ THIẾT BỊ
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Theo nhƣ mô hình trên thì công tác báo cáo tài chính kế toán đƣợc thực hiện hợp nhất tại phòng Tài chính - Kế toán
- Kế toán trưởng: phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán vốn bằng tiền và kế toán thuế chịu trách nhiệm hạch toán các giao dịch liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đồng thời tổng hợp các nghiệp vụ để báo cáo thuế một cách chính xác và hiệu quả.
- Kế toán tiền lương, tiền vay: theo dõi và tính lương, phụ trách các khoản vay, kế hoạch vay và trả nợ
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại quỹ, theo dõi việc xuất - nhập tiền mặt
Kế toán vật tư và tiêu thụ kết hợp với kế toán tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi vật tư cho các công trình xây dựng Công việc này bao gồm hạch toán bàn giao công trình, quản lý sự biến động tăng giảm của TSCĐ, cũng như tính toán và phân bổ khấu hao một cách hiệu quả.
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: tập hợp chi phí xây dựng các công trình, xác định giá thành
2.1.4.2.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công ty CP Xây dựng Vận tải Phúc Thịnh áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006, của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.4.3.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Kế toán tổng hợp, thuế và vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương, tiền vay
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
Kế toán vật tƣ, tiêu thụ, kế toán TSCĐ
Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, được ban hành vào ngày 14 tháng 9 năm 2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.4.4.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ đƣợc khái quát bằng sơ đồ 2.3
Hàng ngày, dựa vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán lập Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi sổ Chứng từ ghi sổ này sẽ được sử dụng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối kỳ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
SỔ CHI TIẾT TK CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Sơ đồ 2.4 – Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.2.1.1.Nội dung của doanh thu tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Công ty cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh chủ yếu tạo ra doanh thu từ các công trình xây dựng thông qua hình thức bán hàng trực tiếp Sau khi trúng thầu, Công ty ký hợp đồng xây dựng với bên mua, từ đó lập kế hoạch sản xuất và cung ứng kịp thời dựa trên nội dung hợp đồng.
Doanh thu được ghi nhận khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận Doanh thu và chi phí liên quan sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận trong kỳ, như thể hiện trên hóa đơn đã lập.
Công ty sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Khi thực hiện giao dịch bán hàng bằng tiền mặt, kế toán cần lập hóa đơn GTGT với 3 liên Hóa đơn này là tài liệu quan trọng để ghi nhận doanh thu và thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan.
Màu tím được sử dụng để lưu trữ, màu đỏ dành cho khách hàng, và màu xanh phục vụ cho hạch toán nội bộ Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu.
Khi sử dụng phương thức thanh toán qua ngân hàng, kế toán sẽ lập Hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu Sau khi nhận Hóa đơn GTGT, khách hàng thực hiện chuyển tiền qua ngân hàng, và công ty sẽ nhận Giấy báo có xác nhận giao dịch.
Sổ phụ từ ngân hàng về số tiền đã thanh toán của khách hàng
2.2.1.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Giấy báo có và Sổ phụ của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh có quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ rõ ràng, liên quan đến các tài khoản khác trong công ty Quy trình này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận doanh thu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty.
Quy trình hạch toán doanh thu tại công ty được thực hiện dựa trên hóa đơn GTGT và bảng tổng hợp chứng từ Kế toán ghi nhận vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời cập nhật vào các tài khoản chi tiết như TK 511, TK 111, 112 (nếu thanh toán ngay) hoặc TK 131 (nếu khách hàng chưa thanh toán) Sau khi ghi chép, số liệu từ chứng từ ghi sổ sẽ được chuyển vào sổ cái TK 511 Cuối năm, công ty lập báo cáo tài chính để tổng hợp kết quả hoạt động.
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
SỔ CHI TIẾT TK511 HÓA ĐƠN GTGT,…
Sơ đồ 2.5 – Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK511 công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Ngày 15/12/2010, hoàn thành việc nâng cấp vỉa hè khu trung tâm văn hóa huyện Kiến Thụy nhƣng chƣa nhận đƣợc thanh toán
Dựa vào Hoá đơn GTGT số 0087568 (Biểu số 2.1), kế toán thực hiện nhập dữ liệu vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại (Biểu 2.2) Sau đó, thông tin này sẽ được chuyển vào Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.3) và sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.7), cũng như sổ Cái TK 511.
(Biểu 2.4) Đồng thời ghi các sổ chi tiết TK 511 (Biểu số 2.5), sổ chi tiết TK 131
(Biểu 2.6) Cuối năm tiến hành lập Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối kỳ công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 20.563.636,
Tổng cộng tiền thanh toán: 226.200.000,
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi sáu triệu hai trăm ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu số 2.1 – Hoá đơn GTGT số 0087568
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính
1 Nâng cấp vỉa hè khu trung tâm đồng 205.636.364,
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Duy Hiền
Tên đơn vị: Huyện Kiến Thụy Địa chỉ: Kiến Thụy – Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Chƣa thanh toán MS: 0200664488
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MU/2010B
Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh Địa chỉ: Tú Sơn – Kiến Thụy – Hải Phòng
Số tài khoản: Điện thoại: 0313.560.463 MS: 0200611912 công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Diễn giải Số tiền Ghi Có các TK
Số hiệu Ngày TK 3331 TK 511
Xây dựng nhà xe trường THCS Tú
Nâng cấp sân UBND xã Tú Sơn
Nâng cấp vỉa hè khu trung tâm huyện Kiến Thụy
Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi
Doanh thu bán hàng và cc dvụ 131 511 7.754.919.097
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
Ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Biểu số 2.2 - Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Biểu số 2.3 - Chứng từ ghi sổ số 113
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ƣ Số tiền
Ngày Số PS Nợ PS Có
Tổng phát sinh nợ 7.754.919.097 Tổng phát sinh có
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Biểu số 2.4 - Sổ cái TK 511
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ
Ngày Số Ngày Số Nợ Có
Vào ngày 15 tháng 12 năm 2010, một loạt các dự án xây dựng đã được phê duyệt với các mã HD87562 đến HD87568 Trong số đó, có dự án lắp cửa sổ cho trường THPH NĐC với tổng kinh phí 17.630.909 đồng Dự án cải tạo bể cầu tại CLƣợc Hòa Bình được đầu tư 294.545.455 đồng, trong khi dự án xây dựng đường giao thông T5 (II) có ngân sách 410.909.091 đồng Ngoài ra, tầng 3 của trường tiểu học Đại Hợp được nâng cấp với chi phí 345.454.545 đồng, và nhà xe cho TTHCS Tú Sơn được xây dựng với 259.090.909 đồng Dự án nâng cấp sân UBND xã Tú Sơn tiêu tốn 222.727.273 đồng, cùng với việc nâng cấp vỉa hè Kiến Thụy với tổng kinh phí 205.636.364 đồng.
31/12/10 PKT111 31/12/10 128 Kết chuyển doanh thu Quý 4 911 7.754.919.097
Tổng phát sinh nợ 7.754.919.097 Tổng phát sinh có 7.754.919.097
Biểu số 2.5 - Sổ chi tiết TK 511
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
Tài khoản: 131 - Phải thu của khách hàng
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
Số dƣ nợ đầu kỳ: 5.252.840
Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Số phát sinh
Ngày Số Ngày Số Nợ Có
15/12/10 SP15SG 31/12/10 111 NHSAIGON Khách hàng thanh toán tiền CT 1121 245.000.000 15/12/10 HD87567 31/12/10 113 KH00241 Nâng cấp sân UBND xã Tú Sơn 511 222.727.273
15/12/10 HD87567 31/12/10 113 KH00241 Thuế GTGT đầu ra 3331 22.272.727
17/12/10 SP15DS 31/12/10 111 NHDOSON H.Kiến Thụy TT bằng CK 1121
226.200.000 15/12/10 HD87568 31/12/10 113 KH00216 Nâng cấp vỉa hè Kiến Thụy 511 205.636.364
15/12/10 HD87568 31/12/10 113 KH00216 Thuế GTGT đầu ra 3331 20.563.636
16/12/10 SP16DS 31/12/10 111 NHDOSON Khách hàng thanh toán tiền 1121
Tổng phát sinh nợ 8.530.411.007 Tổng phát sinh có 8.334.524.000
Số dƣ nợ cuối kỳ 201.139.847
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.6 - Sổ chi tiết TK 131 công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
111 31/12/10 Thu từ tiền gửi ngân hàng 4.533.025.863
112 31/12/10 Chi từ tiền gửi ngân hàng 3.613.412.444
113 31/12/10 Phải thu của khách hàng 8.530.411.007
115 31/12/10 Kết chuyển thuế đầu vào 173.805.860
121 31/12/10 Kết chuyển chi phí SXKD Quý 4 6.968.972.494
125 31/12/10 Phải trả cán bộ công nhân viên 107.496.593
126 31/12/10 Phải trả, phải nộp khác 21.506.805
127 31/12/10 Kết chuyển CPQL doanh nghiệp Quý 4 448.359.903
128 31/12/10 Kết chuyển doanh thu Quý 4 7.754.919.097
129 31/12/10 K/c doanh thu tài chính Quý 4 5.136.159
131 31/12/10 K/c chi phí tài chính Quý 4 250.223.619
132 31/12/10 Xác định kết quả kinh doanh Quý 4 92.499.240
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
Biểu số 2.7 - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Từ ngày: 01/10/2010 đến ngày: 31/12/2010 công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.2.2.1.Nội dung của giá vốn hàng bán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Giá vốn đƣợc xác định sau khi nhận doanh thu, căn cứ vào giá thành thực tế tương ứng của công trình xây dựng
2.2.2.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
- TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh
2.2.2.3.Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh đƣợc khái quát bằng sơ đồ 2.6
Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán xác định giá vốn hàng bán dựa trên mức độ hoàn thành công trình và nhập vào phiếu kế toán Từ phiếu kế toán, số liệu được chuyển vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, Chứng từ ghi sổ và Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời cập nhật vào sổ chi tiết TK 632 Dựa vào số liệu trên Chứng từ ghi sổ, kế toán tiếp tục ghi vào sổ Cái TK 632 Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ Cái và lập Bảng cân đối số phát sinh, và vào cuối năm, lập Báo cáo tài chính cho công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh.
Trong ví dụ về doanh thu bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu từ công trình vỉa hè tại khu trung tâm huyện Kiến Thụy, đồng thời phản ánh giá vốn liên quan đến dự án này.
Kế toán thực hiện lập Phiếu kế toán số 101 (Biểu số 2.8) dựa trên số liệu đã thu thập Từ phiếu kế toán, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại (Biểu số 2.9) và Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.10), đồng thời cập nhật vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.7) và sổ chi tiết TK 632 (Biểu số 2.12) Các bước này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
SỔ CHI TIẾT TK632 PHIẾU KẾ TOÁN
Sơ đồ 2.6 – Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK632
Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối kỳ công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Chứng từ ghi sổ kế toán được nhập vào sổ Cái TK 632 (Biểu số 2.11) Vào cuối quý, cần thực hiện việc cộng sổ liệu trên sổ Cái và lập Bảng cân đối số phát sinh Cuối năm, tiến hành lập Báo cáo tài chính để tổng hợp các số liệu.
Tú Sơn – Kiến Thụy – Hải Phòng
Vụ việc PS nợ PS có
Giá vốn công trình vỉa hè khu trung 632 201.523.636 tâm huyện Kiến Thụy 154 201.523.636
Bằng chữ: Hai trăm linh một triệu, năm trăm hai mươi ba nghìn, sáu trăm ba mươi sáu VND
Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK
Xây dựng nhà xe TTHCS
Nâng cấp sân UBND xã Tú
Nâng cấp sân UBND xã Tú
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
Biểu số 2.8 - Phiếu kế toán số 101
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI
Ghi Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu số 2.9 - Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán
Ngày Số PS Nợ PS Có
Tổng phát sinh nợ 6.968.972.494 Tổng phát sinh có 6.968.972.494
Biểu số 2.10 - Chứng từ ghi sổ số 121
Biểu số 2.11 - Sổ cái TK 632
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
TK 632 - Gía vốn hàng bán
Chứng từ CTGS Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Số phát sinh
Ngày Số Ngày Số Nợ Có
12/12/10 PKT95 31/12/10 121 KH00262 Lắp cửa sổ trường THPH NĐC 154 17.101.982
15/12/10 PKT96 31/12/10 121 KH00260 C.Bể cầu CLƣợc Hòa Bình 154 285.709.091
15/12/10 PKT97 31/12/10 121 KH00240 Đường giao thông T5 (II) 154 398.581.818
15/12/10 PKT98 31/12/10 121 KH00120 Tầng 3 trường tiểu học Đại Hợp 154 335.090.909
15/12/10 PKT99 31/12/10 121 KH00231 Xây dựng nhà xe TTHCS Tú Sơn 154 253.909.091
15/12/10 PKT100 31/12/10 121 KH00241 Nâng cấp sân UBND xã Tú Sơn 154 218.272.727
15/12/10 PKT101 31/12/10 121 KH00216 Nâng cấp vỉa hè Kiến Thụy 154 201.523.636
31/12/10 PKT113 31/12/10 130 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 6.968.972.494
Biểu số 2.12 - Sổ chi tiết TK 632 công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.2.3.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
2.2.3.1.Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phục vụ cho việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Dù chi phí này cao hay thấp, nó đều có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, Công ty phải giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp để góp phần làm tăng lợi nhuận
2.2.3.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.3.Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Quy trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty đƣợc khái quát bằng sơ đồ 2.7
Dựa vào Hoá đơn GTGT và Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành lập phiếu chi hoặc giấy báo nợ của Ngân hàng, đồng thời có thể viết phiếu kế toán tùy theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh Các dữ liệu này sẽ được tổng hợp vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, Chứng từ ghi sổ và sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, cũng như vào sổ chi tiết TK 642 Sau đó, kế toán sẽ ghi số liệu từ Chứng từ ghi sổ vào sổ Cái TK 642 Cuối quý, tổng hợp số phát sinh trên sổ Cái và lập bảng cân đối số phát sinh Cuối năm, kế toán sẽ lập Báo cáo tài chính cho công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh.
Ngày 08/12/2010, phát sinh nghiệp vụ thanh toán tiền phôtô tài liệu cho Công ty TNHH in Thanh Hương bằng tiền mặt
Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh, mặc dù là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã có những bước tiến tích cực trong hoạt động kinh doanh và khẳng định được vị thế trên thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng và cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải nhanh chóng thích nghi để tránh nguy cơ phá sản Để duy trì và phát triển thành quả đã đạt được, các công ty cần xây dựng các phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm theo kịp sự phát triển của thị trường Sự thành công này phụ thuộc vào khả năng nắm bắt và phân tích đúng đắn nhu cầu thực tế của thị trường.
Tài khoản: 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ƣ
Ngày Số PS Nợ PS Có
31/12/10 132 Lợi nhuận chƣa phân 911 92.499.240 phối Qúy 4
31/12/10 133 X/đ số thuế TNDN 3334 23.124.810 phải nộp Qúy 4
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÚC THỊNH
Biểu số 2.37 - Sổ cái TK 421 công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh
Công ty không ngừng nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng hoạt động, đồng thời cải thiện cơ sở vật chất và tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên Nhờ đó, doanh thu hàng năm của Công ty tăng trưởng rõ rệt, chủ yếu nhờ vào sự sáng tạo và năng động của Ban Giám đốc cùng với sự đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Nhờ sự hỗ trợ của các nhân viên phòng kế toán, tôi đã áp dụng và củng cố những kiến thức đã học Từ trải nghiệm này, tôi xin đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
* Về bộ máy kế toán:
Công ty đã xây dựng một bộ máy kế toán tại văn phòng, với kế toán trưởng đứng đầu để giám sát và quản lý mọi hoạt động Cách bố trí này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát và hạch toán nhanh chóng các hoạt động phát sinh mà còn chuyên môn hóa công việc, giúp đội ngũ kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ và giảm thiểu khó khăn trong phân công lao động.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hệ thống và có kế hoạch chặt chẽ, với sự chỉ đạo thống nhất từ lãnh đạo Công việc kế toán được thực hiện liên tục, đảm bảo các báo cáo được lập nhanh chóng, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý của Công ty.
Kế toán tại công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh được phân công công việc rõ ràng, đảm bảo sự thống nhất trong hạch toán mà không bị trùng lặp Điều này giúp cho việc kiểm tra và đối chiếu diễn ra hiệu quả, từ đó giúp Ban lãnh đạo đánh giá chính xác tình hình hoạt động của công ty và đưa ra các mục tiêu, kế hoạch phù hợp với nhu cầu thị trường.
* Về đội ngũ kế toán của Công ty:
Công ty sở hữu đội ngũ kế toán nhiệt tình và tâm huyết, luôn nỗ lực nâng cao kiến thức và kỹ năng Các kế toán viên đều có trình độ chuyên môn tốt và khả năng thích nghi nhanh với công việc Trong quá trình làm việc, nhân viên thường xuyên mạnh dạn đề xuất ý kiến và thảo luận các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ, nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của công ty.
* Về tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, đồng thời mở theo dõi chi tiết cho một số tài khoản theo đối tượng, nhằm thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi, kiểm tra và đối chiếu.
* Về hạch toán ban đầu:
Các chứng từ hạch toán ban đầu phải đáp ứng yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đồng thời tuân thủ mẫu quy định bởi Bộ Tài chính.
Tất cả thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ và chính xác vào chứng từ, có chữ ký xác nhận của các bên liên quan Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
Chứng từ sau khi hạch toán sẽ được lưu trữ cẩn thận theo từng bộ, khoản mục và công trình, theo trình tự thời gian, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
* Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng phương pháp tính giá xuất kho là bình quân gia quyền cả kỳ Phương pháp này rất phù hợp vì nó giúp ghi chép và phản ánh chính xác sự biến động của vật tư và công cụ dụng cụ.
* Về hình thức kế toán:
Công ty hiện đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy mô và yêu cầu quản lý Hình thức này hỗ trợ đội ngũ kế toán theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
Bên cạnh những ƣu điểm đã đạt đƣợc, việc tổ chức công tác kế toán tại
Công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế sau:
* Về hệ thống tổ chức bộ máy kế toán:
Mặc dù bộ máy kế toán tại công ty có sự phân công công việc rõ ràng, nhưng sự phân công không đồng đều vẫn tồn tại Điều này khiến một nhân viên kế toán phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ, dễ dẫn đến sai sót và nhầm lẫn trong quá trình làm việc.
* Về quá trình luân chuyển chứng từ: