1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư đức thuận

98 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (9)
    • 1.1 Tổng quan về doanh thu (9)
      • 1.1.1 Khái niệm (9)
      • 1.1.2 Điều kiện, thời điểm ghi nhận doanh thu (9)
      • 1.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (11)
    • 1.2 Tổng quan về chi phí (13)
      • 1.2.1 Khái niệm (13)
      • 1.2.2 Các loại chi phí (13)
    • 1.3 Xác định kết quả kinh doanh (14)
      • 1.3.1 Khái niệm (14)
      • 1.3.2 Phân loại (14)
    • 1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.5 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
      • 1.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
      • 1.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (20)
      • 1.5.3 Kế toán giá vốn bán hàng (21)
      • 1.5.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (25)
    • 1.6 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính (27)
    • 1.7 Nội dung kế toán thu nhập, chi phí khác (30)
    • 1.8 Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (32)
    • 1.9 Các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐỨC THUẬN (38)
    • 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (38)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (38)
      • 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận. ..............................................................................................33 2.1.3 Đặc điểm mô hình tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp (40)
      • 2.2.1 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phân xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (46)
        • 2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần 39 xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (46)
        • 2.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (58)
        • 2.2.1.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (66)
      • 2.2.2 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (73)
      • 2.2.3 Nội dung kế toán doanh thu, chi phí khác tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (79)
      • 2.2.4 Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận (80)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI (89)
    • 3.1 Đánh giá chung công tác kế toán (89)
    • 3.2 Một số giải pháp (90)
      • 3.2.1 Giải pháp 1: Áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán (90)
      • 3.2.2 Giải pháp 2: Thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi (92)
      • 3.2.3 Giải pháp 3: Áp dụng phần mềm kế toán (95)
  • KẾT LUẬN (97)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

Tổng quan về doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu thuần là giá trị thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

1.1.2 Điều kiện, thời điểm ghi nhận doanh thu

Để ghi nhận doanh thu, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định trong chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" đã được ban hành và công bố.

QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính

 Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng và cần xác định chi phí liên quan đến giao dịch này.

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Nếu giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận trong kỳ dựa trên phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng Cân đối kế toán Để xác định kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện cụ thể.

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

Vào ngày lập bảng Cân đối kế toán, cần xác định rõ phần công việc đã hoàn thành và chi phí phát sinh cho giao dịch, cũng như chi phí cần thiết để hoàn tất giao dịch cung cấp dịch vụ.

 Doanh thu hoạt động tài chính:

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện cụ thể.

(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Thu nhập khác theo chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên, ngoài những hoạt động tạo ra doanh thu chính.

- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ

- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường

- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước

- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập

- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại

Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch phát sinh và khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế Giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận sẽ được xác định, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.

Sinh viên: Phạm Thị Thùy – QT1802K 4

1.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo TK 511 chỉ thể hiện doanh thu từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ, không phân biệt việc doanh nghiệp đã thu tiền hay chưa.

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và bán sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT cần lưu ý rằng doanh thu được tính là giá bán không bao gồm VAT.

- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là giá bao gồm cả thuế GTGT

Doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu được tính bao gồm cả hai loại thuế này.

Khi doanh nghiệp nhận hàng hóa để bán đại lý theo phương thức ký gửi với giá bán đúng, doanh thu sẽ được hạch toán vào phần hoa hồng mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng, không tính vào số tiền thu được từ việc bán hàng.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu được ghi nhận là giá tiền một lần từ đầu, mặc dù khách hàng thanh toán thành nhiều kỳ Tuy nhiên, lãi suất từ việc trả chậm và trả góp sẽ không được tính vào doanh thu bán hàng mà sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng kỳ.

Tổng quan về chi phí

Theo chuẩn mực số 01 "Chuẩn mực chung" được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính, chi phí được định nghĩa là các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện các hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định.

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ, bao gồm chi phí sản xuất hoặc giá thành sản xuất Đối với vật tư tiêu thụ, giá vốn được xác định theo giá trị ghi sổ, trong khi đối với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua hàng hóa cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đó.

- Chi phí quản lý kinh doanh : gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng và chi phí khấu hao tài sản cố định.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm chi phí cho nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế nhà đất, và chi phí điện nước.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính như lỗ từ đầu tư, chi phí vay vốn, góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn và chi phí giao dịch bán chứng khoán Những chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của doanh nghiệp.

Chi phí khác là các khoản chi phí bất thường mà doanh nghiệp không thể dự đoán trước, bao gồm chi phí nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, tiền phạt do vi phạm hợp đồng và các khoản phạt thuế Những chi phí này không mang tính thường xuyên và có thể gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp

Xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là tổng hợp cuối cùng của các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Chi phí quản lý kinh doanh

Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và khoản chi phí tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính

Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác và chi phí khác

Lợi nhuận khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: là tổng số lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động SXKD + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp

Thuế TNDN phải nộp = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x Thuế suất thuế TNDN

Sinh viên: Phạm Thị Thùy – QT1802K 8

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng số lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN phải nộp

Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.4.1 Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời giúp xác định lượng hàng hóa tiêu thụ và chi phí thực tế trong kỳ Việc cung cấp số liệu chính xác từ kế toán cho phép doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, nhận diện xu hướng phát triển và từ đó xây dựng các biện pháp, kế hoạch, chiến lược hiệu quả cho kỳ sản xuất tiếp theo Các nhà cung cấp và nhà đầu tư cũng dựa vào thông tin này để hiểu rõ tình hình kinh doanh, hỗ trợ cho quyết định đầu tư của họ.

1.4.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu là ghi chép và phản ánh chính xác doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Kế toán chi phí có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng chịu chi phí trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, từ đó giúp xác định đúng kết quả kinh doanh.

Nhiệm vụ của kế toán trong việc xác định kết quả kinh doanh bao gồm việc ghi chép và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này đòi hỏi tính toán và kết chuyển chính xác doanh thu thuần cùng chi phí, nhằm đảm bảo xác định kết quả kinh doanh một cách đúng đắn.

Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Phiếu thu b Sổ sách sử dụng

- Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết ngân hàng

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán

- Sổ cái TK 511, 111, 112, 131 c Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được sử dụng để ghi nhận doanh thu thực tế từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp 2:

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp Nó chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh liên quan đến hàng hóa, vật tư và lương thực.

TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã bán trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và xây lắp.

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện và du lịch.

- TK 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp,

Sinh viên: Phạm Thị Thùy – QT1802K 10

-Các khoản thuế gián thu phải nộp

- Các khoản giảm trừ doanh thu( hàng bán bị trả lại; Giảm giá hàng bán )

- Kết chuyển doanh thu thuần vào

- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tổng SPS giảm Tổng SPS tăng d Phương pháp hạch toán

Thuế GTGT Doanh thu phát sinh

(phương pháp trực tiếp) Thuế GTGT, thuế XK, TTĐB

Các khoản giảm trừ doanh thu

Kết chuyển doanh thu thuần

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương pháp trực tiếp

Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay

Số tiền còn phải thu

Số tiền Đã thu Thuế GTGT (nếu có)

TK 3387 Định kỳ, kết chuyển lãi trả chậm, trả góp

Lãi trả góp, trả chậm

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương pháp trả chậm, trả góp

TK 511 TK 111, 112, 131 TK 6421 Doanh thu đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo pp trực tiếp

Hoa hồng phải trả đại lý

Doanh thu đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo pp khấu trừ TK 133

Khi xuất hàng gửi đại lý Khi ghi nhận doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương pháp bán hàng qua đại lý ( đối với bên giao đại lý)

152,153,156, Doanh thu xuất hàng đi trao đổi Giá trị hàng nhận đổi về

Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT

Số tiền chênh lệch trả thêm Số tiền chênh lệch được thanh toán thêm

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương pháp hàng đổi hàng

1.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a Chứng từ sử dụng:

- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại

- Phiếu chi, giấy báo nợ b Tài khoản sử dụng:

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính, tài khoản 521 - tài khoản giảm trừ doanh thu đã bị xóa bỏ Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sẽ được ghi giảm trực tiếp vào bên nợ tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Khi phát sinh các khoản GGHB,

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giảm các Các khoản khoản thuế phải nộp thuế phải nộp

Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa

(PP kê khai thường xuyên)

Giá vốn thành phẩm, hàng hóa xuất bán

Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa

(PP kiểm kê định kỳ)

Giá vốn thành phẩm, hàng hóa xuất bán

Chi phí liên quan tới hàng bán bị trả lại Kết chuyển chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.5.3 Kế toán giá vốn bán hàng a Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho

Phương pháp giá thực tế đích danh là cách tính giá trị sản phẩm, vật tư và hàng hóa xuất kho dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng.

Kế toán tuân thủ nguyên tắc phù hợp, đảm bảo chi phí thực tế liên quan chặt chẽ với doanh thu thực tế Giá của hàng xuất kho được xác định phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra, giúp phản ánh chính xác giá trị thực tế của hàng tồn kho.

Phương pháp này có nhược điểm là yêu cầu điều kiện khắt khe, chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng và hàng tồn kho có giá trị lớn Nó thường áp dụng cho các mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.

 Phương pháp bình quân gia quyền: Với phương pháp này có 2 cách tính đơn giá vốn hàng xuất kho:

Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ là một phương pháp xác định giá vốn hàng hóa xuất bán cuối kỳ bằng cách tính giá bình quân trong toàn bộ kỳ kinh doanh Đơn giá xuất kho bình quân gia quyền cho một loại sản phẩm được tính toán dựa trên tổng giá trị hàng tồn kho và số lượng hàng hóa xuất bán.

= Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ+Số lượng hàng nhập trong kỳ

+Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán 1 lần vào cuối kỳ

Nhược điểm của hệ thống hiện tại bao gồm việc số liệu không được cập nhật kịp thời, dẫn đến khối lượng công việc tính toán dồn lại vào cuối tháng, ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác Hơn nữa, phương pháp hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập là cách tính trị giá vốn hàng hóa xuất kho dựa trên giá bình quân của lần nhập trước đó Sau mỗi lần nhập kho, cần tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hóa để làm cơ sở cho việc xác định giá hàng hóa xuất kho trong lần nhập tiếp theo Cụ thể, đơn giá xuất kho lần thứ i được tính bằng tổng trị giá hàng hóa tồn trước lần nhập thứ i và trị giá hàng hóa nhập lần thứ i.

Số lượng vật tư hàng hóa tồn trước lần nhập thứ i

+ Số lượng vật tư hàng hóa nhập lần thứ i

+Ưu điểm: Khắc phục được hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ +Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn sức

 Phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, lưu lượng xuất nhập ít Đặc biệt áp dụng trong kế toán máy

Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) dựa trên giả định rằng hàng hóa được nhập trước sẽ được tiêu thụ trước Điều này có nghĩa là hàng tồn kho vào cuối kỳ sẽ là những hàng hóa được nhập sau Do đó, giá vốn hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính dựa trên giá của hàng hóa nhập trước.

Ưu điểm của việc tính trị giá vốn hàng xuất kho là giúp xác định chính xác giá trị từng lần xuất hàng, từ đó cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán trong việc ghi chép và quản lý Điều này đảm bảo rằng trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ gần sát với giá thị trường của sản phẩm, làm cho thông tin về hàng tồn kho trên báo cáo kế toán trở nên thực tế và hữu ích hơn.

+Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại b Chứng từ sử dụng

- Các chứng từ khác có liên quan c Tài khoản sử dụng

TK 632 – Giá vốn hàng bán là tài khoản dùng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ Tài khoản này còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa.

-Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất trong kỳ

-Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

-Kết chuyển giá vốn hàng đã gửi bán nhưng chưa được xác định tiêu thụ

-Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

-Kết chuyển giá vốn của hàng đã xuất bán vào Nợ TK911

Tổng SPS tăng Tổng SPS giảm d Phương pháp hạch toán

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên

Giá vốn sp,hh,dv xuất bán Hàng hóa bị trả lại nhập kho

Chi phí SXC vượt mức tính vào

GVHB; Giá thực tế sp chuyển thành TSCĐ dùng cho SXKD

Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho tính vào GVHB

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán

Chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐSĐT

TK2294 Bất động sản đầu tư

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồnkho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Mua hàng hóa Trị giá vốn hàng hóa xuất kho trong kỳ

Cuối kỳ, kc giá vốn hàng bán

Kc giá trị hh TKĐK TK

Kc giá trị hh tồn kho cuối kỳ

Kết chuyển thành phẩm hàng gửi đi bán cuối kỳ

Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi đi bán ĐK

TK 2294 Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho; dịch vụ hoàn thành của đvị cung cấp DV

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ1.7: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.5.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh a Chứng từ sử dụng

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

- Bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ

- Bảng phân bổ NVL, CCDC

- Phiếu chi b Tài khoản sử dụng

 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Dùng để phản ánh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh doanh nghiệp

 Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản và đóng gói, lương nhân viên bộ phận bán hàng, cùng với khấu hao tài sản cố định sử dụng cho bộ phận bán hàng.

Nội dung kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính

- Giấy báo nợ, giấy báo có

- Các chứng từ khác có liên quan b Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

-Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp(nếu có)

-Kết chuyển doanh thu HĐTC thuần sang TK 911

-Các khoản doanh thu HĐTC phát sinh trong kỳ(Tiền lãi; cổ tức, lợi nhuận được chia; )

Tổng SPS giảm Tổng SPS tăng

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản tài chính, chiết khấu thanh toán cho người mua, lỗ từ thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư, chi phí giao dịch bán chứng khoán, và lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.

-Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ(lãi tiền vay; lỗ bán ngoại tệ;

-Trích lập dự phòng bổ sung giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác

-Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoản kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác

-Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính

-Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ CPTC phát sinh trong kỳ sang TK 911

Tổng SPS tăng Tổng SPS giảm c Phương pháp hạch toán:

Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi trái phiếu cổ tức được chia

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính

Bán ngoại tệ (Tỷ giá ghi) (Tỷ giá thực tế) Lãi bán ngoại tệ

Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ Dịch vụ bằng ngoại tệ

Tỷ giá thực tế Lãi tỷ giá

TK 121, 228 Dùng cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp

TK 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng

TK 413 Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại SDCK của HĐ SXKD

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí liên quan đến vay vốn

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ

Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp

Mua vật tư,hh,dv bằng ngoại tệ Giá ghi sổ

Bán các khoản đầu tư

Kết chuyển lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục cuối kỳ

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính

Nội dung kế toán thu nhập, chi phí khác

- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ

- Biên bản góp vốn kinh doanh

- Các chứng từ khác có liên quan b Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 711 – Thu nhập khác được sử dụng để ghi nhận các khoản thu nhập phát sinh ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định, tiền phạt từ khách hàng vi phạm hợp đồng, và các khoản nợ khó đòi đã được xử lý xóa sổ.

-Số thuế GTGT phải nộp(nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo pp trực tiếp

-Cuối kỳ, kết chuyển các khoản phát sinh trong kỳ vào TK 911

-Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ(Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; )

Tổng SPS giảm Tổng SPS tăng

Tài khoản 811 – Chi phí khác ghi nhận các khoản chi phí phát sinh từ những sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt không liên quan đến hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính, và giá trị còn lại của tài sản cố định bị phá dỡ.

-Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ

-Cuối kỳ, kết chuyển các khoản phát sinh trong kỳ vào TK 911

Tổng SPS tăng Tổng SPS giảm c Phương pháp hạch toán:

Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác

Thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng;

Thu đc khoản thu khó đòi đã xóa sổ

Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa

TK 352 Các khoản thuế trừ vào thu nhập khác (nếu có)

Hoàn nhập số dự phòng chi phí Bảo hành công trình xây lắp không sử dụng

Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

Các chi phí khác bằng tiền (Bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; )

Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác

Thu bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Ghi giá TSCĐ do thanh lý, nhượng bán

Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán chi phí khác

Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

a Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán b Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 911 được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

-Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã bán;

-Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác; chi phí quản lý kinh doanh; chi phí thuế TNDN;

Kết chuyển doanh thu thuần từ sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, đồng thời kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác, cùng với các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng để ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm, từ đó làm cơ sở xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.

-Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm;

Thuế TNDN của các năm trước cần phải nộp bổ sung khi phát hiện sai sót không trọng yếu sẽ được ghi nhận là tăng chi phí thuế TNDN trong năm hiện tại.

-Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm

-Số thuế TTDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước

-Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK911

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm lãi và lỗ Tài khoản này cũng ghi nhận tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.

- Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:

+ 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

+ 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

-Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

-Trích lập các quỹ trong doanh nghiệp

-Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư, các bên tham gia góp vốn

-Bổ sung nguồn vốn kinh doanh

-Nộp lợi nhuận lên cấp trên

-Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh trong kỳ

-Số lỗ của cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù

-Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có

Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng

Kết chuyển các khoản chi phí Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác

Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ

Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

Các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp

Theo khoản 1 phụ lục 4 thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính (thay thế QĐ 48/2006), hình thức sổ kế toán bao gồm các hình thức sau:

- Hình thức kế toán Nhật ký chung

- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

- Hình thức kế toán máy

Hình thức kế toán Nhật ký chung

Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Ghi chú: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 1.14: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ kế toán chi tiết

NHẬT KÝ – SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 1.15: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 1.16: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Hình thức kế toán máy

Chứng từ kế toán Sổ kế toán

-Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết PHẦN MỀM

Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại

-Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH

Nhập số liệu hàng ngày:

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 1.17: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐỨC THUẬN

Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận

và đầu tư Đức Thuận

Công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0201114737 do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp vào ngày 16 tháng 09 năm 2010, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI

VÀ ĐẦU TƯ ĐỨC THUẬN

Trụ sở chính của công ty nằm tại số 167A Trần Nguyên Hãn, phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt Nam Địa điểm kinh doanh được đặt tại số 564 đường Nguyễn Văn Linh, phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.

Mã số thuế: 0201114737 Điện thoại: 02253857542

Mệnh giá cổ phần: 1.000.000 đồng

Số cổ phần được quyền chào bán: 0

Người đại diện pháp luật: Giám đốc Nguyễn Thị Thanh Huyền

Ngành nghề chính: Bán vật liệu xây dựng

Danh sách cổ đông sáng lập:

Danh sách cổ đông sáng lập

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức

Giá trị cổ phần (VNĐ)

Số giấy CMND (hoặc số chứng thực cá nhân khác);

Mã số doanh nghiệp; Số Quyết định thành lập

Số 167A Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng, Việt Nam

2 Nguyễn Xuân Hòa Số 167A Trần Nguyên Hãn, Lê

Chân, Hải Phòng, Việt Nam

3 Vũ Thị Yên Số 167A Trần Nguyên Hãn, Lê

Chân, Hải Phòng, Việt Nam

4 Bùi Việt Cường Số 167A Trần Nguyên Hãn, Lê

Chân, Hải Phòng, Việt Nam

5 Hoàng Yến 20/282 Đà Nẵng, Vạn Mỹ, Ngô

Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận

Phòng kế toán – tài chính

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận

Các phòng ban chức năng trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên trao đổi số liệu để cùng nhau đạt được mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, đại diện cho công ty trong việc đưa ra các quyết định quan trọng và thực hiện quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty.

Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn, cũng như kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty Họ quyết định các phương án và dự án đầu tư trong phạm vi thẩm quyền, kiến nghị về loại cổ phần và tổng số cổ phần được phép chào bán Hội đồng cũng xác định giá chào bán cổ phần và trái phiếu, đồng thời bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức giám đốc và các quản lý quan trọng khác theo quy định của điều lệ công ty, cùng với việc giám sát và chỉ đạo hoạt động của họ.

Ban giám đốc là người điều hành hoạt động sản xuất hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty, bao gồm kế hoạch mục tiêu và chiến lược Nhiệm vụ của ban giám đốc bao gồm lập phương án, bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, cũng như bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý Họ cũng có trách nhiệm ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo phân cấp của điều lệ công ty và báo cáo tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trước hội đồng quản trị.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm giải quyết và tập hợp các thủ tục cần thiết cho các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng, tìm nguồn hàng và phát triển mối quan hệ tiêu thụ Đồng thời, phòng cũng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và thực hiện việc thu nợ hiệu quả.

 Phòng kế toán – tài chính :

Chịu trách nhiệm ghi chép và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cần đảm bảo số liệu tài chính của doanh nghiệp đầy đủ và kịp thời Điều này bao gồm việc lập bảng thanh quyết toán công khai về tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ.

Phòng kế toán - tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về thống kê và tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tài sản và vật chất Phòng cũng thực hiện hạch toán kinh tế theo quy định của nhà nước và quy chế của công ty.

Đề xuất phương án tổ chức kế toán cho giám đốc và thông báo cho ban lãnh đạo về tình hình hoạt động tài chính nhằm điều chỉnh kịp thời quá trình kinh doanh của công ty.

- Khai thác nhằm bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước

 Bộ phận kiểm soát hàng : Kiểm tra số lượng hàng nhập, xuất, hàng tồn kho giám sát và kiểm tra chất lượng hàng hóa , kiêm vận chuyển

 Cửa hàng : Bán vật liệu xây dựng

2.1.3 Đặc điểm mô hình tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận a Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận

Kế toán trưởng (Kiêm thuế)

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán lương và các khoản trích

Kế toán vật tư tài sản

Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và đầu tư Đức Thuận

Kế toán trưởng kiêm thuế là người đứng đầu phòng kế toán – tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan Nhà nước về thông tin kế toán Vào cuối tháng, kế toán trưởng dựa trên số liệu từ kế toán viên để lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra và đầu vào của công ty.

- Điều hành mọi việc của phòng kế toán tài chính

- Cuối năm lập và phân tích báo cáo tài chính

- Trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi trình giám đốc

- Phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán

Phân tích thông tin và số liệu kế toán tại đơn vị là rất quan trọng để đưa ra các tư vấn hiệu quả cho giám đốc Qua đó, có thể đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước một cách hiệu quả nhất.

- Theo dõi chi phí, tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh

- Ghi chép phản ánh kịp thời các thông tin giao nhận hàng hóa hàng ngày

- Kiểm tra số lượng, đơn giá của từng sản phẩm, đốc thúc công nợ và quản lý tiền hàng

- Quản lý hợp đồng giao dịch với khách hàng, cập nhập giá và sản phẩm mới

- Đối chiếu với kế toán vật tư tài sản về số lượng xuất, nhập, tồn vào cuối ngày

 Kế toán vốn bằng tiền

- Ghi chép các khoản thu chi tiền mặt,tiền gửi, các khoản vay và trả nợ

- Theo dõi tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp

- Cuối tháng cùng kế toán trưởng kiểm kê tiền mặt tại quỹ

 Kế toán lương và các khoản trích theo lương :

- Theo dõi tình hình biến động của nhân viên trong công ty

- Hàng ngày chấm công cho công nhân viên

- Hàng tháng lập bảng lương và bảng phân bổ lương

- Thực hiện các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành

 Kế toán vật tư tài sản

- Theo dõi tình hình biến động vật tư tài sản, tính giá trị thực tế của vật tư tài sản

- Kiểm kê và theo dõi hàng tồn kho

- Quản lý và theo dõi tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp

- Quản lý toàn bộ tiền mặt trong két sắt

- Kiểm tra, phân loại, sắp xếp tiền mặt

- Kiểm tra, lưu trữ chứng từ thu chi tiền mặt

- Tự động thực hiện kiểm kê đối chiếu quỹ hàng ngày

- Thực hiện các công việc khác do kế toán trưởng và giám đốc giao cho b Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

 Kỳ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N dương lịch

 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)

Trước ngày 01/01/2017, Công ty đã thực hiện chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC Kể từ ngày 01/01/2017, Công ty chuyển sang áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC.

 Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ

 Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Nhập trước xuất trước(FIFO)

 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên

 Phương pháp khấu hao TSCĐ : Phương pháp đường thẳng

 Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung

Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Ghi chú: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Hình thức kế toán Nhật ký chung có nguyên tắc và đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải được ghi chép vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung Các ghi chép này được thực hiện theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của từng nghiệp vụ Sau đó, số liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái tương ứng với từng nghiệp vụ phát sinh.

- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ sách chủ yếu:

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Chung:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w