1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần than hà lầm vinacomin

110 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 2,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (13)
    • 1.1.1. Khái niệm doanh thu, thu nhập khác (13)
    • 1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí (14)
    • 1.1.3. Khái niệm và cách xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (16)
    • 1.3. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (17)
      • 1.3.1. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh (17)
        • 1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (17)
        • 1.3.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (24)
        • 1.3.1.3. Kế toán thu nhập khác (26)
      • 1.3.2. Kế toán chi phí (28)
        • 1.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán (28)
        • 1.3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng (30)
        • 1.3.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (32)
        • 1.3.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (34)
        • 1.3.2.5. Kế toán chi phí khác (35)
      • 1.3.3. Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh (0)
    • 1.4. TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (37)
      • 1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung (37)
      • 1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (38)
      • 1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (38)
      • 1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ (39)
      • 1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính (40)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - VINACOMIN (42)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (42)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty (43)
        • 2.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính (43)
        • 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (43)
      • 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (44)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (48)
      • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán, chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần tan Hà Lầm – Vinacomin (50)
    • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (53)
      • 2.2.1. Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty (53)
        • 2.2.1.1. Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu (53)
        • 2.2.1.2. Thực trạng công tác kế toán giá vốn hàng bán (62)
        • 2.2.1.3. Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (69)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính (77)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác kế toán thu nhập khác và chi phí khác (87)
      • 2.2.4. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty (94)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - VINACOMIN (42)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (100)
      • 3.1.1. Đánh giá chung (100)
      • 3.1.2. Ƣu điểm (0)
        • 3.1.3.3. Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán (102)
    • 3.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM – VINACOMIN (102)
    • 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (102)
      • 3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (103)
      • 3.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty (103)
        • 3.3.2.1. Hoàn thiện sổ sách sử dụng (103)
        • 3.3.2.2. Giải pháp về sử dụng phần mềm kế toán (105)
        • 3.3.3.3. Giải pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí (108)
  • KẾT LUẬN (109)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

Khái niệm doanh thu, thu nhập khác

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu.

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu:

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, bán hàng hóa mua vào, và giao dịch bất động sản Những khoản doanh thu này góp phần quan trọng vào việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ việc thực hiện các công việc theo hợp đồng đã thỏa thuận Hoạt động này không chỉ tạo ra doanh thu mà còn góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là khoản tiền thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn.

- Các khoản giảm trừ doanh thu:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi họ mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan.

Giảm giá hàng bán là số tiền được trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, thường do các nguyên nhân đặc biệt như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, hoặc giao hàng muộn về thời gian và địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế, không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, hoặc hàng kém chất lượng Điều này dẫn đến việc giá vốn hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng hóa này.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, liên quan đến các hoạt động tài chính.

Doanh thu hoạt động tài chính gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ…

- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản

- Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia

- Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

- Thu nhập chuyển nhƣợng, cho thuê cơ sở hạ tầng

- Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác

- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ

- Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng…

Thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ kế toán, không bao gồm doanh thu từ bán hàng và doanh thu từ hoạt động tài chính.

Khái niệm và phân loại chi phí

Chi phí trong doanh nghiệp được định nghĩa là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá Đây là những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định.

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất, và giá thành sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ nhất định Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, cũng như chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.

 Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ

 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh điều hành chung của doanh nghiệp

 Chi phí hoạt động tài chính:

Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chi phí lãi vay và các chi phí liên quan đến việc cho bên thứ ba sử dụng tài sản sinh lợi như tiền bản quyền Những khoản chi này thường xuất hiện dưới dạng tiền mặt hoặc các tài sản tương đương tiền.

Chi phí khác là những khoản lỗ phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp, bao gồm cả những chi phí bị bỏ sót từ các năm trước.

 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp

- Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp

- Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ và thu nhập khác.

Khái niệm và cách xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh sự chênh lệch cuối cùng của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động Chỉ tiêu này thể hiện lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cũng như cung cấp dịch vụ từ các ngành sản xuất chính và phụ.

 Hoạt động tài chính: là hoạt động đầu tƣ về vốn và đầu tƣ tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời

 Hoạt động khác: là hoạt động ngoài dự kiến của doanh nghiệp

Cách xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động

+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu

NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Kết quả hoạt động tài chính:

Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính + Kết quả hoạt động khác:

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

1.2 NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Nhiệm vụ của kế toán doanh thu

Doanh thu là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất, đầu tư và mở rộng Do đó, kế toán doanh thu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

 Tổ chức ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ các khoản thu và các khoản giảm trừ doanh thu

 Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản doanh thu theo yêu cầu của đơn vị

Ghi chép đầy đủ tình hình hiện tại và biến động về số lượng cũng như giá trị của các sản phẩm, hàng hóa Theo dõi chi tiết các khoản thanh toán với người mua và ngân sách nhà nước liên quan đến thuế, phí, lệ phí của các sản phẩm hàng hóa được bán ra.

Nhiệm vụ của kế toán chi phí:

Dựa trên quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán chi phí cần áp dụng các phương pháp kế toán phù hợp, bao gồm phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho, phương pháp tính giá thành và phương pháp khấu hao, để phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

 Ghi chép đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh

 Tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí cho hợp lý

Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh

 Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động, từng thời kỳ

Hạch toán chính xác và kịp thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, vì nó cung cấp thông tin cần thiết cho việc quyết toán và hỗ trợ ra quyết định quản trị hiệu quả.

 Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.

NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.3.1 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác

1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng

Theo chuẩn mực số 14 (Ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/ QĐ- BTC) thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã trao đổi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thoả mãn 4 điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

- Xác định đƣợc các phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán

- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng ngay tại kho hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp, không qua kho trung gian Khi sản phẩm được bàn giao cho khách hàng, nó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu đối với hàng hóa này Người mua có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với người giao hàng.

Phương thức chuyển giao theo hợp đồng là hình thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua tại địa điểm đã ghi trong hợp đồng Trong suốt quá trình chuyển giao, quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên bán Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, thì lượng hàng đó mới được xác định là đã tiêu thụ.

Phương thức bán hàng qua đại lý là hình thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) cung cấp sản phẩm cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để tiêu thụ Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng cho đến khi được bán ra Bên đại lý sẽ nhận thù lao thông qua hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc bán hàng.

Phương thức trả chậm và trả góp cho phép người mua thanh toán một phần ngay khi nhận hàng, coi đó là tiêu thụ Số tiền còn lại sẽ được trả dần theo thời gian, kèm theo một tỷ lệ lãi suất nhất định.

- Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức mà doanh nghiệp mang sản phẩm của mình đi đổi lấy vật tư, hàng hoá không tương tự

Phương thức tiêu thụ nội bộ là quá trình mua bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một tổng công ty, tập đoàn hoặc xí nghiệp Hình thức này giúp tối ưu hóa quy trình phân phối và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nội bộ.

Các phương thức thanh toán chủ yếu

- Thanh toán trực tiếp: Là hình thức thanh toán bằng tiền mặt đƣợc thực hiện giữa người mua và người bán

Thanh toán gián tiếp là phương thức thanh toán thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản của công ty hoặc bù trừ công nợ giữa các đơn vị, với ngân hàng đóng vai trò là cơ quan trung gian Ngân hàng là trung tâm thanh toán không dùng tiền mặt, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch tài chính.

- Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 02 GTKT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

- Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT – 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, giấy báo có…)

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 511 không có số dƣ cuối kỳ

- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ

Tài khoản này có kết cấu nhƣ sau:

Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận sẽ được khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển vào cuối kỳ kế toán.

- Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm

- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp

- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911

- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK 512 không có số dƣ cuối kỳ

+ TK 521: Chiết khấu thương mại

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu (XK) được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, xác định là đã hoàn tất giao dịch trong kỳ.

- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Kết cấu TK 521 nhƣ sau:

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK

511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK 521 không có số dƣ cuối kỳ

+ TK 531: Hàng bán bị trả lại Kết cấu TK 531 nhƣ sau:

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được xử lý bằng cách hoàn tiền cho khách hàng hoặc trừ vào khoản phải thu liên quan đến số sản phẩm đã bán.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại sang

TK 511hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK 531 không có số dƣ cuối kỳ

+ TK 532: Giảm giá hàng bán Kết cấu TK 532 nhƣ sau:

- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy định trong hợp đồng kinh tế

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK 532 không có số dƣ cuối kỳ

Sơ đồ 1.1 Kế toán doanh thu (Bán hàng theo phương pháp trực tiếp)

Trần Thu Hường - QTL601K Page 11

Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm trả góp

Doanh thu theo giá Số tiền còn bán thu tiền ngay phải thu

Thuế GTGT Số tiền (nếu có) Đã thu

33387 Định kỳ kết chuyển lãi trả Lãi trả chậm, chậm trả góp trả góp

TK 521,531,532 DT Tổng số tiền tiêu thụ KH thanh toán

Các khoản giảm KC các khoản trừ PS trong kỳ giảm trừ DT

Số thuế phải trả cho KH VAT

Sơ đồ 1.3 Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động SXKD

Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng thông qua đại (đại lí bán đúng giá hưởng hoa hồng)

Doanh thu bán hàng đại lí Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lí

Sơ đồ 1.5 Kế toán chiết khấu thương mại

Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Số tiền CKTM cho người mua

DT không có thuế GTGT Cuối kỳ, k/c

1.3.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

 Chứng từ: Phiếu thu, giấy báo có,phiếu kế toán …

Sơ đồ 1.7 Kế toán giảm giá hàng bán

DT do giảm giá hàng bán có cả thuế GTGT của đv áp dụng PP trực tiếp

Cuối kỳ, k/c tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Giảm giá hàng bán (đv áp dụng PP khấu trừ)

DT không có thuế GTGT

Sơ đồ 1.6 Kế toán hàng bán bị trả lại

DT hàng bán bị trả lại (có cả thuế GTGT) của Đv áp dụng PP trực tiếp

DT hàng bán bị trả lại (không có thuế GTGT)

Cuối kỳ, k/c DT của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ

Hàng bán bị trả lại (đv áp dụng

Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

 Tài khoản sử dụng: TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

- Số thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK

- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia

- Lãi do nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết

- Chiết khấu thanh toán được hưởng;

- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;

- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tê…

Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có

TK 515 không có số dƣ cuối kỳ

Sơ đồ 1.8: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Định kỳ, k/c lãi bán hàng trả chậm, trả góp

Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia từ hoạt động đầu tƣ

Lãi bán chứng khoán đầu tƣ ngắn, dài hạn

Thuế GTGT phải nộp theo

PP trực tiếp (nếu có)

K/c doanh thu hoạt động tài chính thuần

Lãi do bán các khoản đầu tƣ vào cty con, cty liên kết

1.3.1.3 Kế toán thu nhập khác

- Hóa đơn giá trị gia tăng

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có, phiếu kế toán…

- Các chứng từ liên quan khác: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng kinh tế

- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo PP trực tiếp với các khoản thu nhập khác (nếu có) (ở

DN nộp thuế GTGT theo PP trực tiếp)

- Cuối kỳ, kết chuyển sang TK

- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có

TK 711 không có số dƣ cuối kỳ

Sơ đồ 1.9: Kế toán thu nhập khác

K/c các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp của số thu nhập khác

Các khoản hoàn thuế XK,NK thuế TTĐB đƣợc tính vào thu nhập khác

TK 152,156,211 Đƣợc tài trợ, biếu, tặng vật tƣ, hàng hóa TSCĐ

Khi thu đƣợc các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm được bồi thường;

Thu tiền phạt KH do vi phạm hợp đồng; Các khoản tiền thưởng của

KH liên quan đến bán hàng, cung cấp DV, không tính trong DT

Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không cần bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, thì cần hoàn nhập số tiền đó.

Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cƣợc, ký quỹ

Thu nhập thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ

Các khoản nợ phải trả không xđ đƣợc chủ nợ, quyết định xóa ghi vào TN khác

1.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Các phương pháp tính giá vốn hàng bán Giá vốn hàng xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp sau:

 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)

Theo phương pháp này, kế toán giả định rằng hàng nhập trước sẽ được xuất trước, tức là xuất hết số hàng nhập trước rồi mới đến số hàng nhập sau Giá thực tế của hàng nhập trước sẽ được sử dụng để tính giá thực tế hàng xuất trước Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của số hàng nhập kho trong lần nhập cuối cùng hoặc gần cuối kỳ.

 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp kế toán này, hàng nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên, nghĩa là toàn bộ số hàng nhập sau sẽ được xuất hết trước khi đến số hàng nhập trước Giá thực tế của hàng nhập sau sẽ được sử dụng để tính giá thực tế cho hàng xuất trước Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ dựa trên giá thực tế của số hàng nhập kho từ lần đầu hoặc gần đầu kỳ.

 Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này, giá của từng loại hàng được duy trì ổn định từ khi nhập kho cho đến khi xuất kho, trừ khi có sự điều chỉnh Khi xuất kho, giá sẽ được tính theo giá thực tế của từng loại hàng cụ thể.

 Phương pháp bình quân gia quyền

 Bình quân gia quyền cả kỳ: Đơn giá BQ cả kỳ = Trị giá TT tồn đầu kỳ + Trị giá TT nhập trong kỳ

Số lƣợng tồn ĐK + Số lƣợng nhập trong kỳ

Trị giá hàng xuất kho = Số lƣợng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân

 Bình quân gia quyền liên hoàn

Trị giá BQ sau lần nhập i Trị giá thực tế HTK sau lần nhập i

Lƣợng thực tế sau lần nhập i Tài khoản sử dụng:

TK 632: Giá vốn hàng bán

-Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ;

+ Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sxc cố định

-Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tƣ

+ Số khấu hao BĐS đầu tƣ trích trong kỳ;

+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tƣ trong kỳ…

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh:;

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tƣ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK 632 không có số dƣ cuối kỳ

Sơ đồ 1.10.a Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Trích lập phòng giảm giá hàng tồn kho

TP SX ra gửi đi bán không qua nhập kho

Khi gửi hàng đi bán đƣợc xác định là tiêu thụ

Thành phẩm, hàng hóa xuất kho đi gửi bán

Xuất kho thành phẩm để bán

Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay không qua kho Thành phẩm hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho

Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.10.b Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL)

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)

- Bảng phân bổ NVL – công cụ dụng cụ (Mẫu số 07-VT)

- Các chứng từ gốc có liên quan: Phiếu chi, Phiếu kế toán…

+ TK 641 : Chi phí bán hàng

Tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK

911 để xác định kết quả kinh doanh

Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có

TK 641 không có số dƣ cuối kỳ

TK 632 Đầu kỳ k/c giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ

Cuối kỳ, giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cần được xác định, trong khi giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa tiêu thụ sẽ được tính vào đầu kỳ.

Cuối kỳ, xác định và k/c giá vốn của hàng hóa đã xuất bán đƣợc xác định là tiêu thụ (DN thương mại)

Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho (DN

SX và kinh doanh dịch vụ)

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhƣng chƣa xác định là tiêu thụ trong kỳ

Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ

Sơ đồ 1.11 Kế toán chi phí bán hàng

TP,HH,DV tiêu dùng nội bộ

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí phân bổ dần Chi phí trả trước

Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911

Các khoản thu giảm chi

Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sp, hàng hóa

Chi phí DV mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Thuế GTGT đơn vị không đƣợc khấu trừ nếu đƣợc tính vào CFBH

1.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL)

- Bảng tính và phân bổ khấu hao (Mẫu số 06-TSCĐ)

- Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07-VT)

- Các chứng từ gốc có liên quan nhƣ: Phiếu chi, Phiếu kế toán…

+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tập hợp toàn bộ chi phí QLDN phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có

TK 642 không có số dƣ cuối kỳ

+ Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:

TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý

TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý

TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng

TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6425: Thuế, phí và lệ phí

TK 6426: Chi phí dự phòng

TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6428: Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ 1.12 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN

Chi phí DV mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định

Dự phòng phải thu khó đòi

Chi phí khấu hao TSCĐ

Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.

Chi phí phân bổ dần Chi phí trả trước

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương

Các khoản thu giảm chi

K/c chi phí QLDN Chi phí vật liệu, dụng cụ

Thuế GTGT đv không đƣợc khấu trừ nếu đƣợc tính vào CFQL

Hoàn nhập dự phòng phải trả

1.3.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo nợ

Tài khoản sử dụng: Chi phí hoạt động tài chính

-Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính

- Chiết khấu thanh toán cho người mua

- Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ

- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh

TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh

Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu như Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

Sổ Nhật ký đặc biệt

Bảng tổng hợp chi tiết

1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Sơ đồ 1.17: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái

Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

NHẬT KÝ – SỔ CÁI Phần ghi cho TK511,

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ 1.18 : Trình tự ghi sổ kế toán Theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

1.4.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.19: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Hình thức kế toán trên máy vi tính có đặc trưng cơ bản là thực hiện công việc kế toán thông qua phần mềm kế toán Phần mềm này được thiết kế dựa trên một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của các hình thức đó Mặc dù phần mềm không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng nó vẫn phải đảm bảo in ấn đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ số 8,10 (ghi có TK421)

Bảng tổng hợp chi tiết

Phần mềm kế toán được phát triển dựa trên hình thức kế toán cụ thể sẽ bao gồm các loại sổ tương ứng, tuy nhiên, chúng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ kế toán truyền thống được ghi bằng tay.

Sơ đồ 1.20 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán quản trị

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THAN

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - VINACOMIN

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM – VINACOMIN

Tên quốc tế: VINACOMIN HALAM COAL JOIN STOCK COMPANY Trụ sở: Số 1 Tân Lập – phường Hà Lầm – TP Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 033.3825339 – 033.3825754

Tài khoản số: 0141000000365 - Ngân hàng Ngoại Thương – Quảng Ninh

Công ty Cổ phần than Hà Lầm, được thành lập vào ngày 01/08/1960, có nguồn gốc từ mỏ than Hà Lầm, tách ra từ xí nghiệp than quốc doanh Hòn Gai Mỏ than này được hình thành dựa trên các văn bản pháp lý và thỏa thuận cấp đất, tài nguyên đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Theo sự phát triển chung và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ngày 29/12/1997

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ban hành quyết định số 25/1997 QĐ – BCN, chuyển Mỏ than Hà Lầm thuộc Công ty than Hòn Gai thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty than Việt Nam.

Theo quyết định số 405/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam, mỏ than Hà Lầm đã được đổi tên thành Công ty Than Hà Lầm, trở thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Than Việt Nam.

- Đến ngày 01 tháng 02 năm 2008 Công ty chính thức chuyển sang Công ty Cổ phần

Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin hiện nay là một thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.

Ngày 18 tháng 12 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3672/QĐ -BCN về việc cổ phần hoá Công ty Than Hà Lầm - Vinacomin

Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh số 22 03 001252, đã chính thức đăng ký lần đầu vào ngày 01 tháng 02 năm 2008.

Ngày 28 tháng 1 năm 2008 Công ty đã tiến hành Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin Đại hội đã thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, bầu ra các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và thông qua phương án sản xuất kinh doanh

Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin đƣợc thành lập với số vốn điều lệ là 93.000.000.000 đồng

Trong đó: - Cổ đông nhà nước do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nắm giữ 5.343.153 cổ phần (chiếm 57,46% vốn điều lệ)

- Cổ phần bán ƣu đãi cho 3596 cán bộ công nhân viên trong Công ty là 2.697.000 cổ phần (chiếm 29% vốn điều lệ)

- Cổ phần bán đấu giá công khai cho 12 nhà đầu tƣ là 1.259.847 cổ phần (chiếm 13,5% vốn điều lệ)

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

2.1.2.1 Các ngành nghề kinh doanh chính

- Khai thác, chế biến và tiêu thụ than và các khoáng sản khác

- Chế tạo, sửa chữa, phục hồi thiết bị mỏ, phương tiện vận tải và các sản phẩm cơ khí khác

- Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, giao thông, dân dụng, đường dây và trạm

-Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy

- Sán xuất vật liệu xây dựng.Quản lý, khai thác cảng lẻ

Chúng tôi chuyên cung cấp các mặt hàng tiêu dùng và dịch vụ đời sống phục vụ công nhân, bao gồm kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, cùng với các tour du lịch lữ hành trong nước và quốc tế.

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Tổ chức bộ máy sản xuất

Khối hầm lò: 08 công trường chuyên khai thác than Hầm lò

Khối lộ thiên: 02 công trường chuyên khai thác than Lộ thiên

Khối phục vụ bao gồm 04 phân xưởng chuyên trách hỗ trợ cho các công trường khai thác than, bao gồm phân xưởng Cơ khí - Cơ điện, phân xưởng Vận tải, phân xưởng Thông gió và phân xưởng Phục vụ.

Khối sàng tuyển: 01 công trường chuyên sàng tuyển than

Khối chế biến: 03 phân xưởng chuyên chế biến các chủng loại than theo yêu cầu của người sử dụng than

- Các công trường, phân xưởng trên do phòng KCS và phòng điều khiển sản xuất quản lý dưới sự giám sát trực tiếp của phó giám đốc sản xuất

*/ Công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty

Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai công nghệ khai thác: Công nghệ khai thác hầm lò và công nghệ khai thác lộ thiên

2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý

Công ty cổ phần than Hà Lầm-Vinacomin hiện đang áp dụng mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, trong đó mỗi cấp quản lý đều có một thủ trưởng chịu trách nhiệm toàn diện về điều hành Cấp quản lý cao hơn phải tập trung vào việc giải quyết các vấn đề chiến lược như hoạch định chiến lược và tổ chức cán bộ Để hỗ trợ thủ trưởng cấp trung và cấp cao, các bộ phận chức năng được thành lập nhằm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá các nghiệp vụ quản lý, bao gồm lập kế hoạch.

* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực tối cao của Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này có quyền quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của Công ty theo quy định trong điều lệ Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông còn có trách nhiệm bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát, những cơ quan đại diện cho Đại hội đồng cổ đông trong việc quản lý Công ty giữa các kỳ đại hội.

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và chỉ đạo Giám đốc điều hành cùng các cán bộ quản lý khác, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra hiệu quả Hội đồng này bao gồm 5 thành viên, mỗi người đều có trách nhiệm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Ban kiểm soát được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc giám sát hội đồng quản trị và giám đốc công ty Tổ chức này đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý và điều hành công ty, cũng như kiểm soát các hoạt động kinh doanh theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ công ty Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên.

Ban Giám đốc của công ty bao gồm Giám đốc điều hành chung và các Phó Giám đốc, những người hỗ trợ Giám đốc điều hành chung trong việc quản lý và điều hành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

- Các Tổ chức Đảng, Đoàn thể quần chúng gồm Đảng Uỷ Công ty, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh

Các phòng quản lý trong công ty có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ lãnh đạo quản lý các lĩnh vực chuyên môn Những phòng này bao gồm các phòng thuộc khối kỹ thuật và khối nghiệp vụ, hoạt động trực thuộc công ty để đảm bảo hiệu quả trong công việc.

Khối kỹ thuật bao gồm 9 phòng chức năng quan trọng: Phòng Kỹ thuật mỏ, Phòng Trắc địa, Phòng Địa chất, Phòng Cơ điện, Phòng Vận tải, Phòng Đầu tư XDCB, Phòng Thông gió mỏ, Phòng An toàn mỏ và Phòng Quản lý dự án.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM - VINACOMIN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin đã tiến hành đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Việc này giúp nhận diện những điểm mạnh và yếu trong quy trình kế toán, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng phát triển mạnh mẽ trong quản lý sản xuất và kế toán Nhờ nỗ lực của toàn thể nhân viên, phòng kế toán đã liên tục nâng cao trình độ chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm vụ hạch toán của công ty.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đầy thách thức, công ty đã áp dụng nhiều giải pháp hiệu quả để tự chủ tài chính và duy trì lợi nhuận Kế toán doanh thu của công ty đã phản ánh chính xác và toàn diện về tài sản và tiền vốn, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác quản lý và lập kế hoạch Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội tiếp xúc với công tác quản lý kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Nhờ sự hỗ trợ của công ty và nhân viên phòng kế toán, em đã củng cố được kiến thức thực tiễn và xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty.

 Về tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý Mỗi phòng ban, công trường, phân xưởng chỉ cử một người giao dịch với phòng kế toán chung, tạo thuận lợi cho công tác hạch toán.

Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ và hợp lý, hoạt động hiệu quả theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và phân công phân nhiệm Công việc được giao rõ ràng cho từng nhân viên, phù hợp với trình độ chuyên môn của họ Nhân viên kế toán đều có kinh nghiệm thực tế, tinh thần tận tâm và nhiệt huyết trong công việc Đặc biệt, phần lớn nhân viên đã gắn bó lâu dài với công ty, thành thạo quy trình kế toán, am hiểu chế độ và chính sách kế toán, đồng thời có tinh thần cầu tiến, luôn nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn.

 Về công tác hạch toán kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, mang lại ưu điểm ghi chép rõ ràng, tránh trùng lặp và cung cấp thông tin kịp thời Hình thức này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán.

Kế toán cần sử dụng hệ thống chứng từ kế toán và đảm bảo quy trình luân chuyển chứng từ tuân thủ đúng theo quy định của Bộ Tài chính.

Tài khoản, sổ sách sử dụng:

Công ty đã áp dụng một cách đầy đủ các tài khoản và sổ sách cần thiết để hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

- Các sổ sách kế toán đƣợc ghi chép rõ ràng, sạch sẽ và đúng chế độ kế toán doanh nghiệp

 Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Công tác kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận kịp thời, chính xác và đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng Điều này giúp xác định kết quả kinh doanh một cách hợp lý và cung cấp thông tin chính xác cho các quyết định quản lý.

Công tác kế toán chi phí tại công ty được thực hiện chặt chẽ, quản lý mọi chi phí phát sinh trong kỳ một cách hợp lý và cần thiết, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đã đáp ứng yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty, với đội ngũ kế toán có trách nhiệm cao Kết quả kinh doanh được tính toán chính xác theo chế độ kế toán của Bộ Tài chính, từ đó phản ánh chân thực hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng quá trình tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

3.1.3.1 Về hình thức kế toán

Hình thức Nhật ký chứng từ phù hợp với đặc điểm của công ty có quy mô phức tạp và cồng kềnh, với nhiều sổ sách và mặt hàng đa dạng Tuy nhiên, việc đối chiếu số liệu trong quá trình này thường tốn thời gian và có thể dẫn đến nhầm lẫn, do đó cần phải thực hiện một cách cẩn trọng.

3.1.3.2 Về hình thức thanh toán Đa số khách hàng của Công ty đều thanh toán chậm, có những đơn hàng kéo dài thời hạn thanh toán đến hết vài tháng, do đó phần lớn vốn của Công ty bị tồn đọng nhiều ở số phải thu khách hàng song hiện nay Công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi, điều này gây rất nhiều bất lợi đặc biệt là trong trường hợp Công ty cần vốn gấp

3.1.3.3.Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán

Công ty hiện vẫn sử dụng phương pháp kế toán thủ công trên Excel, dẫn đến một số sai sót về số liệu Do đó, việc áp dụng phần mềm kế toán là cần thiết, giúp cải thiện độ chính xác trong hạch toán và đảm bảo tính chính xác cũng như kịp thời của thông tin tài chính.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM – VINACOMIN

Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin hiện chưa hoàn thiện, dẫn đến khó khăn trong quản lý do thông tin chưa đầy đủ và chi tiết Việc hoàn thiện tổ chức kế toán này là cần thiết để giúp nhà quản trị đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, xác định kết quả đạt được, và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước Điều này cũng tạo điều kiện để đưa ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

3.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Trong bối cảnh thị trường biến động và cạnh tranh khốc liệt, thành bại của doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Do đó, việc sở hữu thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình lỗ lãi thực tế là cần thiết Những thông tin này giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm giải quyết và khắc phục những vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty hiện chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho quản lý do thông tin về giá vốn và chi phí chưa đầy đủ, chính xác Cải thiện tổ chức kế toán sẽ cung cấp số liệu đáng tin cậy, giúp lập báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh một cách trung thực Điều này cho phép nhà quản trị đánh giá tình hình kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và đưa ra biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí, từ đó tăng lợi nhuận Do đó, hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng.

3.3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty

3.3.2.1.Hoàn thiện sổ sách sử dụng Để cung cấp thông tin chi tiết, đáp ứng cho yêu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp và phục vụ cho việc lập báo cáo bộ phận thì việc theo dõi và mở các sổ chi tiết doanh thu là rất cần thiết Công ty có thể mở các sổ chi tiết doanh thu tương ứng với mã hóa chi tiết trên tài khoản doanh thu như sau:

Sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo mặt hàng là công cụ quan trọng để ghi chép doanh thu hàng ngày của từng sản phẩm Mỗi mặt hàng sẽ được lập một sổ chi tiết riêng, giúp quản lý và theo dõi hiệu quả kinh doanh một cách chính xác và hiệu quả.

-Sổ chi tiết doanh thu theo nhóm hàng: đƣợc lập trên cơ sở sốliệu sổ chi tiết doanh thu theo mặt hàng vào cuối kỳ hạch toán

Biếu số 3.3 Đơn vị : Địa chỉ:

SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG THEO MẶT HÀNG

Tháng năm Đơn vị tính: Đồng

Diễn giải SH TK ĐƢ

Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần

Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

Số phát sinh trong kỳ

Cộng số phát sinh Ngày tháng năm

3.3.2.2.Giải pháp về sử dụng phần mềm kế toán

Công ty nên áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán, như MISA, BRAVO, KTVN, FAST, và SASINNOVA Việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty sẽ giúp kế toán tạo ra các báo cáo chính xác và nhanh chóng, phục vụ cho công tác quản trị của ban giám đốc Điều này giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng cường niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp.

 Phần mềm kế toán MISASME.NET 2012

Phần mềm MISA 2012 có giá 9.950.000đ/bản, nổi bật với giao diện thân thiện và dễ sử dụng, cho phép người dùng cập nhật dữ liệu linh hoạt Phần mềm tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán, cung cấp các mẫu biểu chứng từ và sổ sách kế toán đầy đủ Hệ thống báo cáo đa dạng của MISA 2012 đáp ứng nhiều nhu cầu quản lý khác nhau của các đơn vị.

- Đặc biệt, phần mềm kế toán MISA cho phép tạo nhiều CSDL, nghĩa là mỗi đơn vị đƣợc thao tác trên một CSDL độc lập

- Điểm đặc biệt nữa ở MISA mà chƣa có phần mềm nào có đƣợc là thao tác Lưu và Ghi sổ dữ liệu

- Tính chính xác: số liệu tính toán trong MISA rất chính xác, ít xảy ra các sai sót bất thường Điều này giúp kế toán yên tâm hơn

MISA sử dụng công nghệ SQL, mang lại khả năng bảo mật cao cho phần mềm Đến nay, các phần mềm dựa trên cơ sở dữ liệu SQL và NET hầu như vẫn giữ nguyên bản quyền, trong khi những phần mềm viết trên cơ sở dữ liệu Visual Fox thường dễ bị đánh cắp bản quyền.

Nhược điểm: - Vì có SQL nên MISA đòi hỏi cấu hình máy tương đối cao, nếu máy yếu thì chương trình chạy rất chậm chạp

- Tốc độ xử lý dữ liệu chậm, đặc biệt là khi cập nhật giá xuất hoặc bảo trì dữ liệu

- Phân hệ tính giá thành chƣa đƣợc nhà sản xuất chú ý phát triển

- Các báo cáo khi kết xuất ra excel sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn công cho người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo

Phần mềm kế toán FAST nổi bật với giao diện dễ sử dụng, giúp người dùng dễ dàng quản lý sổ sách và chứng từ kế toán theo chế độ hiện hành Tương tự như MISA, FAST cung cấp hệ thống báo cáo đa dạng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý với các báo cáo quản trị và báo cáo tài chính.

- Tốc độ xử lý nhanh

- Cho phép kết xuất ra excel với mẫu biểu sắp xếp đẹp

Nhược điểm: - Tính bảo mật chưa cao, trong khi thao tác thường xảy ra lỗi nhỏ (không đáng kể)

- Dung lượng lớn, người dùng khó phân biệt được data

Giá của phần mềm FAST: 10.000.000đ/bản

 Phần mềm kế toán SASINNOVA 8.0

Phần mềm SASINNOVA 8.0 có giá 10.000.000đ/bản, mang đến nhiều ưu điểm nổi bật Hệ thống cảnh báo của phần mềm hỗ trợ hiệu quả trong quản trị và điều hành, đồng thời cho phép người dùng dễ dàng nâng cấp lên phiên bản kế toán trực tuyến.

- Khả năng sử dụng hai ngôn ngữ Anh – Viết song song

- Độ bảo mật cao, ổn định khi chạy, tốc độ xử lý dữ liệu nhanh

Nhược điểm: - Vì có SQL nên đòi hỏi cầu hình máy tương đối cao, nếu máy yếu thì chương trình chạy rất chậm chạp

- Các báo cáo khi kết xuất ra excel sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn công cho người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo

3.3.3.3 Giải pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí

Hiện nay, công ty đang gặp khó khăn do khoản phải thu từ khách hàng rất lớn, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn khi cần thiết Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng, công ty nên áp dụng các biện pháp như chiết khấu thương mại cho khách hàng mua số lượng lớn, chiết khấu cho những khách hàng thanh toán ngay hoặc sớm hơn hạn, và áp dụng cho cả khách hàng thanh toán một nửa hóa đơn bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Đối với những khách hàng đến hạn nợ, công ty nên gửi thông báo nhắc nhở thanh toán và định kỳ gửi bản đối chiếu công nợ, đặc biệt với những khách hàng nợ quá hạn Đối với những khách hàng không còn khả năng thanh toán, công ty cần có biện pháp cứng rắn như áp dụng lãi suất cho nợ quá hạn, đồng thời khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn.

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:20

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w