1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

114 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Tới Hiệu Quả Tài Chính Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Bình An
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Việt Dũng
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1 Lí do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Tổng quan các nghiên cứu trước (13)
    • 1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 Đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu (17)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (18)
    • 1.7 Kết cấu luận văn (18)
    • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (21)
      • 2.1 Cơ sở lý luận về tác động của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính (21)
        • 2.1.1 Khái niệm vốn lưu động (21)
        • 2.1.2 Các cách phân loại vốn lưu động (22)
        • 2.1.3 Thành phần vốn lưu động (24)
      • 2.2 Quản trị vốn lưu động (26)
        • 2.2.1 Chính sách quản trị tiền mặt (27)
        • 2.2.2 Chính sách quản trị khoản phải thu (30)
        • 2.2.3 Chính sách quản trị hàng tồn kho (31)
        • 2.2.4 Chính sách quản trị phải trả người bán (33)
      • 2.3 Hiệu quả tài chính (33)
        • 2.3.1 Khái niệm hiệu quả tài chính (33)
        • 2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp (34)
      • 2.4. Tác động của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính (36)
      • 2.5. Tổng quan nghiên cứu (0)
        • 2.5.1 Một số nghiên cứu trên thế giới (40)
        • 2.5.2 Một số nghiên cứu trong nước (43)
      • 2.6 Lựa chọn mô hình nghiên cứu của tác giả (46)
        • 2.6.1 Mô hình nghiên cứu (46)
        • 2.6.2 Giả thiết nghiên cứu (47)
    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
      • 3.1 Quy trình nghiên cứu (51)
      • 3.2 Phân tích cách đo lường các biến (52)
      • 3.3 Chọn mẫu, thu thập dữ liệu, xử lý các biến đưa vào (56)
    • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (18)
      • 4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến (59)
      • 4.2 Phân tích tương quan (61)
      • 4.3 Kiểm định các giả thuyết hồi quy (62)
        • 4.3.1 Các bước kiểm định các giả thuyết hồi quy (62)
        • 4.3.2 Kết quả kiểm định các giả thuyết hồi quy (64)
      • 4.4 Kết quả mô hình nghiên cứu (phương pháp FGLS) (65)
      • 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu (66)
    • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (72)
      • 5.1 Kết luận (72)
      • 5.2 Một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả tài chính dựa trên việc quản trị vốn lưu động (73)
        • 5.2.3 Nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho hiệu quả (76)
        • 5.2.4 Nâng cao công tác quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp (77)
      • 5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo (78)
        • 5.3.1 Hạn chế của luận văn (78)
        • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Lí do chọn đề tài

Trong nền kinh tế mở hiện nay, doanh nghiệp đối mặt với nhiều cơ hội lợi nhuận cao nhưng cũng phải đối diện với những thách thức khó khăn Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần liên tục cải thiện bộ máy quản trị, đặc biệt trong các lĩnh vực tài chính, hoạt động và nhân lực Nhiều công ty đã rơi vào tình trạng phá sản do quản trị tài chính kém, đặc biệt là trong việc hoạch định nguồn tài trợ dài hạn và quản trị vốn lưu động, dẫn đến thiếu vốn và mất tính thanh khoản Do đó, quản trị vốn lưu động là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, doanh thu và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Quản lý vốn lưu động là một yếu tố then chốt trong quyết định tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản và lợi nhuận, theo Rehman & Nash (2007) Việc thực hiện các chính sách liên quan đến tài chính và đầu tư vốn cho nguồn vốn lưu động là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, và để duy trì sự liên tục trong hoạt động này, doanh nghiệp cần thiết lập chính sách vốn lưu động hợp lý và đồng bộ Việc cung cấp vốn lưu động đầy đủ và kịp thời là cần thiết, nếu không sẽ gây ra gián đoạn trong sản xuất, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận cuối cùng.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận, vì lợi nhuận phản ánh kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn lực cho việc tái sản xuất mở rộng Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động và sử dụng vốn lưu động là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.

Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn lưu động hiệu quả là hoạt động thiết yếu giúp doanh nghiệp tổ chức nhu cầu tài chính và ứng phó với rủi ro trong sản xuất kinh doanh Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, việc duy trì lượng vốn lưu động đủ lớn là yếu tố quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Vốn lưu động không chỉ nâng cao tính cạnh tranh mà còn góp phần xây dựng uy tín trên thị trường Đồng thời, nó cũng là chỉ số quan trọng để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quản trị chính sách vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, với nhiệm vụ chính của nhà quản lý là duy trì dòng tiền để tạo ra lợi nhuận Nhu cầu vốn lưu động khác nhau giữa các ngành công nghiệp, do đó, quản lý vốn lưu động bao gồm việc duy trì cân bằng tối ưu giữa các thành phần như khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả, đồng thời sử dụng tiền một cách hiệu quả hàng ngày Mục tiêu chính của quản trị vốn lưu động là đảm bảo doanh nghiệp hoạt động trơn tru và có khả năng thanh toán nợ đúng hạn cùng với các chi phí vận hành.

Bài viết này nghiên cứu "Tác động của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến lợi nhuận, dựa trên mẫu 60 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2011 – 2017 Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thị trường Việt Nam.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong chiến lược toàn công ty nhằm tạo ra giá trị cổ đông, như được chỉ ra bởi nghiên cứu của Theo Shin và Soenen (1998).

Quyết định về thời gian hàng tồn kho, thời hạn thanh toán và kỳ thu nợ khách hàng ảnh hưởng đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ lệ thu tiền, thanh toán, tồn kho trên doanh thu của công ty Nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng chỉ tiêu này để phân tích tác động của các thành phần vốn lưu động đến hiệu quả sinh lợi của doanh nghiệp.

Quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, điều này đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu Các nghiên cứu này đã mang lại những thành công đáng kể trong việc hiểu rõ tác động của quản trị vốn lưu động đối với hiệu quả tài chính.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào từng ngành cụ thể trên thị trường chứng khoán, nhằm đưa ra giải pháp chính xác hơn cho từng lĩnh vực Nghiên cứu của Mohammad Morshedur Rahman (2011) chỉ ra rằng việc quản lý các khoản phải thu, phải trả, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và thời gian luân chuyển hàng tồn kho ảnh hưởng đến ROA, dựa trên dữ liệu từ 9 công ty dệt ở Bangladesh trong giai đoạn 2005-2008 Nghiên cứu của Majeed và cộng sự (2013) phân tích tác động của kỳ thu tiền bình quân đến khả năng sinh lời trên mẫu 32 doanh nghiệp niêm yết tại sàn chứng khoán Karachi Trong khi đó, nghiên cứu của Võ Xuân Vinh (2013) tập trung vào 80 doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng những yếu tố như kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân, kỳ luân chuyển tiền mặt và kỳ luân chuyển hàng tồn kho có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Muhammad Malik và các cộng sự về "Quản lý Vốn Lưu Động và Lợi Nhuận: Phân Tích Các Doanh Nghiệp Ngành Dệt May Pakistan" chỉ ra rằng việc quản lý tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận Ngược lại, các khoản phải trả lại tác động tiêu cực đến lợi nhuận Nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa kỳ thanh toán bình quân và khả năng sinh lời, tức là việc kéo dài thời gian trả tiền cho nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của David M Mathuva về "Ảnh hưởng của các thành phần quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp" đã chỉ ra rằng có mối tương quan nghịch biến giữa thời gian thu hồi tiền mặt từ khách hàng (ACP) và tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) ở mức ý nghĩa cao Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy mối tương quan đồng biến giữa thời gian chuyển hàng tồn kho thành doanh thu (ICP) và ROA ở mức ý nghĩa 1% Cuối cùng, tồn tại mối tương quan nghịch biến giữa thời gian thanh toán cho chủ nợ (kỳ trả tiền bình quân - APP) và ROA cũng đạt mức ý nghĩa 1%.

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh trong bài viết “Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi – thực tiễn các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh” chỉ ra rằng thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ luân chuyển tiền, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ nợ và quy mô doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Cụ thể, các doanh nghiệp có thời gian thu tiền, thời gian tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền ngắn sẽ đạt được khả năng sinh lợi cao hơn Tuy nhiên, thời gian trả tiền không có tác động rõ rệt đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 10%.

Nghiên cứu của Huỳnh Phương Đông “The relationship betweenworking capital management and profitability: a Viet Nam case" International Research

Nghiên cứu của Tạp chí Tài chính và Kinh tế năm 2010 tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của vốn lưu động đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Nhiều nghiên cứu đã phân tích các chỉ số đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, bao gồm Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận hoạt động (EBIT).

Nghiên cứu của Majeed và cộng sự (2013) đã phân tích tác động của kỳ thu tiền bình quân đến khả năng sinh lời của 32 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi (KSE) trong lĩnh vực sản xuất Majeed sử dụng các chỉ số như tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận hoạt động (EBIT) để đo lường khả năng sinh lời Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thu tiền bình quân và khả năng sinh lời, đặc biệt là mối tương quan nghịch biến ở mức 1% giữa thời gian thanh toán cho chủ nợ (kỳ trả tiền bình quân - APP) và ROA, cho thấy rằng thời gian thanh toán cho chủ nợ càng lâu thì lợi nhuận thu được càng cao.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

-Nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Để nâng cao khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cần đề xuất một số chính sách quản trị vốn lưu động hiệu quả Những chính sách này nên tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình quản lý tài sản và nợ phải trả, cải thiện dòng tiền, và tăng cường khả năng thanh khoản Việc áp dụng các công cụ phân tích tài chính hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc sử dụng vốn, từ đó gia tăng lợi nhuận và giá trị cổ phiếu trên thị trường.

Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài hướng đến những câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau:

- Quản trị vốn lưu động có tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp không?

-Quản trị vốn lưu động như thế nào nhằm giúp nâng cao khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam?

Đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đối với hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

-Thời gian: nghiên cứu tập trung phân tích trong vòng 7 năm từ năm 2011 đến 2017.

- Không gian: 60 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích mối quan hệ giữa các biến, áp dụng phương pháp định lượng nhằm đo lường tác động của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 đến 2017.

Dữ liệu cho nghiên cứu này được thu thập từ trang web của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (www.hsc.com.vn).

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh http://www.hsx.vn, sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và qua các kênh như http://www.cophieu68.vn.

Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Phương pháp xử lý số liệu

+ Dùng phần mềm Excel tính toán sau đó sẽ được xử lý bằng phần mềm Stata.

Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để giải quyết phương trình hồi quy, đồng thời thực hiện phân tích mô tả và kiểm định sự phù hợp của các biến đầu vào trên phần mềm Stata.

Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, cần thực hiện kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định White, kiểm định đa cộng tuyến với hệ số VIF và kiểm định tự tương quan Cuối cùng, thực hiện hồi quy bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (FGLS) để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của các chỉ tiêu vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả sẽ cung cấp những gợi ý chính sách hữu ích cho các nhà quản trị tài chính, giúp họ tối ưu hóa quản trị vốn lưu động và tối đa hóa lợi nhuận trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

Kết cấu luận văn

Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu

Chương này trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, tổng quan các nghiên cứu trước đây, xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời nêu rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương cũng mô tả phương pháp nghiên cứu được áp dụng và nhấn mạnh ý nghĩa của nghiên cứu chính trong bối cảnh hiện tại.

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối liên hệ giữa chính sách quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Tác giả nhận định rằng việc tối ưu hóa vốn lưu động không chỉ giúp cải thiện dòng tiền mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh Hướng nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào các yếu tố tác động đến quyết định quản trị vốn lưu động và áp dụng công nghệ mới trong quản lý tài chính.

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương này mô tả quy trình nghiên cứu, bao gồm các phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, cách thu thập dữ liệu và kiểm tra tính phù hợp của dữ liệu.

Chương 4 Kết quả nghiên cứu

Bài viết trình bày kết quả hồi quy và trả lời các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến thực trạng quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các số liệu và phân tích cho thấy mối liên hệ giữa hiệu quả quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính trong bối cảnh thị trường hiện tại.

Chương 5 Kết luận – kiến nghị

Chương này tổng kết các kết quả nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị cho các nhà quản trị tài chính về chính sách quản trị vốn lưu động hiệu quả Đồng thời, cũng chỉ ra những hạn chế hiện tại và đề xuất các phương hướng giải quyết trong tương lai.

Trong chương này, tác giả giải thích lý do chọn nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể để làm cơ sở cho việc tìm hiểu lý thuyết liên quan và lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp trong các chương tiếp theo Bên cạnh đó, chương cũng trình bày phạm vi, thời gian, không gian, đối tượng nghiên cứu và các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này mô tả quy trình nghiên cứu, bao gồm phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, cách thu thập dữ liệu và kiểm tra tính phù hợp của dữ liệu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Bài viết trình bày các kết quả hồi quy nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến thực trạng quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của các doanh nghiệp này.

Chương 5 Kết luận – kiến nghị

Chương này tóm tắt các kết quả nghiên cứu và đưa ra những hàm ý quan trọng cho các nhà quản trị tài chính về chính sách quản trị vốn lưu động hiệu quả Đồng thời, cũng chỉ ra những hạn chế hiện tại và đề xuất các phương hướng giải quyết tiếp theo.

Trong chương này, tác giả giải thích lý do chọn đề tài nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể để làm cơ sở cho việc tìm hiểu lý thuyết liên quan và lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp trong các chương tiếp theo Bên cạnh đó, chương cũng trình bày phạm vi, thời gian, không gian, đối tượng nghiên cứu và các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về tác động của quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính

2.1.1 Khái niệm vốn lưu động: Để đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành liên tục và thường xuyên, nhà quản lý không thể bỏ qua yếu tố vốn lưu động Đó là lý do mà việc tìm hiểu một cách chi tiết, cụ thể khái niệm vốn lưu động cũng như cách thức phân loại loại vốn này lại trở nên đặc biệt quan trọng

Vốn lưu động (Working Capital - WC) là một chỉ số tài chính quan trọng, thể hiện khả năng thanh khoản hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cơ quan chính phủ Nó bao gồm các tài sản ngắn hạn và đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì hoạt động hàng ngày, bên cạnh các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị.

Vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp thương mại, nơi mà nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn.

Mỗi doanh nghiệp không chỉ cần tài sản cố định mà còn phải có các tài sản lưu động đa dạng để vận hành hiệu quả Cấu trúc tài sản lưu động phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, nhưng thường bao gồm hai phần chính: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông Doanh nghiệp cần duy trì một lượng tài sản lưu động nhất định để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn vào tài sản lưu động, được gọi là vốn lưu động.

Cách tính vốn lưu động

Bằng cách tính toán vốn lưu động, bạn có thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn Công thức tính vốn lưu động sẽ giúp xác định thời gian cần thiết để thực hiện điều này.

Vốn lưu động = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn

Ví dụ, giả sử một công ty có tài sản ngắn hạn là 1 tỷ đồng và nợ ngắn hạn là

Với 400 triệu đồng, vốn lưu động của công ty đạt 600 triệu đồng, cho phép thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn và vẫn giữ lại tiền mặt cho các mục tiêu khác Công ty có thể sử dụng tiền mặt để đầu tư vào hoạt động kinh doanh, thanh toán nợ dài hạn hoặc trả lợi tức cho cổ đông.

Công ty có 1 tỷ đồng tài sản ngắn hạn nhưng lại có 1,4 tỷ đồng nợ ngắn hạn, dẫn đến việc thiếu hụt vốn lưu động 400 triệu đồng Điều này có nghĩa là công ty không đủ khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và cần phải bán tài sản dài hạn trị giá 400 triệu đồng hoặc tìm kiếm nguồn tài chính khác.

Thiếu hụt vốn lưu động là dấu hiệu cảnh báo rằng công ty có nguy cơ vỡ nợ Trong trường hợp này, công ty có thể cần đến các nguồn tài chính dài hạn khác, cho thấy tình hình tài chính của họ đang gặp rắc rối Điều này có thể khiến công ty trở thành lựa chọn không khả thi cho các nhà đầu tư.

Một công ty có thể sở hữu tài sản và lợi nhuận cao nhưng vẫn gặp khó khăn về thanh khoản nếu tài sản không dễ chuyển đổi thành tiền mặt Để đảm bảo hoạt động liên tục, công ty cần có vốn lưu động dương, giúp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn và chi phí vận hành sắp tới.

2.1.2 Các cách phân loại vốn lưu động a Theo vai trò:

Trong quá trình dự trữ sản xuất, vốn lưu động bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính và phụ, động lực, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế.

Trong sản xuất, vốn lưu động bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí đang chờ kết quả chuyển giao.

Trong khâu lưu thông, vốn lưu động bao gồm các yếu tố như tiền mặt, giá trị thành phẩm, vốn đầu tư ngắn hạn và các khoản thế chấp.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu này khảo sát 60 công ty niêm yết trên sàn HNX và HOSE của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2017, sử dụng phương pháp hồi quy mô hình Feasible General Least Square (FGLS) với dữ liệu bảng để phân tích định lượng Kết quả cho thấy quản trị vốn lưu động có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp.

Kỳ thu tiền bình quân (AR) ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn Trong giai đoạn này, nhiều doanh nghiệp đã phải nới lỏng chính sách thanh toán, dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận.

Khả năng thanh toán các khoản phải trả của công ty được thể hiện qua kỳ trả tiền bình quân (AP) Nghiên cứu chỉ số này cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa AP và ROA Việc kéo dài thời gian thanh toán không đủ để bù đắp chi phí gia tăng từ việc trả chậm, dẫn đến lợi nhuận giảm sút.

Kỳ luân chuyển tiền bình quân (CCC) có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của công ty Điều này cho thấy rằng khi các công ty quản lý tài sản một cách hiệu quả, lợi nhuận sẽ tăng lên.

Tỷ lệ nợ phải trả (CTO) có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp thường duy trì lợi nhuận tăng trưởng nhanh chóng, do đó họ cũng giữ tỷ lệ nợ phải trả ở mức cao.

Tỷ lệ hàng tồn kho (ITO) có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, cho thấy các doanh nghiệp trong nghiên cứu chủ yếu có lượng khách hàng lớn Điều này dẫn đến xu hướng duy trì tỷ lệ hàng tồn kho cao nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

-Khả năng thanh toán hiện hành (CR): Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố có tác động cùng chiều đến lợi nhuận.

5.2 Một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả tài chính dựa trên việc quản trị vốn lưu động

Nghiên cứu này phân tích 60 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE và HNX từ 2011 đến 2017 nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính thông qua quản trị vốn lưu động Việc xây dựng kế hoạch nhu cầu vốn lưu động là nhiệm vụ quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định chính xác và hợp lý nhu cầu vốn cho sản xuất, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra liên tục, giảm thiểu tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn Các nhà quản trị có thể tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách rút ngắn thời gian thu tiền từ khách hàng, thời gian luân chuyển hàng tồn kho, và thời gian thanh toán cho nhà cung cấp, đồng thời duy trì một lượng tiền mặt đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày Dựa trên kết quả hồi quy, tác giả đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao lợi nhuận cho các công ty.

5.2.1 Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng thương mại của doanh nghiệp

Đề xuất này dựa trên mối quan hệ nghịch biến giữa thời gian thu tiền bình quân và tỷ suất sinh lời, cho thấy thời gian thu tiền ngắn giúp cải thiện lãi từ hoạt động kinh doanh Mặc dù mở rộng tín dụng có thể tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng cũng đi kèm với rủi ro kinh doanh gia tăng Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, việc nới lỏng các khoản phải thu mà không có điều kiện tài chính hợp lý, cùng với việc khách hàng trì hoãn thanh toán mà không bị phạt, có thể làm giảm lợi nhuận của công ty Do đó, doanh nghiệp cần cải thiện quản trị tín dụng thương mại để khắc phục tình trạng này.

 Thiết lập điều kiện khi bán hàng:

Trong kinh doanh, mỗi ngành nghề có điều khoản thanh toán riêng, đặc biệt là khi bán hàng cho khách hàng lần đầu hoặc không thường xuyên Doanh nghiệp có thể yêu cầu thanh toán ngay hoặc ứng trước một phần tiền để đảm bảo doanh thu và an toàn trong giao hàng Tuy nhiên, để thu hút khách hàng và tăng doanh thu, doanh nghiệp nên tạo điều kiện thanh toán linh hoạt, chấp nhận bán chịu trong một thời gian nhất định Các nhà quản trị cần phân loại khách hàng để áp dụng chính sách phù hợp, đồng thời thiết lập điều kiện bán hàng và giá cả, bao gồm cả lãi suất cho khách hàng mua chịu Để khuyến khích thanh toán nhanh và duy trì lòng trung thành, doanh nghiệp nên áp dụng các khoản giảm giá và chiết khấu cho khách hàng thanh toán ngay.

Để nâng cao hiệu quả quản trị khoản phải thu, doanh nghiệp cần thiết lập hạn mức tín dụng phù hợp cho từng nhóm khách hàng Việc đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng nên dựa trên lịch sử tín dụng, báo cáo tài chính và thông tin từ các ngân hàng thương mại Quy trình đánh giá tín dụng cần phải chặt chẽ và tỉ mỉ, dựa trên 5 tiêu chí chính: năng lực, vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh, điều kiện kinh tế tổng thể, và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh và uy tín của khách hàng Từ đó, doanh nghiệp có thể thiết lập hạn mức tín dụng riêng cho từng nhóm khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế nợ xấu.

 Tăng cường công tác thu hồi nợ khách hàng

Để thu hồi nợ hiệu quả, bộ phận thu hồi nợ cần có kỹ năng chuyên môn vững vàng, trong khi bộ phận kế toán theo dõi khoản phải thu và đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn Khi đến hạn, doanh nghiệp nên gửi thông báo hoặc gọi điện xác nhận thời gian trả nợ với khách hàng Đối với doanh nghiệp có mạng lưới bán hàng rộng và khoản phải thu lớn, việc quản lý công nợ trở nên phức tạp hơn Do đó, đầu tư vào phần mềm quản lý công nợ hoặc sử dụng dịch vụ nhờ thu nợ sẽ giúp theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác và giảm chi phí nhân sự trong quá trình thu hồi nợ.

5.2.2 Thúc đẩy công tác hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ một cách hiệu quả Đề xuất này xuất phát từ 2 chỉ số: kỳ trả tiền bình quân và tỷ lệ nợ phải trả có sự tác động tới ROA Cụ thể, kỳ trả tiền bình quân có tác động ngược chiều với ROA Lợi thế từ việc kéo dài thêm thời gian thanh toán đã không bù đắp được chi phí tăng thêm từ việc trả chậm dẫn đến lợi nhuận suy giảm Việc chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp giảm áp lực đầu tư vào tài sản lưu động và chi phí đi vay Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán quá lâu sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp với nhà cung cấp, từ đó làm giảm lợi nhuận Để tránh rơi vào tình trạng này doanh nghiệp cần:

 Thanh toán sớm cho nhà cung cấp để được hưởng chiết khấu về thanh toán ngay.

Rút ngắn thời gian thanh toán hóa đơn giúp doanh nghiệp tránh bị phạt do chậm trễ, bảo vệ uy tín và duy trì hiệu quả trong quản lý tài chính Việc thanh toán kịp thời không chỉ cải thiện hình ảnh doanh nghiệp mà còn đảm bảo các dự án ngân sách được thực hiện suôn sẻ Ngoài ra, tỷ lệ nợ phải trả có mối liên hệ tích cực với lợi nhuận; doanh nghiệp vay nhiều hơn có khả năng đạt lợi nhuận nhanh chóng Tuy nhiên, nếu nợ phải trả quá cao so với nguồn vốn chủ sở hữu, điều này có thể gây rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp vay mượn nhiều hơn vốn hiện có có thể đối mặt với rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt khi lãi suất ngân hàng tăng cao Các chủ nợ và ngân hàng thường xem xét kỹ lưỡng hệ số nợ và các chỉ số tài chính khác trước khi quyết định cho doanh nghiệp vay Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng mang lại lợi ích, vì chi phí lãi vay được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc giữa rủi ro tài chính và lợi ích từ việc vay nợ để đảm bảo tỷ lệ hợp lý nhất.

5.2.3 Nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho hiệu quả

Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và giảm thiểu rủi ro từ hàng tồn kho Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột, dẫn đến mất khách hàng và thị phần vào tay đối thủ Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả, doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp.

Ngày đăng: 01/08/2021, 21:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dong Huynh Phương và Jhy–tay Su (2010), “Mối liên hệ giữa quản trị vốn lưu động và lợi nhuận của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời kỳ 2006 – 2008” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên hệ giữa quản trị vốnlưu động và lợi nhuận của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trongthời kỳ 2006 – 2008
Tác giả: Dong Huynh Phương và Jhy–tay Su
Năm: 2010
3. Hiệp hội doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh “Báo cáo thường niên doanh nghiệp năm 2014: Doanh nghiệp tiếp tục khó khăn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên doanhnghiệp năm 2014: Doanh nghiệp tiếp tục khó khăn
4. Hoàng Thị Thu & Nguyễn Hải Hạnh (2012), “ Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại các doang nghiệp”, Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản lývốn lưu động tại các doang nghiệp
Tác giả: Hoàng Thị Thu & Nguyễn Hải Hạnh
Năm: 2012
5. Nguyễn Ngọc Quang (2011), “Phân tích Báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Nhà XB: Nhà xuất bảnTài chính
Năm: 2011
6. Nguyễn Ngọc Hân (2012), “Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ, Khoa Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suấtsinh lợi của các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hân
Năm: 2012
12. A.K. Sharma & Satish Kumar (2011). Effect of Working Capital Management on Firm Profitability: Empirical Evidence from India, Global Business Review, 12(1) 159–173 Sách, tạp chí
Tiêu đề: GlobalBusiness Review
Tác giả: A.K. Sharma & Satish Kumar
Năm: 2011
14. Ahmadi M., Iraj S. A., Maryam G., (2012), “Studying the Relationship between Working Capital Management and Profitability at Tehran Stock Exchange:A Case Study of Food Industry”, Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology 4(13) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studying the Relationshipbetween Working Capital Management and Profitability at Tehran Stock Exchange:A Case Study of Food Industry
Tác giả: Ahmadi M., Iraj S. A., Maryam G
Năm: 2012
16. Deloof, M. (2003). “Does Working Capital Management Affects Profitability of Belgian Firms?”. Journal of Business Finance & Accounting, 30(3& 4), 573587 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Does Working Capital Management AffectsProfitability of Belgian Firms?”
Tác giả: Deloof, M
Năm: 2003
17. Eljelly, A. 2004. “Liquidity-Profitability Tradeoff: An empirical Investigation in an Emerging Market”, International Journal of Commerce & Management, Vol 14 No 2 pp. 48 – 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liquidity-Profitability Tradeoff: An empirical Investigation in an Emerging Market
2. Chu Thị Thu Thủy (2012), Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên HOSE Khác
8. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế Quốc dân Khác
10. Phan Đình Nguyên (2013), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Tài chính 11. Võ Xuân Vinh (2013), Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi – thực tiễn các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, Tạp chí kinh tế và phát triển, Số đặc biệt 10/2013, từ trang 28-35 Khác
13. Afza T., Nazir M., (2009), Impact of Aggressive Working Capital Management Policy on Firms' Profitability,The IUP Journal of Applied Finance, 15(8) Khác
15. Bagchi B., Khamrui K., (2012), Relationship between Working Capital Management and Profitability: A Study of Selected FMCG Companies in India, Business and Economics Journal, 1(11) Khác
18. Falope O., Ajilore O., (2009), Working Capital Management and Corporate Profitability: Evidence from Panel Data Analysis of Selected Quoted Companies in Nigeria, Research Journal of Business Management, 3(3): 73-84 Khác
19. Garcia P. J., Martinez P., (2007), Effects of Working Capital Management on SME Profitability, International Journal of Managerial Finance, 3(2): 164-177 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 2.1 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Trang 48)
Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến sử dụng trong mô hình - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 3.1 Bảng mô tả các biến sử dụng trong mô hình (Trang 55)
Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả của 60 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017 với 420 quan sát - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả của 60 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017 với 420 quan sát (Trang 59)
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu (Trang 61)
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định VIF - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định VIF (Trang 64)
Bảng 4.4: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan của mô hình - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 4.4 Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan của mô hình (Trang 64)
Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy: mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy: mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng (Trang 65)
Phụ lục 2: Bảng dữ liệu các công ty nghiên cứu - Tác động của Quản trị vốn lưu động tới hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
h ụ lục 2: Bảng dữ liệu các công ty nghiên cứu (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w