VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: cá Hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus) kích thước 12,5 cm Bột axit amin thu đƣợc từ thuỷ phân phụ phẩm chế biến cá tra: dạng bột (thuộc đề tài nghiên cứu sinh của Ths Phạm Mỹ Dung về “ Nghiên cứu công nghệ sản xuất gelatinase tái tổ hợp và ứng dụng trong chế biến thức ăn cho cá mú giống”)
- Các dụng cụ xác định mẫu tại hiện trường: máy đo ôxy, máy đo độ mặn, nhiệt kế, đĩa secchi
- Các dụng cụ hóa chất để phân tích mẫu tại thực địa: Test pH
- Các dụng cụ thu mẫu: bình chứa nước, vợt, xô, chậu…
- Dụng cụ để theo dõi sinh trưởng: cân điện tử, thước palme
- Ao nuôi có diện tích 300m 2
- Giai có diện tích 1m 2 : 8 giai.; kích thước giai: 1x1x1m, Kích thước mắt lưới: 2a=1mm
- Thức ăn: thức ăn công nghiệp Unipresident cung cấp (Protein 46%)
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của việc bổ sung bột axit amin vào thức ăn đối với tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Hồng Mỹ trong giai đoạn từ 12,5cm đến 18cm Kết quả cho thấy việc sử dụng bột axit amin không chỉ cải thiện tỷ lệ sống mà còn thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của cá Những phát hiện này mở ra hướng đi mới trong việc tối ưu hóa chế độ dinh dưỡng cho cá Hồng Mỹ, góp phần nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc bổ sung bột axit amin vào thức ăn đối với hệ số chuyển đổi thức ăn và hệ số phân đàn của cá Hồng Mỹ trong giai đoạn phát triển từ 12,5cm đến 18cm cho thấy sự cải thiện rõ rệt Việc sử dụng bột axit amin không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn góp phần tăng cường sự phát triển và sức khỏe của cá, từ đó tối ưu hóa quy trình nuôi trồng Kết quả này mở ra hướng đi mới cho các phương pháp nuôi cá hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện theo kiểu nhân tố ngẫu nhiên hoàn toàn, sử dụng 8 giai lưới với diện tích mỗi giai là 1m² Cá có kích thước 12,5cm được nuôi trong 50 ngày với mật độ 20 con/m² Thí nghiệm áp dụng 4 công thức thức ăn và được lặp lại 2 lần Tỉ lệ thức ăn sử dụng trong các công thức thí nghiệm được ghi nhận như sau:
CT1: thức ăn công nghiệp + 0% bột axit amin
CT2: thức ăn công nghiệp + 0,6% bột axit amin
CT3: thức ăn công nghiệp + 0,8% bột axit amin
CT4: thức ăn công nghiệp + 1% bột axit amin
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Hình 2.1 Bố trí thí nghiệm Điều kiện phi thí nghiệm: Nhiệt độ: 25-32 o C; pH: 7,5-8,5; độ mặn: 20-32ppt; DO: 4-8 mg/l
Chế độ cho ăn: Ngày cho ăn 2 lần vào lúc 7h,16h
Khẩu phần cho ăn : Cho ăn 6% khối lƣợng thân và phối trộn axit amin với thức ăn công nghiệp ở CT1( không bổ sung), CT2, CT3, CT4
Sơ đồ khối nghiên cứu
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2.3.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu a, Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
Yếu tố Thời điểm đo Thời gian đo Dụng cụ đo
Nhiệt độ 7h, 14h 2 lần / ngày Nhiệt kế thuỷ ngân Độ mặn 7h 1 lần / ngày Khúc xạ kế Độ pH 7h, 14h 2 lần / ngày Test pH
DO 7h, 14h 2 lần / ngày DO meter Độ kiềm 7h, 14h 2 lần / ngày Test kist b, Phương pháp xác định tỷ lệ sống:
Tỷ lệ sống của cá được xác định bằng cách đếm số lượng cá sống trong các giai đoạn của thí nghiệm Việc đo lường được thực hiện hai lần: một lần khi bắt đầu thí nghiệm và một lần khi kết thúc thí nghiệm.
Tính tỉ lệ sống (Survival rate - SR) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bột axit amin thủy phân từ da cá Tra trong việc bổ sung vào thức ăn nuôi cá Hồng Mỹ trong giai đoạn phát triển từ 12,5cm đến 18cm.
- Theo dõi các yếu tố môi trường
- Theo dõi tỷ lệ sống của cá, sinh trưởng cá
- FCR, CV%, hiệu quả kinh tế
Trong đó: SR : là tỉ lệ sống của cá
T 2 : là tổng số cá thu đƣợc khi kết thúc thí nghiệm
Tổng số cá thả ban đầu là T1, và phương pháp xác định tăng trưởng của cá Hồng Mỹ được thực hiện bằng cách kiểm tra định kỳ 10 ngày một lần Mỗi lần kiểm tra sẽ sử dụng khoảng 10 mẫu và cân điện tử có độ chính xác cao để đảm bảo kết quả chính xác.
Theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá Hồng Mỹ o Tăng trưởng của cá về chiều dài:
SGR -L(Length special growth rate): Tăng trưởng tương đối của cá Hồng Mỹ theo chiều dài
ADG –L (length average daily growth): tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày của cá Hồng Mỹ theo chiều dài
ADG L = (cm/ngày) o Tăng trưởng của cá theo khối lượng:
SGR -W(Length special growth rate): Tăng trưởng tương đối của cá Hồng Mỹ theo khối lƣợng
ADG –W (length average daily growth): tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá Hồng Mỹ theo khối lƣợng
W t là khối lượng ở lần đo trước (g)
W s là khối lƣợng ở lần đo sau (g)
L t là chiều dài đo ở lần đo trước (cm)
L s là chiều dài đo ở lần đo sau (cm)
t là khoảng cách giữa hai lần đo (ngày) d, Phương pháp xác định hệ số biến động (CV%):
Cv: hệ số biến động
S: độ lệch chuẩn x: chiều dài hay khối lƣợng trung bình e, Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) f, Phương pháp xác định thành phần axit amin m V
- C là hàm lƣợng axit amin có trong mẫu, tính theo μg/g
- C o : Hàm lƣợng axit amin có trong dịch chiết tính thông qua đường chuẩn (μg/ml).
Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
- Số liệu thứ cấp: đƣợc thu thập từ sách báo, tài liệu tham khảo,các sách báo khoa học
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc đo lường trực tiếp môi trường hàng ngày, bao gồm việc theo dõi khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống của cá định kỳ.
- Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm SPSS 16.0, sử dụng phép so sánh LSD 0,05 và Duncan ở mức ý nghĩa (p