Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài này chúng tôi sử dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu sau:
3.1 Ph-ơng pháp đọc và phân tích tài liệu:
Phương pháp đọc và phân tích tài liệu là cách thu thập thông tin hiệu quả từ các tài liệu tham khảo Qua việc đọc và phân tích, chúng ta có thể rút ra những kết luận quan trọng và hữu ích Trong bài viết này, chúng tôi sẽ sử dụng một số tài liệu cụ thể để minh họa cho phương pháp này.
- Các Văn kiện Nghị quyết Trung Ương Đảng và Hiến pháp của n-ớc CHXHCN Việt Nam
- Sách lý luận và ph-ơng pháp giáo dục thể chất
- Sách sinh lý học thể dục thể thao
- Giáo trình ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao
- Ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
- Giáo trình giảng dạy bóng rổ tr-ờng Đại học Vinh
- Sách toán học thống kê trong TDTT
- Nội san tr-ờng Đại học Vinh
- Néi san khoa ThÓ dôc
3.2 Ph-ơng pháp quan sát s- phạm
Phương pháp quan sát sư phạm là một phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu trong giáo dục mà không làm ảnh hưởng đến quá trình giáo dục-giao dưỡng Đây là phương pháp có mục đích, nhằm thu thập số liệu và sự kiện cụ thể, đặc trưng cho sự diễn biến của hiện tượng giáo dục.
Các loại ph-ơng pháp quan sát s- phạm đ-ợc sử dụng trong đề tài:
3.3 Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là cách tiếp cận nghiên cứu trong giáo dục, nơi mà các yếu tố mới được đưa vào quá trình giảng dạy và đào tạo Mục tiêu của phương pháp này là làm rõ tính ưu việt của những yếu tố mới so với các yếu tố khác đã có.
Các ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm đ-ợc sử dụng trong đề tài:
3.4 Ph-ơng pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là một kỹ thuật nghiên cứu nhằm thu thập thông tin thông qua quá trình hỏi và trả lời giữa nhà nghiên cứu và các cá nhân liên quan đến vấn đề quan tâm.
Các ph-ơng pháp phỏng vấn đ-ợc sử dụng trong đề tài này nh-:
- Ph-ơng pháp phỏng vấn trực tiếp
- Ph-ơng pháp phỏng vấn gián tiếp
3.5 Ph-ơng pháp toán học thống kê
Trong phương pháp nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng các công thức toán học để xử lý dữ liệu thu thập được Cụ thể, chúng tôi đã sử dụng các công thức thống kê để phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu một cách chính xác và hiệu quả.
- Công thức tính số trung bình cộng:
Trong đó: X : Là số trung bình cộng
X : Là tổng số đám đông cá thể n : Là số cá thể
- Công thức tính độ lệch chuẩn của một nhóm nghiên cứu:
- Công thức so sánh hai số trung bình: t=
Vì n < 30 thay thế A 2 và B 2 bằng một ph-ơng sai chung cho hai mẫu
Dựa vào giá trị t quan sát tìm trong bảng t ng-ỡng xác định p ứng với độ tự do
+ Nếu t tìm ra lớn hơn t bảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ng-ỡng P < 5% + Nếu t nhỏ hơn t bảng thì sự khác biệt không có ý nghĩa ng-ỡng P = 5%.
Tổ chức nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu
40 sinh viên khoá 46A GDTC – Tr-ờng Đại học Vinh.
Địa điểm nghiên cứu
Tại tr-ờng Đại học Vinh và Tr-ờng THPT Trần Phú- Hà Tĩnh
4.3 Thời gian nghiên cứu Đề tài này đ-ợc nghiên cứu từ ngày 5/10/2005 đến ngày 7/5/2006 và đ-ợc chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 : từ ngày 5/10/2005 đến 20/2/2005:
+ Lựa chọn đề tài viết đề c-ơng
+ Xác định h-ớng nghiên cứu đề tài, đọc tài liệu có liên quan
+ Xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Xây dựng hệ thống các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả di động 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
+ Lấy số liệu và sử lý số liệu
- Giai đoạn 3 : Từ ngày 1/5/2006 đến ngày 7/5/2006
+ Viết tóm tắt luận văn và báo cáo.
Kết quả nghiên cứu
Giải quyết nhiệm vụ 1
Kỹ thuật di động 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao là một kỹ thuật phức tạp, thể hiện sự phát triển cao của các kỹ thuật ném rổ tại chỗ và di động Kỹ thuật này thường được áp dụng trong thi đấu, và sự ổn định của động tác sẽ mang lại hiệu quả tối ưu trong các pha tấn công nhanh, đột phá và kết thúc.
Sự phát triển của con người và hình thành tâm lý không chỉ bị ảnh hưởng bởi các quy luật tự nhiên mà còn chủ yếu chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và lịch sử.
Cơ sở tâm lý của việc hình thành các động tác thể thao bao gồm hai giai đoạn chính: đầu tiên là giai đoạn hình thành biểu tượng hay mô hình tâm lý của động tác, tiếp theo là giai đoạn chuyển đổi các biểu tượng này thành vận động cơ bắp thực tế.
Giai đoạn hình thành biểu tượng tâm lý của động tác thể thao bắt đầu từ việc quan sát hành động mẫu và thực hành dưới sự hướng dẫn của huấn luyện viên Qua đó, học sinh nhận thức và xây dựng mô hình tâm lý cho động tác thể thao Để thực hiện động tác một cách thuần thục, việc tập luyện là cần thiết, giúp chuyển hóa biểu tượng tâm lý thành hoạt tính cơ bắp Kết quả là động tác thể thao trở thành năng lực và công cụ hỗ trợ vận động viên trong quá trình thi đấu.
Trong quá trình học tập và huấn luyện thể thao, việc chú ý đến các yêu cầu tâm lý, cấu trúc tâm lý và thủ thuật bổ trợ là rất quan trọng Tài nghệ thể thao được hình thành qua quá trình học tập và huấn luyện kiên trì, dựa trên nền tảng giảng dạy hiệu quả Hoạt động học tập và huấn luyện là một quá trình phức tạp, chủ yếu dựa vào sự gia tăng hoạt động của tri giác thị giác và vận động cơ bắp của vận động viên.
Kỹ năng vận động là những động tác được hình thành qua quá trình tập luyện trong đời sống cá nhân Về bản chất, chúng là những phản xạ vận động có điều kiện phức tạp, được hình thành thông qua cơ chế đường liên hệ tạm thời Quá trình hình thành kỹ năng và kỹ xảo vận động diễn ra qua ba giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn thứ nhất, hay giai đoạn lan toả, là thời điểm mà các quá trình thần kinh phản ứng chưa được chọn lọc, dẫn đến sự tham gia của nhiều nhóm cơ không cần thiết Trong giai đoạn này, việc lựa chọn và phối hợp các cử động đơn lẻ để tạo thành một động tác thống nhất diễn ra Hệ thống thần kinh dễ dàng khuếch tán hưng phấn sang các vùng khác, khiến cơ thể chưa thể phân biệt chính xác giữa các kích thích có điều kiện khác nhau.
Giai đoạn thứ hai của quá trình tập trung hưng phấn là giai đoạn mà hiện tượng khuếch tán của quá trình thần kinh giảm đi, khiến hưng phấn chỉ tập trung vào những vùng nhất định Các động tác được phối hợp tốt hơn, trong khi những động tác thừa dần bị ức chế Mặc dù các động tác bắt đầu định hình, nhưng chúng vẫn chưa được củng cố vững chắc, do đó dễ bị rối loạn khi điều kiện thực hiện thay đổi hoặc không thuận lợi.
Giai đoạn thứ ba, hay còn gọi là giai đoạn ổn định, đánh dấu sự củng cố vững chắc của động tác, biến nó thành kỹ năng vận động Trong giai đoạn này, động tác được thực hiện ngày càng tự động hóa, không còn các động tác thừa Đồng thời, trên vỏ bán cầu đại não, các đường liên hệ tạm thời giữa các trung tâm thần kinh đã được hình thành.
Các tố chất vận động có mối liên hệ chặt chẽ với kỹ năng vận động, và sự hình thành kỹ năng này phụ thuộc vào mức độ phát triển của các tố chất đó Trong quá trình rèn luyện, các tố chất vận động không chỉ được phát triển mà còn hỗ trợ lẫn nhau, giúp hoàn thiện kỹ năng Do đó, khi tập luyện các môn thể thao, cần phải hiểu rõ đặc điểm sinh lý của các tố chất và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.
Trình độ tập luyện là mức độ thích nghi của cơ thể với một hoạt động cụ thể, đạt được thông qua các phương pháp sinh lý, tâm lý và y sinh học Khái niệm này không chỉ phản ánh khả năng thể chất mà còn bao gồm trạng thái sức khỏe, tâm lý, kỹ năng chiến thuật và thể lực tổng thể của cá nhân.
Các nguyên lý cơ bản trong giáo dục thể chất nhằm phát triển toàn diện con người bao gồm việc liên kết giáo dục với thực tiễn, quốc phòng và nâng cao sức khỏe Những nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định yêu cầu về cấu trúc, nội dung, phương pháp và tổ chức quá trình dạy học, từ đó đảm bảo hiệu quả giáo dục thể chất đạt được.
- Nguyên tắc tự giác và tích cực
- Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hoá
Nguyên tắc tăng dần yêu cầu, hay còn gọi là nguyên tắc tăng tiến, đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy và huấn luyện Để đạt được kết quả cao nhất, cần chú ý đến các phương pháp giáo dục thể chất phù hợp.
- Các ph-ơng pháp tập luyện có định mức chặt chẽ
- Ph-ơng pháp trò chơi và ph-ơng pháp thi đấu
- Các ph-ơng pháp sử dụng lời nói và ph-ơng tiện trực quan trong quá trình giáo dục thể chất
Việc kết hợp sử dụng các phương tiện giáo dục thể chất hợp lý là rất quan trọng trong quá trình giáo dục thể chất Các phương tiện này bao gồm bài tập thể lực (TDTT), cùng với các yếu tố tự nhiên như môi trường nước, ánh sáng, khí hậu và thời tiết, cũng như các yếu tố vệ sinh Trong đó, bài tập thể lực được xem là phương tiện chủ yếu và chuyên biệt trong giáo dục thể chất, giúp người tập đạt được mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả.
5.1.2 Thực trạng việc sử dụng kỹ thuật ném rổ của các đội bóng chuyên nghiệp va của sinh viên chuyên ngành GDTC- Tr-ờng ĐHV Để có cơ sở thực tiễn lựa chọn những bài tập chúng tôi đã tiến hành xem xét, phân tích băng hình trong các trận đấu bóng rổ của các đội tuyển bóng rổ trên toàn quốc tại giải “ Bóng rổ học sinh – sinh viên toàn quốc chuyên nghiệp lần thứ IX- 2001” diễn ra từ ngày 4/8/2001 đến ngày 9/8/2001 tại tr-ờng Đại học Xây Dựng Hà Nội Và những trận đấu giữa các đội tuyển của lớp trong khoa GDTC- Tr-ờng Đại học Vinh những năm gần đây
Giải quyết nhiệm vụ 2
số bài tập kỹ thuật di động 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao cho sinh viên chuyên ngành K46 Khoa GDTC- Tr-ờng ĐHV
5.2.1 Xác định hệ thống một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả di động 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
Qua quan sát các giờ giảng dạy và luyện tập kỹ thuật di động 2 bước ném rổ bằng 1 tay trên cao, chúng tôi đã xác định và hệ thống hóa 14 bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của kỹ thuật này Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3- bảng hệ thống các bài tập
1 Dẫn bóng thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng1 tay trên cao
2 Chuyền bắt bóng trong khi di chuyển thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
3 Kết hợp dẫn bóng, chuyền bắt bóng di chuyển 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
4 Di chuyển ném rổ thay đổi góc độ
5 Di chuyển ném rổ thay đổi cự ly
6 Di động chuyền bắt bóng ném rổ bằng 1 tay trên cao
7 Dẫn bóng qua ch-ớng ngại vật ném rổ bằng 1 tay trên cao
8 Dẫn bóng đan chéo di động ném rổ bằng 1 tay trên cao
9 Di động 2 b-ớc ném rổ khi có ng-ời phòng thủ
10 Thay đổi h-ớng nhận bóng thực hiện ném rổ di động có ng-ời phòng thủ
11 Ném rổ khi di động có ng-ời yểm hộ
12 Dẫn bóng qua ng-ời ném rổ khi di động
13 Dẫn bóng số 8 thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
14 Dẫn bóng qua ng-ời thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
Chúng tôi đã hệ thống hóa 14 bài tập thành một chuỗi logic, từ dễ đến khó và từ đơn giản đến phức tạp Mỗi bài tập trước đóng vai trò là nền tảng cho bài tập sau, giúp người học tiếp thu kỹ thuật động tác một cách có hệ thống và dễ dàng hơn.
Để đảm bảo tính khách quan và thuyết phục, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực này, và đã thu được những kết quả đáng chú ý.
Bảng 4- Kết quả phỏng vấn các chuyên gia
STT Bài tập Số chuyên gia đồng ý
1 Dẫn bóng thực hiện 2 b-ớc ném rổ 1 tay trên cao 9 90%
2 Chuyền bắt bóng trong khi di chuyển thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
3 Kết hợp dẫn bóng, chuyền bắt bóng di chuyển 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
4 Di chuyển ném rổ thay đổi góc độ 6 60%
5 Di chuyển ném rổ thay đổi cự ly 5 50%
6 Di động chuyền bắt bóng ném rổ bằng 1 tay trên cao 6 60%
7 Dẫn bóng qua ch-ớng ngại vật ném rổ bằng 1 tay trên cao 8 80%
8 Dẫn bóng đan chéo di động ném rổ bằng 1 tay trên cao 6 60%
9 Di động 2 b-ớc ném rổ khi có ng-ời phòng thủ 9 90%
10 Thay đổi h-ớng nhận bóng thực hiện ném rổ di động có ng-ời phòng thủ
11 Ném rổ khi di động có ng-ời yểm hộ 7 70%
12 Dẫn bóng qua ng-ời ném rổ khi di động 8 80%
13 Dẫn bóng số 8 thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao 9 90%
14 Dẫn bóng qua ng-ời thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
Theo kết quả phỏng vấn các chuyên gia, hơn 50% đồng ý áp dụng các bài tập cho kỹ thuật di động 2 bước ném rổ bằng 1 tay trên cao Dựa trên đánh giá này, chúng tôi đã chọn ra 10 bài tập có trên 70% sự đồng thuận từ các chuyên gia để áp dụng cho nhóm sinh viên chuyên ngành GDTC trong việc học tập kỹ thuật ném rổ.
- Bài tập 1: Dẫn bóng 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
- Bài tập 2: Chuyền bắt bóng trong khi di chuyển 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
- Bài tập 3: Kết hợp dẫn bóng, chuyền bắt bóng di chuyển 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
- Bài tập 4: Dẫn bóng qua ch-ớng ngại vật ném rổ bằng 1 tay trên cao
- Bài tập 5: Di động 2 b-ớc ném rổ khi có ng-ời phòng thủ
- Bài tập 6: Thay đổi h-ớng nhận bóng ném rổ khi di động có ng-ời phòng thủ
- Bài tập 7: Ném rổ khi di động có ng-ời yểm hộ
- Bài tập 8: Dẫn bóng qua ng-ời ném rổ khi di động
- Bài tập 9: Dẫn bóng số 8 thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
Bài tập 10: Thực hiện động tác bắt bóng và ném rổ bằng một tay từ trên cao, chia thành 2 bước Chúng tôi đã xây dựng kế hoạch tập luyện chi tiết cho từng bài tập, bao gồm kỹ thuật và phương pháp tập luyện cụ thể.
BàI TậP 1: Dẫn bóng 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao ( Hình 1 )
- Phối hợp dẫn bắt bóng ném rổ
- Dẫn từ vạch 6,25m vào thực hiện toàn bộ kỹ thuật
- Đứng thành 1 hàng dọc ngoài 6.25m di chuyển vào thực hiện toàn bộ kỹ thuËt
Bài tập 2: Chuyền bắt bóng trong khi di chuyển 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao ( Hình 2)
- Phối hợp khống chế bắt bóng và ném rổ khi di chuyển
- Sửa chữa sai lầm khi phối hợp bắt bóng ném rổ
- Bố trí một ng-ời phục vụ trên vạch ném phạt 6,25m
- Xếp thành hàng dọc ngoài vạch 6,25m để thực hiện kỹ thuật o o o
BàI tập 3: Kết hợp dẫn bóng, chuyền bắt bóng di chuyển 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao ( Hình 3 )
- Tạo khái niệm phối hợp dẫn với chuyền bóng, bắt bóng và ném bóng khi di chuyÓn
- Dẫn cự ly 7m, dẫn 2 nhịp rồi chuyền bóng cho ng-ời phục vụ, chạy vào nhận bóng ném rổ
Trong một bài tập thể thao, một người đứng ngang và những người còn lại xếp thành hàng dọc trong khu vực 6,25m Mỗi người sẽ chuyền bóng cho người phục vụ, sau đó di chuyển nhận lại bóng và thực hiện ném rổ Người phục vụ sau khi chuyền bóng sẽ di chuyển để lấy bóng dưới rổ Sau khi hoàn thành, người thực hiện sẽ thay thế vị trí của người phục vụ, và có thể thay đổi góc độ thực hiện để tăng tính đa dạng cho bài tập.
BàI TậP 4: Dẫn bóng qua ch-ớng ngại vật ném rổ bằng 1 tay trên cao
- Phát triển sự khéo léo, dẫn bóng sau đó thực hiện ném rổ
- Tự giác tích cực tập luyện
- Dẫn bóng qua cọc sau đó dẫn nhanh một nhịp thực hiện ném rổ luôn
- Dẫn bóng luồn qua cọc ( cách nhau 1m, cọc gần cách rổ 5m).Rồi chạy b-ớc nhanh ném rổ 1 tay trên cao
- Đứng thành hàng dọc ngoài khu vực 6,25m, từng ng-ời thực hiện ném rổ rồi bắt bóng về cuối hàng Thực hiện đổi bên
BàI tập 5: Di động 2 b-ớc ném rổ khi có ng-ời phòng thủ (hình 5)
- Giúp cho ng-ời tập có trạng thai ném rổ khi có phòng thủ
- Phòng thủ tiêu cực đến phòng thủ tích cực
- Sử dụng các kỹ thuật dẫn bóng qua ng-ời để v-ợt qua phòng thủ
- Ng-ời tấn công dẫn bóng vào rổ từ các kỹ thuật qua ng-ời, dẫn bóng nhanh mạnh 1 nhịp thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
- Chia thành từng cặp vào rổ thực hiện , sau mỗi lần ném rổ thì đổi ng-ời tấn công và phòng thủ
BàI tập 6: Thay đổi h-ớng nhận bóng ném rổ khi di động có ng-ời phòng thủ (Hình 6)
- Nâng cao khả năng thực hiện các động tác giả qua ng-ời và khả năng bắt bóng khi đang di chuyển nhanh có ng-ời kèm ném rổ
- Phòng thủ từ tiêu cực đến tích cực Khi bắt đ-ợc bóng thực hiện 2 b-ớc ném rổ ngay
Người tấn công nhận bóng từ một trong hai người phục vụ sau khi thực hiện động tác giả lướt qua Sau đó, người tấn công thực hiện hai bước nhảy để ném rổ, tùy thuộc vào bên nào nhận bóng.
Chia thành từng cặp, mỗi cặp gồm một người tấn công và một người phòng thủ, bố trí hai người phục vụ với hình vẽ có bóng Trong quá trình thực hiện bài tập, người tấn công sẽ chuyền bóng cho người phục vụ rồi vượt qua người phòng thủ.
BàI tập 7: Ném rổ khi di động có ng-ời yểm hộ ( Hình 7 )
- B-ớc đầu tạo khái niệm chiến thuật
- Phối hợp bắt bóng chuyền từ h-ớng rổ về để ném rổ khi di động
- Bật cao không lao vào ng-ời yểm hộ
- Ng-ời số 1 chuyền cho số 2 rồi chạy vào tr-ớc mặt số 2 nhận bóng chuyền trả lại thực hiện 2 b-ớc nhảy ném rổ bằng 1 tay trên cao
Chia thành từng đôi, mỗi cặp sẽ thực hiện một lượt chuyền bóng Sau khi chuyền bóng xong, người phục vụ sẽ quay vào lấy bóng dưới rổ và dẫn ra để thực hiện tiếp.
BàI tập 8: Dẫn bóng quay ng-ời nhảy ném rổ khi di động (Hình 8 )
- Phối hợp dẫn bóng, bắt bóng, ném rổ
- Dẫn từ vạch 6,25m vào thực hiện toàn bộ kỹ thuật
Đứng thành hàng dọc ngoài vạch 6,25m, mỗi người lần lượt dẫn bóng vào thực hiện toàn bộ kỹ thuật Sau khi bắt bóng, dẫn sang bên kia và tiếp tục thực hiện động tác Cuối cùng, dẫn bóng từ bên kia về để ném rổ.
BàI tập 9: Dẫn bóng số 8 thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao ( H×nh 9 )
Để giúp học sinh phát triển tính linh hoạt và khả năng xử lý tình huống trong thi đấu, cần rèn luyện kỹ năng dẫn bóng và vượt qua đối thủ một cách hiệu quả, nhằm đạt được thành công trong việc ghi điểm.
- Thực hiện đúng yêu cầu của giáo viên
- Dẫn bóng số 8 thực hiện 2 b-ớc ném rổ 1 tay trên cao.
- Cho học sinh xếp hàng ở một khu vực nào đó, cho từng em vào thực hiện nội dung học x x
BàI tập 10: Bắt bóng qua ng-ời thực hiện 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao (H×nh 10)
- Giúp cho học sinh sử lý một cách khéo léo khi có bóng trong các tình huống thi đấu, và kết thúc rổ một cách hiệu quả
- Khi thực hiện động tác ng-ời cầm bóng phải hết sức khéo léo tránh sô vào ng-ời đối ph-ơng mà mình sẽ lỗi
- Cầm bóng qua ng-ời thực hiện 2 b-ớc ném rổ.
Hai người sẽ thay phiên nhau thực hiện động tác ném rổ Người có bóng sẽ giả vờ ném rổ, trong khi người không có bóng giơ tay lên để chắn Sau đó, người có bóng sẽ thực hiện động tác cầm bóng và thực hiện hai bước ném rổ từ khoảng cách 6,25 mét.
* Để đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn, chúng tôi tiến hành thực nghiệm
5.2.2 Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả hệ thống các bài tập kỹ thuật di động 2 b-ớc ném rổ bằng 1 tay trên cao
Chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2006 Để áp dụng các bài tập phù hợp, chúng tôi phỏng vấn các giáo viên dạy bóng rổ và các thầy giáo thể dục về tần suất tập luyện hàng tuần.
Bảng 5- Bảng kết quả phỏng vấn số buổi tập trong 1 tuần (n=6)
Sè lÇn tËp trong1 tuÇn 1 2 3 4 5
Số ng-ời đ-ợc hỏi 6 6 6 6 6
Theo bảng 5, các giáo viên cho rằng việc tập luyện 2 buổi mỗi tuần sẽ nâng cao hiệu quả kỹ năng ném rổ bằng một tay từ trên cao, từ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu giảng dạy.
Do 2 tiết học có 90 phút, vì vậy chúng tôi cần phải chú ý đến thời gian bố trí cho phù hợp với công tác giảng dạy để đạt kết quả tốt mà không gián đoạn quá trình tập luyện Chính vì thế mà chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các thầy giáo tổ bộ môn bóng về mức độ sử dụng thời gian trong 1 tiết học để tập luyện kỹ thuật này
Kết quả thu đ-ợc phản ánh qua bảng 6:
Bảng 6- bảng kết quả phỏng vấn thời gian trong 1 buổi tập
Số ng-ời đ-ợc hỏi 6 6 6 6