TỔNG QUAN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NẬM MÔ
Vị trí địa lý
Thủy điện Nậm Mô là thủy điện xây dựng trên dòng Nậm Mô tại vùng đất bản Cánh, xã Tà Cạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Sông Nậm Mô, một phụ lưu cấp 1 của sông Lam, bắt nguồn từ nhiều suối trên đất Lào, với dòng chính xuất phát từ sườn tây nam dãy núi Phu Xai Lai Leng tại huyện Khamkeuth và Viengthong, tỉnh Bolikhamxay Dòng sông chảy theo hướng tây bắc, sau đó đổi hướng đông bắc và trở thành ranh giới tự nhiên cho biên giới Việt - Lào tại các xã Mường Ải, Mường Típ và Tà Cạ.
Lý xã Tà Cạ 19°25′3″B 104°4′11″Đ sông đổi hướng đông nam, chảy vào đất Việt Đến bản Cửa Rào, xã Xá Lượng, huyện Tương Dương 19°17′10″B 104°25′39″Đ thì đổ vào sông Lam
Hình 1.1 Hình ảnh tổng quát về nhà máy thủy điện Nậm Mô
Một số thông số cơ bản của Nhà Máy Thủy Điện Nậm Mô:
- Cấp công trình: Công trình có cấp thiết kế III theo TCXD VN 285:2002;
- Công suất lắp máy: 18MW;
- Loại tuabin bóng đèn trục ngang;
- Cột nước làm việc cao nhất: 17,6 (m);
- Cột nước làm việc định mức: 14 (m);
- Cột nước làm việc thấp nhất: 12,8 (m);
- Tốc độ quay của tổ máy: 200 vòng/phút;
- Mực nước dâng bình thường của đập: 157 (m);
- Dung tích điều tiết: 1,19 triệu m 3
- Dung tích toàn bộ: 2,68 triệu m 3
Sơ đồ tổ nối điện khu vực của nhà máy
Trạm phân phối 110kV Nậm Mô gồm 2 lộ đường dây xuất tuyến:
Đường dây nhôm lõi thép phân pha AC-240 dài 43,1 km được kết nối trực tiếp với trạm biến áp 110kV Hòa Bình - Tương Dương - Nghệ An thông qua cột VT147 thuộc đường dây 110kV Tương Dương - Kỳ Sơn.
- L172 (đường dây nhôm lõi thép phân pha AC-185 có chiều dài 0,98km) được đấu nối trực tiếp với trạm phân phối NMTĐ Nậm Cắn 2
Hình 1.2 Sơ đồ tổ nối điện khu vực của nhà máy
Một số hình ảnh về nhà máy thủy điện Nậm mô
Hình 1.3 Sơ đồ nối điện chính
Các bản vẽ sơ đồ công nghệ in A3
- Bản vẽ sơ đồ mặt cắt dọc nhà máy;
- Bản vẽ sơ đồ nối điện chính;
- Bản vẽ mặt bằng trạm biến áp;
- Bản vẽ mặt cắt trạm biến áp.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÁC HỆ THỐNG THIẾT BỊ
Tổng quan các hệ thống trong nhà máy
2.1.1 Máy phát điện và tuabin thủy lực
Máy phát điện thủy lực tại Nhà máy thủy điện Nậm Mô là loại máy phát điện đồng bộ 3 pha trục ngang và có ký hiệu là SFWG9-30/3570
Hình 2.1 Máy phát điện và tuabin thủy lực
- Tua bin dùng để quay máy phát điện là loại tua bin trục ngang, kiểu Kapsun cánh quay, ký hiệu GZ-WP-480;
- Hiệu suất tuabin ở cột nước định mức: 94,41 %
❖ Công suất lớn nhất ứng với cột nước:
- Số cánh của bánh xe công tác: 4 cánh;
- Đường kính bánh xe công tác: 0,5 m;
- Chiều cao bánh xe công tác: 1,113 m
❖ Tốc độ quay của tuabin:
- Tốc độ định mức: 200 vòng/phút;
- Tốc độ lồng tốc: 615 vòng/phút
2.1.2 Máy biến áp chính và trạm phân phối
Hình 2.2 Máy biến áp chính và trạm phân phối
❖ Các thông số kỹ thuật chính
- Tiêu chuẩn: IEC 60076, IEC 60072, IEC 60089;
- Loại máy: Máy biến áp lực 3 pha, 2 cuộn dây, ngâm trong dầu, đặt ngoài trời;
- Công suất định mức (ONAN):
- Dòng ngắn mạch chịu đựng của các cuộn dây:
+ Cuộn cao áp 115kV: 31,5kA/3s;
+ Cuộn hạ áp 6,3kV: 25kA/3s
- Cao áp: 1152x2,5% kV (Điều chỉnh điện áp không điện);
- Phương thức nối đất hệ thống:
+ Phía cao áp: Nối đất trực tiếp
- Hệ thống làm mát: Kiểu ONAN/ONAF;
- Giới hạn độ tăng nhiệt:
+ Giới hạn độ tăng nhiệt độ lớp dầu trên cùng: 60ºC;
+ Giới hạn độ tăng nhiệt độ cuộn dây: 65ºC
- Điện áp ngắn mạch giữa các cuộn dây;
- Điện áp ngắn mạch ở 75 0 C: Uk 115/6,3 kV = 1 0,5%
- Tổn hao ngắn mạch ở 75 0 C:Pk 115/6,3 kV = 70kW
- Tổn hao không tải: P 0 MW
2.1.3 Hệ thống điều khiển, giám sát và bảo vệ
Hình 2.3 Hệ thống điều khiển, giám sát và bảo vệ
Hệ thống tự động điều khiển tại NMTĐ Nậm Mô là một hệ thống DCS phân tán, bao gồm 4 máy vi tính chủ kết nối với các tủ điều khiển LCU1 đến LCU5 qua mạng ethernet kép Các tủ hệ thống điều tốc và kích từ được liên kết với các tủ LCU thông qua mạng "MOSBUS" và "DEVICE NET" Tủ điều khiển LCU sử dụng bộ lập trình khả trình AC800 của ABB với tính năng dự phòng kép Hệ thống SCADA của NMTĐ Nậm Mô được kết nối với trung tâm điều độ hệ thống điện miền Bắc (A1) qua mạng cáp quang của Viettel.
Hệ thống DCS đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và điều khiển các tổ máy phát điện cùng với các thiết bị chính và phụ trợ tại nhà máy Cấu trúc mạng điều khiển của hệ thống DCS tại NMTĐ Nậm Mô được minh họa trong hình 2.1.3.
2.1.4 Hệ thống điện tự dùng
❖ Hệ thống điều khiển tự dùng bao gồm:
- Hệ thống tự dùng xoay chiều;
- Hệ thống tự dùng một chiều;
- Máy biến áp tự dùng;
❖ Phương thức làm việc của hệ thống tự dùng xoay chiều:
Trong chế độ làm việc bình thường, hệ thống điện tự dùng của nhà máy nhận nguồn từ phía hạ MBA T* qua DCL 642-3 (hoặc DCL 641-3) và truyền đến phía cao áp MBA TD61, nơi điện áp 6,3kV được biến đổi xuống 0,4kV thông qua MC441 Nguồn điện 0,4kV này sau đó được phân phối đến thanh cái tự dùng xoay chiều 0,4kV, từ đó cung cấp điện cho các tủ và thiết bị trong toàn bộ nhà máy.
Khi mất nguồn tự dùng qua MBA T*, nguồn điện xoay chiều của nhà máy sẽ được ưu tiên lấy từ lưới điện 35kV địa phương Qua MBA TD32, điện áp 35kV sẽ được biến đổi xuống 0.4kV qua MC442 để cấp điện cho thanh cái tự dùng xoay chiều 0.4kV Từ thanh cái này, nguồn điện sẽ được phân phối đến các tủ và cung cấp cho các thiết bị trong toàn bộ nhà máy.
Khi nguồn điện từ lưới điện địa phương 35kV và nguồn điện qua MBA T1 hoặc T2 bị mất, nhà máy sẽ sử dụng nguồn điện tự dùng từ MFĐ Diesel Do hoặc D1 Điện áp đầu ra của MFĐ là 0.4kV, được cung cấp qua MC400 để cấp điện cho hệ thống tự dùng của nhà máy.
2.1.5 Hệ thống các thiết bị phụ trợ
- Hệ thống nước kỹ thuật;
- Hệ thống các trạm bơm;
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy;
- Hệ thống xử lý nước lẫn dầu;
2.1.6 Hệ thống nâng hạ và cửa van phẳng
- Hệ thống cửa van phẳng đập tràn có nhiệm vụ xả nước qua đập tràn của công trình để điều tiết trong quá trình chống lũ và phát điện
Hệ thống cửa van phẳng đập tràn bao gồm 8 cửa van được lắp đặt ở cao trình 150.2m, mỗi cửa van là tổ hợp của 3 tấm xecxi Việc điều khiển nâng hạ các cửa van được thực hiện thông qua tời nâng tại cao trình 166m, tại LCU5 và máy tính PĐKTT Nguồn cấp cho 8 tời nâng đập tràn được lấy từ thanh cái MDB3.
- Được lắp đặt cố định trên bệ đỡ tại cao trình 161,5m dùng để nâng/hạ các cửa van sữa chữa Cửa van được tổ hợp bởi 2 xecxi riêng biệt;
- Cả 2 cửa phai đều sử dụng bằng tời nâng, nguồn lấy từ ATM A12 tại tủ GDB5 cấp đến tủ điều khiển;
- Nhiệm vụ: xả đáy đẩy đi bùn cát, rác và phù sa ở lòng hồ Điều tiết mực nước hồ trong mùa lũ hoặc tháo cạn lòng hồ
❖ Cửa van cửa nhận nước:
- Các cửa van cửa nhận nước có nhiệm vụ đóng kín cửa nhận nước để phục vụ trong quá trình thi công và sửa chữa tổ máy
❖ Cẩu trục chân dê thượng lưu:
- Nâng hạ các thiết bị ở khu vực cửa nhận nước trong quá trình thi công, sửa chữa, kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị
- Nâng hạ các thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt, kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị trong khu vực gian máy
❖ Tời điện các phòng, sàn:
Các tời điện được lắp đặt ở các vị trí khác nhau trong nhà máy, nhằm mục đích nâng hạ các dụng cụ, vật tư và thiết bị nhẹ một cách hiệu quả.
Cửa van hạ lưu của các tổ máy đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn dòng chảy qua đường hầm phía hạ lưu, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình thi công, kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa tổ máy.
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống MBA chính và Trạm TBPP 110 kV Nậm Mô 8 1 Trạm TBPP 110 kV
Trạm phân phối 110kV Nậm Mô gồm 2 lộ đường dây xuất tuyến:
Đường dây nhôm lõi thép phân pha AC-240 dài 43,1km được kết nối trực tiếp với trạm biến áp 110kV Hòa Bình - Tương Dương - Nghệ An thông qua cột VT147 của đường dây 110kV Tương Dương - Kỳ Sơn.
- L172 (đường dây nhôm lõi thép phân pha AC-185 có chiều dài 0,98km) được đấu nối trực tiếp với trạm phân phối NMTĐ Nậm Cắn 2
Trạm 110kV Nậm Mô đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải toàn bộ công suất của hai tổ máy H1 và H2, với tổng công suất định mức đạt 18MW, từ nhà máy Thủy điện Nậm Mô lên lưới điện quốc gia.
- Chuyển đổi cấp điện áp từ 6,3kV lên 110kV;
- Truyền tải toàn bộ công suất của 2 tổ máy H1, H2 lên đường dây L171;
- Chuyển đổi cấp điện áp 110kV xuống 6,3kV phục vụ cho tự dùng nhà máy Nậm Mô (khi 2 tổ máy ở trạng thái không phát điện)
- Đóng cắt đường dây L171, L172 ở các chế độ vận hành bình thường và khi có sự cố;
- Tách đường dây L171, L172 khi cần sửa chữa;
- Tách MBA chính T* khi sửa chữa
Tạo khoảng hở cách điện rõ ràng giữa bộ phận đã được cắt điện và bộ phận đang mang điện là cần thiết để thực hiện công tác sửa chữa đường dây L171, L172, cùng với các máy cắt và MBA chính T*.
Để đảm bảo an toàn cho nhân viên khi thực hiện sửa chữa đường dây L171, L172, cũng như các máy cắt và MBA chính T*, cần dẫn điện áp dư xuống đất Việc này giúp bảo vệ an toàn trong quá trình thao tác trên thiết bị đã được cắt điện.
Thiết bị này chuyển đổi dòng điện sơ cấp lớn thành dòng điện thứ cấp nhỏ (1A), cung cấp tín hiệu cho hệ thống đo lường, giám sát, điều khiển và bảo vệ tại trạm 110kV Nậm Mô.
Có tác dụng biến đổi điện áp sơ cấp giá trị lớn 115kV về điện áp thứ cấp giá trị nhỏ 0,11
cung cấp các tín hiệu cho hệ thống đo lường, giám sát, điều khiển, bảo vệ tại trạm 110kV Nậm Mô
Chống sét van được lắp đặt ở đầu đường dây L171, L172 trước và sau máy biến áp chính T1, T2, nhằm bảo vệ toàn bộ thiết bị bên trong trạm và các đường dây L171, L172 Chúng có tác dụng ngăn chặn sự lan truyền của xung sét từ đường dây, đảm bảo an toàn cho hệ thống điện.
2.2.9 Hệ thống chống sét đánh trực tiếp
- Bảo vệ cho toàn bộ thiết bị nhất thứ được bố trí bên trong trạm cũng như đường dây L171, L172 ngăn ngừa sét đánh trực tiếp
2.2.10 Hệ thống nối đất của Trạm 110 kV
Dẫn dòng điện rò xuống đất ở các thiết bị bình thường không có điện là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng Khi có sự cố rò điện xảy ra, việc dẫn điện xuống đất giúp ngăn ngừa nguy cơ điện giật, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người tiếp xúc với thiết bị.
- Dẫn điện áp dư xuống đất khi cắt điện để đảm bảo an toàn trong khi làm việc tại thiết bị điện
- Đảm bảo chế độ làm việc bình thường của các thiết bị như máy biến áp chính, máy cắt, DCL, DTĐ, CSV…
- Dẫn dòng sét xuống đất khi sét đánh ở thiết bị thu sét.
CẤU TẠO CỦA MBA CHÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ TRONG TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI 110 kV
Cấu tạo máy biến áp T*
Cấu tạo của máy biến áp chính bao gồm các bộ phận sau:
Hình 3.1 Cấu tạo máy biến áp T*
1 Thùng dầu phụ 7 Bình thở silicazen
3 Cánh tản nhiệt 9 Ống xả khí tại chân sứ
4 Sứ 110 kV 10 Sứ trung thế 10 kV
5 Sứ trung tính 110 kV 11 Máy biến dòng pha 0 110 kV
Thùng dầu chính của máy biến áp có nhiệm vụ chứa dầu và bảo vệ các bộ phận bên trong Tại các trạm 110 kV và 220 kV, thùng chứa hơn 25 tấn dầu cách điện, với vỏ được làm từ thép dày 8÷12mm, hàn kín bằng mối hàn chịu lực hình chữ nhật Để đảm bảo độ bền, xung quanh thùng được hàn thêm nhiều gân chịu lực, giúp thùng không bị biến dạng khi di chuyển hoặc thử nghiệm chân không Bên ngoài thùng dầu chính có các phụ kiện như cánh dầu, sứ cách điện và thùng dầu phụ Kích thước và dung tích của thùng dầu thay đổi tùy thuộc vào công suất máy biến áp Vỏ thùng thường được sơn chống rỉ và sơn màu xanh ghi có độ bền cao.
Thùng dầu phụ được lắp đặt trên thùng dầu chính và kết nối qua ống dẫn dầu, đảm bảo máy biến áp luôn được ngập trong dầu Thùng dầu phụ chia thành hai khoang: một khoang kết nối với thùng dầu chính và một khoang liên kết với thùng dầu công tắc K Khi hoạt động, dầu trong thùng dầu phụ sẽ dãn nở và di chuyển tự do do sự thay đổi nhiệt độ Mặt thoáng của dầu tiếp xúc với không khí qua thùng dầu phụ, và dung tích của thùng dầu phụ chiếm 10% dung tích thùng dầu chính Đối với máy biến áp có công suất lớn, việc trang bị thùng dầu phụ là bắt buộc.
Cánh tản nhiệt đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nhiệt độ của máy biến áp trong quá trình vận hành Chúng được cấu tạo theo kiểu dàn ống rỗng, có thể là hình tròn hoặc dẹt Mỗi dàn cánh tản nhiệt được kết nối với thùng dầu chính thông qua hai van cánh bướm đặt ở vị trí trên và dưới dàn cánh.
Cánh tản nhiệt hoạt động dựa trên nguyên tắc đối lưu, khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa lớp dầu trên và dưới, dầu nóng sẽ nổi lên trên trong khi dầu lạnh hạ xuống Cánh dầu giúp tăng cường khả năng tiếp xúc của dầu với không khí tự nhiên Để nâng cao hiệu quả tản nhiệt, người ta thường sử dụng quạt gió và bơm dầu cưỡng bức nhằm tăng tốc độ đối lưu của dầu.
Các sứ cách điện được lắp đặt ở phần trên của thùng dầu chính và đều là loại rỗng với thanh dẫn tròn xuyên qua Sứ máy biến áp được thiết kế đặc biệt, được gia cố bằng nhiều tán sứ rộng và có chiều cao lớn hơn mức bình thường.
❖ Máy biến dòng điện 110 kV:
Máy biến dòng điện được lắp đặt dưới các chân sứ cao thế của máy biến thế, kết nối với thùng dầu chính Hộp trụ tròn chứa máy biến dòng 110 kV được hàn trên nắp thùng dầu chính và tất cả các máy biến dòng đều được ngâm trong dầu biến áp Tại các chân đỡ sứ đầu ra, có một vít xả khí để loại bỏ bọt khí tồn tại trong thùng dầu trong quá trình nạp dầu Việc xả khí cần được thực hiện trước và sau khi đóng điện cho đến khi không còn tín hiệu gas nhẹ trong thùng dầu.
3.2 Cấu tạo máy cắt SF6
Máy cắt SF6, sử dụng khí Sulfuar hecxafloride (khí sunfua flo), được áp dụng trong các hệ thống điện cao áp từ 12 kV đến 800 kV, đóng vai trò quan trọng trong việc cách điện hồ quang.
Máy cắt SF6 có 3 giải pháp chính để dập hồ quang:
+ Giải pháp tự động nén áp suất;
+ Giải pháp dãn nở nhiệt;
+ Gải pháp quay hồ quang trong từ trường
Hình 3.2 Cấu tạo máy cắt SF6
3 Chân đế đỡ máy cắt
5 Nắp bảo vệ thành truyền động
6 Thiết bị giám sát khí SF6
7 Vị trí bắt tiếp địa
8 Bu lông chân đế máy cắt
10 Cái chỉ trạng thái máy cắt
Hình 3.3 Kết cấu máy cắt SF6 – 110 kV
Kết cấu của máy cắt được minh họa ở hình 3.3:
Máy cắt bao gồm ba bộ phận chính: bộ cắt kiểu học với buồng dập hồ quang kiểu thổi, hộp chứa cơ cấu truyền động, trong đó có cơ cấu truyền động bằng khí nén và bộ phận cung cấp khí nén Ngoài ra, máy còn có bình chứa không khí, khung và kết cấu đỡ.
Quá trình cắt hiệu quả được thực hiện bằng khí nén với áp suất 1,5 Mpa từ bình chứa không khí (17), trong khi quá trình đóng được hoàn thành nhờ lò xo đóng (15) đã tích trữ năng lượng trong quá trình cắt trước đó.
Mỗi bộ phận ngắt được nạp đầy khí SF6 và duy trì áp suất đồng nhất thông qua ống dẫn khí bằng đồng, kết nối chúng với nhau và với cổng nạp khí Trong quá trình cắt, khí nén từ bình không khí được đưa vào xi-lanh.
Pít-tông (13) và thanh truyền (20) di chuyển xuống dưới để tích năng cho lò xo đóng (15) Tay đòn (21) và cần gạt (3) quay ngược chiều kim đồng hồ, trong khi tay đòn (22) và (23) quay theo chiều kim đồng hồ, tạo ra chuyển động cho thanh truyền.
(7) được đẩy xuống máy cắt mở (ở trạng thái cắt)
Trong quá trình đóng, khi tín hiệu giải trừ hệ thống tay đòn của cơ cấu truyền động khí nén, pít-tông và thanh truyền sẽ di chuyển lên nhờ lò xo đóng Hành trình đóng diễn ra ngược lại so với hành trình mở.
Cấu tạo DCL – DTĐ
Dao cách ly được sử dụng để tách biệt các thiết bị như máy cắt, máy biến áp chính và cuộn kháng điện, cũng như giữa các trạm từ đường dây truyền tải đến máy phát điện Chỉ khi không có dòng điện đi qua, dao cách ly mới được mở, và nó cần phải được đóng lại trước khi khởi động máy cắt Dao cách ly phải có khả năng cắt dòng điện dung, đảm bảo an toàn khi thao tác trên đường dây mang điện cao áp Để tăng cường tính an toàn, dao cách ly thường được trang bị động cơ điện cho việc đóng cắt điều khiển, cùng với các tiếp điểm phụ trong mạch liên động, đảm bảo không thể thao tác khi có dòng tải Các cầu dao thường đi kèm với dao tiếp địa để đảm bảo an toàn tối đa.
Cấu tạo dao cách ly kiểu đóng thẳng đứng:
Hình 3.4 Cấu tạo DCL – DTĐ
4- Tiếp điểm địa cố định
13- Cần thao tác bằng tay dao tiếp địa 14- Tủ điều khiển
15- Đầu đấu nối cao áp
Cấu tạo TU
Máy biến điện áp là thiết bị chuyên dụng để chuyển đổi điện áp, cung cấp điện áp cho đồng hồ Von mét nhằm đo lường điện áp cao thế Nó cũng cung cấp điện áp cho các cuộn dây điện áp của công tơ điện 3 pha và điện áp thứ tự không trên cuộn dây tam giác hở.
TU là thiết bị dùng để báo rơ le khi có sự cố chạm đất, cung cấp điện áp cho rơ le bảo vệ thanh cái và cho mạch điện tự động đóng nguồn dự phòng Có hai loại máy biến điện áp: loại điện từ cho cấp điện áp 65 kV trở xuống và loại dung cho cấp điện áp 35 kV trở lên Cấu tạo của TU bao gồm các bộ phận cơ bản như sau.
1- Đầu nối nhất thứ 2- Tụ phân áp
4- Hộp nhị thứ 5- Đầu tiếp địa 6- Ống chỉ thị mức dầu
Trong trạm biến áp có nhiều loại máy biến dòng được phân loại theo:
+ Máy biến dòng trung thế 6, 10, 22, 35 kV;
+ Máy biến dòng hạ thế 0,4 kV
+ Máy biến dòng chân sứ:
Máy biến dòng điện có lõi hình vành xuyến và cuộn dây thứ cấp đặt ở chân sứ, không có cuộn dây sơ cấp Loại máy biến dòng này được sử dụng phổ biến với nhiều loại vật dẫn cách điện.
+ Máy biến dòng theo kiểu có hai cuộn dây thứ cấp:
Máy biến dòng có thiết kế với hai cuộn dây thứ cấp, mỗi cuộn sở hữu một mạch từ riêng biệt Cả hai mạch từ này đều được từ hóa bởi một cuộn dây sơ cấp chung.
+ Máy biến dòng có nhiều nấc tỉ số biến:
Máy biến dòng có khả năng cung cấp nhiều tỉ số biến khác nhau thông qua việc điều chỉnh các nấc của cuộn dây thứ cấp, với cuộn dây thứ cấp được kết nối theo kiểu tự ngẫu.
+ Máy biến dòng kiểu cửa sổ:
Máy biến dòng có cuộn dây thứ cấp cách điện và không có cuộn dây sơ cấp Dây dẫn dòng điện sơ cấp được luồn qua các phần cách điện hình cửa sổ, tạo thành mạch sơ cấp.
+ Máy biến dòng kiểu dây quấn:
Máy biến dòng TI tại trạm 110 kV Nậm Mô có cấu tạo gồm cuộn dây sơ cấp với một hoặc nhiều vòng dây quấn quanh lõi, trong khi các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp được cách điện hoàn toàn với nhau.
2- Lỗ quan sát mức dầu 3- Đầu nối nhất thứ
10 – Đầu ra cáp nhị thứ 11- Hộp nhị thứ.
Cấu Tạo Chống sét van
Hiện nay, các trạm biến áp thường sử dụng chống sét van kiểu ô xít kim loại, một thiết bị chống sét đột biến được chế tạo từ các phần tử van làm từ vật liệu ô xít kim loại (MOSA).
Hình 3.7 Cấu Tạo Chống sét van
CÁC QUY ĐỊNH VẬN HÀNH MBA CHÍNH VÀ TRẠM PHÂN PHỐI
Thông số đảm bảo vận hành
4.1.1 Các điều kiện giới hạn
MBA được phép hoạt động lâu dài với điện áp cao hơn 5% so với điện áp định mức khi phụ tải không vượt quá mức định Ngoài ra, MBA cũng có thể vận hành với điện áp cao hơn 10% điện áp định mức khi phụ tải không vượt quá 25% mức tải định.
MBA được phép hoạt động với điện áp cao hơn 10% so với điện áp định mức tối đa, nhưng không quá 6 giờ trong vòng 24 giờ, khi phụ tải không vượt quá mức định mức.
• Bảng thông số thời gian quá tải MBA theo dòng điện
Quá tải theo dòng điện (%) 30 45 60 75 100
Thời gian quá tải (phút) 120 80 45 20 10
MBA được phép quá tải lên đến 40% so với dòng điện định mức trong tối đa 6 giờ mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp, với điều kiện hệ số phụ tải ban đầu không vượt quá 0,93 Trong trường hợp này, cần tận dụng tối đa khả năng của các thiết bị trong hệ thống làm mát của MBA.
Hệ thống quạt làm mát được thiết kế độc lập, đảm bảo không ảnh hưởng đến nhau trong quá trình vận hành, bảo trì và thay thế Các quạt hoạt động theo nhiều chế độ khác nhau, mang lại hiệu suất tối ưu cho hệ thống.
• Chế độ bằng tay: khởi động /dừng quạt bằng nút bấm tại tủ điều khiển tại chỗ
• Chế độ tự động: quạt làm việc theo điều kiện nhiệt độ dầu như sau:
- Thông số giới hạn về nhiệt độ của cuộn dây và dầu MBA chính:
Nhiệt độ Cảnh báo( 0 C) Tách máy( 0 C)
4.1.1.2 Các máy cắt 110 kV: Áp lực khí SF6 ở 20 0 C :
- Áp lực định mức: 0,64 MPa
- Áp lực cảnh báo thấp: 0,54 MPa
- Áp lực cấm thao tác và khóa mạch thao tác: 0,51 MPa.
Thao tác vận hành và các lưu ý
4.2.1 Các quy định khi vận hành thiết bị
4.2.1.1 Các quy định khi vận hành MBA chính T*:
- Cho phép vận hành lâu dài MBA chính ở các chế độ có tải ở công suất, dòng điện và điện áp định mức;
MBA chỉ được phép hoạt động khi các bảo vệ rơle được kích hoạt, bộ chỉ thị độ ẩm hoạt động ổn định trong mọi chế độ, và mức dầu trong thùng dầu phụ nằm trong giới hạn cho phép.
Bảo vệ rơle hơi cần được kích hoạt ở chế độ “cắt máy” khi đóng điện MBA Việc chuyển bảo vệ rơle hơi sang chế độ phát tín hiệu chỉ nên thực hiện trong những trường hợp đặc biệt.
• Trong khi kiểm tra bảo vệ;
• Bảo vệ bị hư hỏng;
Khi sửa chữa hệ thống dầu MBA chính, có thể xảy ra hiện tượng chấn động dầu hoặc không khí xâm nhập vào dầu, dẫn đến việc bảo vệ rơle hơi kích hoạt Nếu nạp dầu vào MBA qua bình giãn nở, bảo vệ rơle hơi vẫn sẽ được duy trì ở chế độ cắt máy.
4.2.1.2 Điện áp và dòng điện định mức tương ứng tại các nấc điều chỉnh
Nấc điều chỉnh (%) I(5%) II(2,5%) III(0%) IV(-2,5%) V(-5%) Điê ̣n áp (kV) 120,75 117,875 115 112,125 109,25
4.2.1.3 Quy định khi đưa MBA chính vào làm việc:
- Các phiếu công tác, lệnh công tác làm việc liên quan đến MBA chính đã khóa;
- Có đăng ký MBA chính đủ điều kiện để đưa vào làm việc của Giám đốc điều hành EDCNA;
- Có sự đồng ý của điều độ A1 về việc đưa MBA chính vào vận hành;
- MBA chính đã đưa hệ thống bảo vệ vào làm việc;
- Tất cả các van của hệ thống dầu của MBA chính đã được đóng kín;
- Mức dầu trong bình giãn nở MBA không có dấu hiệu bất thường;
- Kiểm tra nấc phân áp MBA phù hợp với yêu cầu của điều độ A1 quy định;
- Màu sắc silicaghen trong các bộ lọc bình thường (màu trắng);
- Khu vực MBA chính và các phần đấu nối không có vật lạ
4.2.2 Các quy định khi vận hành máy cắt 110 kV:
1 Trong lần thao tác thử MC đầu tiên sau sửa chữa, MC phải được điều khiển từ xa
2 MC phải được đưa ra kiểm tra, bảo dưỡng trong các trường hợp sau:
- Đã cắt tổng dòng ngắn mạch đến mức quy định;
- Số lần cắt ngắn mạch đến mức quy định;
- Số lần thao tác đóng cắt đến mức quy định;
- Thời gian vận hành đến mức quy định
3 Việc tiến hành thao tác MC chỉ cho phép khi mạch điều khiển ở trạng thái tốt và không chạm đất Việc tiến hành thao tác trong trường hợp có chạm đất trong mạch điều khiển chỉ cho phép trong chế độ sự cố
4 Chỉ được đóng cắt thử MC khi có một trong các yêu cầu sau:
- Các DCL 2 phía của MC được cắt hoàn toàn và chỉ đóng DTĐ hoặc tiếp địa di động ở một phía của MC này;
- Nếu đóng DCL 1 phía của MC, phải cắt tất cả các tiếp địa của ngăn MC này
5 Cho phép kiểm tra trạng thái MC theo chỉ thị của đèn tín hiệu và của đồng hồ đo lường mà không cần kiểm tra chỉ thị trạng thái tại chỗ trong các trường hợp sau:
- Sau khi thao tác MC, không thao tác DCL 2 phía của MC này;
- Sau khi thao tác MC, việc thao tác DCL 2 phía MC được thực hiện bằng điều khiển từ xa tại P.ĐKTT
4.2.3 Các quy định khi vận hành DCL 110 kV:
Thao tác tại chỗ DCL cần được thực hiện một cách nhanh chóng và dứt khoát, tuy nhiên, không được đập mạnh ở cuối hành trình Trong quá trình thao tác đóng cắt DCL, việc cắt hoặc đóng các má dao trở lại khi thấy xuất hiện hồ quang là nghiêm cấm.
- Chỉ cắt DCL khi đã cắt MC liên quan;
- Chỉ cho phép đóng DTĐ khi MC, DCL liên quan đã cắt và không còn điện áp
4.2.4 Các quy định khi vận hành TI, TU và CSV 110 kV:
- Chế độ làm việc bình thường của TU là hở mạch phía thứ cấp Nghiêm cấm vận hành TU khi cuộn thứ cấp ngắn mạch;
- Chế độ làm việc bình thường của TI là ngắn mạch phía thứ cấp Nghiêm cấm vận hành TI khi cuộn thứ cấp hở mạch;
- MBA, TU, TI, CSV phải luôn luôn đảm bảo được nối đất an toàn với hệ thống nối đất chung của trạm 110kV.
Các nội dung khiểm tra khi vận hành thiết bị
4.3.1 Các nội dung kiểm tra đối với MBA chính T*:
4.3.1.1 Kiểm tra tại hệ thống máy tính P.ĐKTT
- Kiểm tra tín hiệu cảnh báo của MBA chính;
- Kiểm tra nhiệt độ dầu, cuộn dây phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép;
- Kiểm tra công suất, điện áp và dòng điện 3 pha MBA chính, phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép
4.3.1.2 Kiểm tra tại tủ bảo vệ MBA T* (CRP…)
- Kiểm tra tín hiệu cảnh báo của MBA chính;
- Kiểm tra công suất, điện áp và dòng điện 3 pha MBA chính, phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép;
- Kiểm tra tín hiệu đèn trạng thái quạt làm mát MBA
4.3.1.3 Kiểm tra thực tế tại MBA T*
- Tiếng kêu đặc trưng của MBA khi làm việc (không có âm thanh lạ khác thường);
- Tình trạng các sứ: Không bị rạn, nứt, không có vết phóng điện, không bị bẩn;
Không có hiện tượng rò rỉ hay thấm dầu trong hệ thống Mức dầu của MBA trong bình dầu phụ và bộ điều chỉnh điện áp không tải phía cao áp đều nằm trong giới hạn cho phép, cùng với hộp đấu nối sứ cách điện.
- Màu sắc silicaghen của bộ lọc ẩm (bình thường silicaghen có màu trắng, chuyển sang màu hồng khi bị ẩm);
- Kiểm tra nhiệt độ dầu, nhiệt độ cuộn dây thực tế tại MBA nằm trong phạm vi cho phép;
Kiểm tra hoạt động của hệ thống quạt làm mát là rất quan trọng; trong điều kiện vận hành bình thường, quạt làm mát MBA cần được đặt ở chế độ tự động "AUTO", tránh sử dụng chế độ vận hành bằng tay.
”MANUAL” chỉ thực hiện khi chế độ tự động không làm việc hoặc kiểm tra, thử nghiệm;
- Kiểm tra các đầu cáp, các điểm nối xem tiếp xúc có bị phát nóng, biến màu không;
- Kiểm tra các trang thiết bị phòng, chữa cháy;
- Kiểm tra khu vực xung quanh MBA không có vật lạ có thể ảnh hưởng đến máy
4.3.2 Các nội dung kiểm tra đối với máy cắt 110 kV:
4.3.2.1 Kiểm tra tại hệ thống máy tính P.ĐKTT
- Kiểm tra trạng thái đóng cắt của MC;
- Kiểm tra tín hiệu cảnh báo của MC;
4.3.2.2 Kiểm tra tại tủ điều khiển máy cắt (CRP…)
- Kiểm tra trạng thái đóng cắt của MC;
- Kiểm tra tín hiệu cảnh báo của MC;
- Vị trí KCCĐ tại tủ của MC
4.3.2.3 Kiểm tra thực tế tại các máy cắt
- Vị trí của MC (I, O) Các chỉ thị trạng thái vị trí thực tế của MC tương ứng với trạng thái chỉ thị tại PĐKTT;
- Tình trạng bên ngoài MC: Sứ, tiếp địa, sự phát nóng các đầu cốt;
Áp lực khí SF6 thay đổi theo nhiệt độ môi trường, tuân theo đặc tuyến mà nhà sản xuất cung cấp.
- Trạng thái của lò xo đóng theo bộ chỉ thị tại chỗ của MC;
- Vị trí KCCĐ ở tủ điều khiển tại chỗ;
- Tình trạng tủ điều khiển MC;
- Kiểm tra các điểm đấu nối với hệ thống nối đất đảm bảo đúng quy định
4.3.3 Các nội dung kiểm tra đối với DCL và DTĐ 110 kV:
4.3.3.1 Kiểm tra tại hệ thống máy tính P.ĐKTT
- Kiểm tra trạng thái đóng cắt;
- Kiểm tra tín hiệu cảnh báo
4.3.3.2 Kiểm tra tại tủ điều khiển DCL (CRP…)
- Kiểm tra trạng thái đóng cắt;
- Kiểm tra tín hiệu cảnh báo;
- Vị trí KCCĐ tại tủ của DCL
4.3.3.3 Kiểm tra thực tế tại các DCL và DTĐ
Vị trí đóng hoặc mở của các DCL và DTĐ cần phải được xác định rõ ràng, đảm bảo rằng các chỉ thị trạng thái vị trí thực tế của DCL và DTĐ phù hợp với trạng thái chỉ thị tại PĐKTT.
Tình trạng phóng điện giữa các má DCL và vị trí thẳng của các má dao khi DCL đang đóng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động Nếu có sự biến màu ở vị trí tiếp xúc, điều này có thể là dấu hiệu của sự cố cần được kiểm tra.
- Tình trạng sứ gồm: mức độ bẩn, nguyên vẹn, không có hiện tượng phóng điện;
- Kiểm tra các điểm đấu nối với hệ thống nối đất đảm bảo đúng quy định
4.3.4 Các nội dung kiểm tra đối với TU và TI 110 kV:
- Kiểm tra bề mặt sứ cách điện xem có bị rạn nứt, có phóng điện không, có các vật lạ bám vào TU, TI không;
Kiểm tra vị trí chỉ thị báo mức dầu trên ống chỉ thị để đảm bảo không có rò rỉ dầu Tất cả các yếu tố này cần được đảm bảo để cho phép vận hành bình thường.
- Kiểm tra nhiệt độ (bằng mắt hoặc bằng súng bắn nhiệt độ nếu có) tại các đầu cốt, thanh dẫn, các điểm nối xem có bị phát nóng không;
- Kiểm tra các điểm đấu nối với hệ thống nối đất đảm bảo;
- Tiếng kêu TU, TI bình thường
4.3.5 Các nội dung kiểm tra đối chống sét van:
- Tình trạng bên ngoài: Sứ, tiếp địa, các đầu cốt, các tấm chỉ thị xem có bất thường không, có bị phóng điện không;
- Đồng hồ đếm sét: Theo dõi thống kê số lần chống sét làm việc;
- Đồng hồ đo dòng rò: Theo dõi dòng rò qua CSV nằm trong đúng giới hạn;
- Kiểm tra bằng mắt thường tình trạng các điểm đấu nối toàn bộ CSV
4.3.6 Các nội dung kiểm tra đối với tủ phân phối CSP và MKi:
- Nguồn AC, DC cấp tới tủ;
- ATM cấp nguồn (AC, DC);
- Hàng kẹp đấu nối chắc chắn, đúng sơ đồ.
Các thao tác vận hành thiết bị
4.4.1.1 Thao tác chuyển đổi nấc phân áp
- Thao tác chuyển đổi nấc phân áp để phục vụ công tác kiểm tra, sửa chữa, thí nghiệm hoặc có lệnh thao tác từ A1;
- Cắt điện máy biến áp;
- Kiểm tra không còn điện;
- Đưa cần thao tác tích năng lò xo bằng tay vào đúng vị trí;
- Quay cần thao tác đến vị trí nấc phân áp mong muốn;
- Kiểm tra vị trí của nấc phân áp sau khi thao tác;
- Đưa cần thao tác ra khỏi vị trí thao tác và để vào vị trí quy định (ở cửa tủ FK3-1)
4.4.1.2 Thao tác hệ thống quạt làm mát
Thao tác tại chỗ chỉ thực hiện khi chế độ tự động bị lỗi hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, sửa chữa, thí nghiệm:
- Kiểm tra nguồn cấp cho quạt đảm bảo;
- Ấn ON : Để chạy quạt;
- Ấn OFF : Để dừng quạt
4.4.2 Thao tác MC và DCL 110 kV tại máy tính P.ĐKTT:
- Kiểm tra KCCĐ tại tủ MC (DCL) và KCĐ tại tủ điều khiển MC (DCL) cần thao tác ở vi ̣ trí “REMOTE”;
Truy cập trang “DAP view5” và nhập địa chỉ IP vào ô “Dap Server IP” với số 192.168.1.189, sau đó nhấn OK Một bảng “Dap view user login” sẽ xuất hiện; tại mục User, nhập “ADMIN” và tại mục Password, nhập “ADMIN”.
- Chọn mu ̣c SLD trên màn hình sẽ xuất hiê ̣n sơ đồ kết dây mô ̣t sợi tra ̣m 110kV;
- Để thao tác MC, DCL nào thì cho ̣n MC, DCL ở ngăn lô ̣ đó Tra ̣m 110kV có tất cả 5 ngăn lô ̣ là:
• E01: Ngăn lô ̣ đường dây 171;
• E04: Ngăn lô ̣ đường dây 172;
• E05: Ngăn lộ phân đoa ̣n thanh cái;
- Thao tác MC hoặc DCL theo chỉ dẫn :
• Thao tác đóng MC hoă ̣c đóng DCL:
+ Nhấn chuô ̣t vào MC hoă ̣c DCL cần thao tác;
+ Chọn CLOSE sau đó cho ̣n YES tiếp tu ̣c cho ̣n CLOSE sau đó cho ̣n YES
• Thao tác cắt MC hoă ̣c cắt DCL:
+ Nhấn chuô ̣t vào MC hoă ̣c DCL cần thao tác;
+ Chọn TRIP sau đó cho ̣n YES tiếp tu ̣c cho ̣n TRIP sau đó cho ̣n YES
- TRIP: thao tác cắt MC(DCL);
- CLOSE: Thao tác đóng MC (DCL);
- EXIT: thoát ra trở về trang ban đầu
4.4.3 Thao tác MC và DCL 110 kV tại tủ điều khiển (CRP)
Kiểm tra KCCĐ tại tủ điều khiển tại chỗ MC (DCL) ở vị trí "REMOTE" và chuyển KCCĐ tại tủ CRP có MC (DCL) cần thao tác về vị trí "SUPERVISORY".
- Thao tác MC (DCL) theo chỉ dẫn:
• Thao tác đóng MC (DCL):
Khi lắc KĐK của MC (DCL) theo chiều kim đồng hồ một góc 90 độ, đèn tại KĐK sẽ sáng lên, cho thấy MC (DCL) đang ở vị trí chờ sẵn sàng đóng điện.
+ Nhấn KĐK MC (DCL), đồng thời lắc KĐK mô ̣t góc 45 0 theo chiều kim đồng hồ để đóng MC (DCL)
• Thao tác cắt MC (DCL):
Khi lắc KĐK của MC(DCL) theo chiều ngược với chiều kim đồng hồ một góc 90 độ, đèn tại KĐK sẽ sáng lên, báo hiệu rằng MC (DCL) đang ở vị trí chờ sẵn sàng để cắt điện Để thực hiện việc cắt MC (DCL), cần nhấn KĐK MC (DCL) và lắc KĐK một góc 45 độ theo chiều ngược với chiều kim đồng hồ.
4.4.4 Thao tác MC 110 kV tại chỗ:
4.4.4.1 Thao tác MC tại tủ điều khiển tại chỗ của MC:
Thao tác MC tại chỗ bằng tay chỉ áp dụng trong trường hợp sửa chữa, thí nghiệm:
- Việc thao tác tại chỗ MC chỉ được tiến hành trong các trường hợp sau:
• Đã cắt các DCL hai phía của MC và khoá mạch thao tác;
• Đảm bảo điều kiện được phép thao tác tại chỗ thiết bị theo quy trình thao tác hệ thống điện Quốc gia
- Kiểm tra áp lực khí SF6 đảm bảo trong phạm vi cho phép (>0,51MPa);
- Kiểm tra tình trạng FK3-1 bình thường;
- Kiểm tra, chuyển khóa lựa chọn chế độ 43A tại tủ của MC về vị trí ”LOCAL";
- Thao tác MC theo chỉ dẫn:
• Ấn nút ”CB - close” để đóng MC;
• Ấn nút ”CB - open” để cắt MC
4.4.4.2 Thao tác tích năng lò xo bằng tay:
Trong trường hợp lò xo đóng không thể tích năng tự động do mất nguồn hoặc động cơ tích năng bị hỏng, nhân viên vận hành và bảo trì (NVVH) cần thực hiện tích năng lò xo bằng tay Quy trình tích năng bằng tay được thực hiện theo các bước cụ thể để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- MC đang ở vị trí cắt (O), mạch thao tác MC đã được khoá và KĐK MC được treo biển “Cấm đóng điện, có người đang làm việc” ;
- Mở cửa tủ điều khiển tại chỗ FK 3-1 ;
- Đưa cần thao tác tích năng lò xo bằng tay vào đúng vị trí;
- Quay cần thao tác ngược chiều kim đồng hồ;
- Kiểm tra chỉ thị trạng thái lò xo đóng, khi đã ở vị trí “đã tích năng” thì kết thúc thao tác quay tích năng;
- Đưa cần thao tác tích năng ra khỏi vị trí thao tác và để vào vị trí quy định (ở cửa tủ FK3-1)
4.4.5 Thao tác DCL 110 kV tại chỗ:
4.4.5.1 Đóng, cắt DCL tại chỗ bằng tay :
Kiểm tra tình trạng ban đầu của các thiết bị trong trạng thái cắt, bao gồm MC của DCL, Aptomat cung cấp nguồn điều khiển cho MC đã cắt, và các thiết bị điện liên quan, cần được ghi rõ trên biển chỉ dẫn.
“Cấm đóng điện! Có người đang làm việc” ;
- Chuyển khoá chọn chế độ tại tủ điều khiển DCL sang vị trí “MANUAL” ;
- Đưa tay quay thao tác vào vị trí quy định trên tủ truyền động;
• Quay tay quay thao tác theo chiều kim đồng hồ đến hết hành trình đóng DCL thì dừng thao tác;
• Kiểm tra tại vị trí đóng các má DCL phải thẳng hàng;
• Quay tay quay ngược chiều kim đồng hồ;
• Chuyển KCCĐ tại tủ điều khiển các DCL sang vị trí “REMOTE” (nếu cần)
4.4.5.2 Đóng, cắt DCL tại chỗ bằng điện:
- Kiểm tra tại chỗ MC của DCL đã cắt tốt cả 3 pha, Aptomat cấp nguồn điều khiển cho MC đã cắt, các DTĐ liên quan đã cắt;
- Chuyển KCCĐ tại tủ điều khiển DCL sang vị trí “LOCAL”;
• Ấn nút SB2 : để đóng DCL;
• Kiểm tra vị trí đóng của các má DCL phải thẳng hàng
• Ấn nút SB1: để cắt DCL;
• Chuyển KCCĐ tại tủ điều khiển các DCL - SA1 sang vị trí “REMOTE” (nếu cần)
- Kiểm tra DCL liên quan đã cắt, khóa ma ̣ch điều kiển DCL treo biển “Cấm đóng điện, Có người đang làm việc” tại các khoá điều khiển DCL;
- Chuyển KCCĐ tại tủ điều khiển DCL sang “LOCAL”;
- Kiểm tra không còn điện trên má DCL cần đóng tiếp địa;
- Đưa tay quay vào vị trí thao tác;
- Quay cần thao tác DTĐ bằng tay quay:
• Đóng DTĐ thì thao tác tay quay theo chiều kim đồng hồ;
• Cắt DTĐ thì thao tác tay quay ngược chiều kim đồng hồ.
Một số trình tự thao các cơ bản
4.5.1 Trình tự thao tác đối với MBA T*:
4.5.1.1.Thao tác tách MBA T1 ra sửa chữa
- Chuyển đổi phương thức tự dùng (nếu cần);
- Cắt MC 131, kiểm tra cắt tốt;
- Cắt DCL 131-1, kiểm tra cắt tốt;
- Chuyển KCĐ MC 131 sang “LOCAL”;
- Chuyển KCĐ DCL 131-1 sang “LOCAL”;
- Cắt ATM cấp nguồn điều khiển của MC131 và DCL 131-1;
- Chuyển KCĐ MC 601 sang “LOCAL”;
- Đưa MC 601 ra vị trí sửa chữa;
- Cắt ATM nguồn điều khiển của MC 601;
- Kiểm tra DCL 641-3 đã cắt;
- Cắt ATM hạ áp của TU6T1, kiểm tra cắt tốt;
- Đưa TU6T1 ra vị trí sửa chữa;
- Cắt nguồn hệ thống bảo vệ MBA T1 và cắt nguồn tự dùng MBA T1(nếu cần) ;
- Kiểm tra không còn điện cả hai phía cao và hạ áp của MBA T1;
- Đóng DTĐ 601-38, kiểm tra đóng tốt;
- Đóng DTĐ 131-15, kiểm tra đóng tốt;
- Làm tiếp địa di động phía cao áp của MBA T1;
- Lập rào chắn, treo biển theo quy định
4.5.1.2 Thao tác đưa MBA T* vào vận hành sau sửa chữa
- Kiểm tra MBA T1 đã đủ điều kiện làm việc;
- Tháo dỡ các biển báo, rào chắn;
- Tháo tiếp địa di động phía cao áp của MBA T1;
- Kiểm tra không còn tiếp địa di động trên MBA T1;
- Cắt DTĐ 601-38, kiểm tra cắt tốt;
- Căt DTĐ 131-15, kiểm tra cắt tốt;
- Đóng nguồn hệ thống bảo vệ và nguồn tự dùng MBA T1 (nếu đã cắt trước đó)
- Đưa TU6T1 vào vị trí làm việc;
- Đóng các ATM hạ áp TU6T1, kiểm tra đóng tốt;
- Đưa MC 601 vào vị trí làm việc;
- Đóng ATM nguồn điều khiển của MC 601;
- Chuyển KCĐ MC 601 sang ‘‘REMOTE’’;
- Cấp nguồn điều khiểncho MC 131, DCL 131-1;
- Chuyển KCĐ MC 131 sang ‘‘REMOTE’’;
- Chuyển KCĐ MC 131-1 sang ‘‘REMOTE’’;
- Đóng DCL 131-1, kiểm tra đóng tốt;
- Đóng MC 131, kiểm tra đống tốt;
- Kiểm tra MBA T1 làm việc bình thường;
- Chuyền đổi phương thức cấp điê ̣n tự dùng nhà lấy từ MBA T1 (Nếu cần) 4.5.2 Trình tự thao tác đối với đường dây L17*:
4.5.2.1 Thao tác tách đường dây L171 ra sửa chữa
- Cắt MC 171, kiểm tra cắt tốt;
- Chuyển KCĐ MC 171 sang “LOCAL”;
- Cắt DCL 171-7, kiểm tra cắt tốt;
- Chuyển KCĐ DCL 171-7 sang “LOCAL”;
- Cắt DCL 171-1, kiểm tra cắt tốt;
- Chuyển KCĐ DCL 171-1 sang “LOCAL”;
- Cắt nguồn điều khiểm MC 171, DCL 171-7, DCL 171-1;
- Nhận thông tin từ ĐĐV A1 đã cắt điện phía còn lại của đường dây;
- Cắt các aptomat thứ cấp TU171;
- Kiểm tra má DCL 171 – 7 về phía đường dây không còn điện;
- Đóng DTĐ 171-76, kiểm tra đóng tốt;
- Lập rào chắn, treo biển theo quy định
4.5.2.2 Thao tác đưa đường dây L17* vào vận hành sau sửa chữa
- Tháo biển báo, rào chắn;
- Cắt DTĐ 171-76, kiểm tra cắt tốt;
- Nhận thông tin từ ĐĐV A1: Đảm bảo toàn bộ đường dây L171 không còn tiếp địa nào đang đóng;
- Đóng các aptomat thứ cấp của TU171;
- Cấp nguồn điều khiển cho MC 171, DCL 171-1, 171-7;
- Chuyển KCĐ DCL 171-1 sang “REMOTE”;
- Đóng DCL 171-1, kiểm tra đóng tốt;
- Chuyển KCĐ DCL 171-7 sang “REMOTE”;
- Đóng DCL 171-7, kiểm tra đóng tốt;
- Chuyển KCCĐ MC 171 sang “REMOTE”;
- Đóng MC 171, kiểm tra đóng tốt;
- Kiểm tra tình trạng làm việc của đường dây L171 sau khi đóng điện
4.5.3 Trình tự thao tác đối với các MC 110 kV :
4.5.3.1 Thao tác tách MC 112 ra sửa chữa
- Kiểm tra tổ máy H2 dừng;
- Cắt MC 172, kiểm tra cắt tốt;
- Chuyển KCĐ MC 172 sang local;
- Cắt nguồn điều khiển của DCL 172;
- Chuyển KCĐ MC 602 sang local;
- Cắt nguồn điều khiển MC 602;
- Cắt DCL 112-2, kiểm tra cắt tốt;
- Chuyển KCĐ DCL112-2 sang local;
- Cắt DCL 112-1, kiểm tra cắt tốt;
- Chuyển KCĐ DCL112-1 sang local;
- Cắt nguồn điều khiển của DCL 112-2, DCL112-1;
- Kiểm tra hai phía MC 112 không còn điện;
- Đóng DTĐ 112-25, kiểm tra đóng tốt;
- Đóng DTĐ 112-15, kiểm tra đóng tốt;
- Treo biển báo theo quy định
4.5.3.2 Thao tác đưa MC 112 vào vận hành sau sửa chữa
- Cắt DTĐ 112-15, kiểm tra cắt tốt;
- Cắt DTĐ 112-25, Kiểm tra cắt tốt;
- Cấp nguồn điều khiển DCL 112-2, 112-1;
- Chuyển KCĐ DCL 112-1 sang Local;
- Đóng DCL 112-1, kiểm tra đóng tốt;
- Chuyển KCĐ DCL 112-2 sang Local;
- Đóng DCL 112-2, kiểm tra đóng tốt;
- Cấp nguồn điều khiển MC 602;
- Chuyển KCĐ MC 602 sang Remote;
- Cấp nguồn điều khiển MC 172;
- Chuyển KCĐ MC 172 sang Remote;
- Đóng MC 172, kiểm tra đóng tốt.