1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng của cá hồng mỹ (sciaenops ocellatus) giai đoạn 12,5 cm đến 17 cm

65 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,79 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá hồng Mỹ (11)
      • 1.1.1. Đặc điểm phân loại (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm hình thái (11)
      • 1.1.3. Phân bố (12)
      • 1.1.4. Tập tính sống (12)
      • 1.1.5. Dinh dƣỡng (0)
      • 1.1.6. Đặc điểm sinh sản (12)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu về cá Hồng Mỹ hiện nay (13)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu cá Hồng Mỹ trên thế giới (13)
      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu và nuôi cá Hồng Mỹ ở Việt Nam (14)
        • 1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu cá Hồng Mỹ ở Việt Nam (14)
        • 1.2.2.2. Tình hình nuôi cá Hồng Mỹ ở Việt Nam (15)
        • 1.2.2.3. Một số kết quả về nghiên cứu bệnh ký sinh trùng trên cá Hồng Mỹ (16)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu (18)
      • 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm (18)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (18)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (18)
      • 2.3.2. Sơ đồ khối nghiên cứu (19)
    • 2.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu (20)
      • 2.4.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường (20)
      • 2.4.2. Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng (20)
      • 2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ sống (21)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu bệnh Ký sinh trùng (21)
    • 2.6. Phương pháp xử lý số liệu (22)
    • 2.7. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (22)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (23)
    • 3.1. Một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm (23)
      • 3.1.1. Nhiệt độ (23)
      • 3.1.2. pH (23)
      • 3.1.3. Oxy hòa tan (24)
      • 3.1.4. Độ mặn (25)
    • 3.2. Ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Hồng Mỹ (25)
      • 3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ tới tăng trưởng chiều dài cá (25)
        • 3.2.1.1. Tăng trưởng trung bình về chiều dài cá Hồng Mỹ (25)
        • 3.2.1.2. Tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài cá (26)
        • 3.2.1.3. Tăng trưởng tương đối về chiều dài cá Hồng Mỹ (28)
      • 3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng khối lượng cá (30)
        • 3.2.2.1. Tăng trưởng khối lượng trung bình của cá Hồng Mỹ (30)
        • 3.2.2.2. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng cá Hồng Mỹ (31)
        • 3.2.2.3. Tăng trưởng tương đối về khối lượng cá Hồng Mỹ (33)
      • 3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống (34)
      • 3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ lên hệ số biến động cá Hồng Mỹ (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)
  • PHỤ LỤC (42)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

Cá Hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus Linnaeus,1766) chiều dài trung bình 12,5cm, khối lƣợng trung bình 19 g

2.1.2 Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm

- Giai thí nghiệm có kích thước 1m 2 , số lượng 4 cái đặt tại ao có diện tích 300m 2 , sâu 1,2m, có hệ thống sục khí

- Bộ test kiểm tra các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, DO, độ mặn)

- Các dụng cụ, thiết bị khác: cân ,thước, vợt, xô, chậu…

- Thức ăn thí nghiệm: Sea bass feed c-5001 của Uni-president.

Nội dung nghiên cứu

- Theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Hồng Mỹ giai đoạn 12,5 cm đến 17 cm

- Xác định tỷ lệ nhiễm Ký sinh trùng ngoại ký sinh ở cá hồng mỹ.

Phương pháp nghiên cứu

Đàn cá thí nghiệm được chia thành 4 giai đoạn, trong đó các yếu tố môi trường và các yếu tố khác được kiểm soát chặt chẽ Cá được cho ăn 3 lần mỗi ngày vào các thời điểm 6h, 11h và 16h.

Thí nghiệm : Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá hồng mỹ

Thí nghiệm được thiết kế với hai công thức tương ứng với hai mật độ khác nhau, mỗi công thức được lặp lại hai lần, trong khi các yếu tố phi thí nghiệm được kiểm soát đồng nhất Phương pháp bố trí thí nghiệm áp dụng là ngẫu nhiên hoàn toàn.

2.3.2 Sơ đồ khối nghiên cứu Ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống, tốc độ tăng và mức độ nhiễm ký sinh trùng của cá

Hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus) giai đoạn 12,5 cm đến 17 cm

Hình 2.1 Sơ đồ khối nghiên cứu thí nghiệm 1

Kết luận và kiến nghị

-Theo dõi các yếu tố môi trường -Xác định tỷ lệ sống

-Xác định tốc độ tăng trưởng

- Xác định tỷ lệ nhiễm KST (ngoại ký sinh)

Mật độ 1 : nuôi với mật độ 10 con/m 2 Mật độ 2 : nuôi với mật độ 20 con/m 2

Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường

Bảng 2.1 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường Chỉ tiêu Thời gian đo Dụng cụ Độ chính xác Tiêu chuẩn

Nhiệt độ 7h và 17h Nhiệt kế ±1 TCVN 5943-1995 Độ mặn 7h Tỉ trọng kế ±1‰ pH 7h và 17h Bộ test pH TCVN 5943-1995

DO 7h và 17h Bộ test DO TCVN 5943-1995

2.4.2 Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng

Phương pháp xác định: định kỳ 7 ngày bắt ngẫu nhiên 8 con mỗi giai tiến hành cân khối lƣợng và đo chiều dài

Dụng cụ: thước nhựa và cân

X: Giá trị trung bình (g/con và cm/con ) n : Số mẫu cá

X i : Giá trị mẫu thứ i của biến X

 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối:

 Tốc độ tăng trưởng tương đối:

SGR L = LnL 2 - LnL 1 t 2 - t 1 x 100 (%/ngày) Trong đó:

W 1 khối lượng cá trước thí nghiệm (gam)

W 2 khối lƣợng cá sau thí nghiệm (gam)

L 1 chiều dài cá trước thí nghiệm (cm)

L 2 chiều dài cá sau thí nghiệm (cm) t 1 thời gian bắt đầu thí nghiệm (ngày) t 2 thời gian kết thúc thí nghiệm (ngày)

2.4.3 Phương pháp xác định tỷ lệ sống

Theo dõi số cá chết hao hụt hàng ngày, 7 ngày kiểm tra một lần để xác định tỷ lệ sống Tỷ lệ sống đƣợc tính nhƣ sau:

TLS (%) = Số lƣợng cá lần kiểm tra sau

Số lượng cá lần kiểm tra trước đó x 100

Phương pháp nghiên cứu bệnh Ký sinh trùng

Theo Dogiel (1968), đƣợc bổ sung bởi Hà Ký và Bùi Quang Tề (2004)

Sơ đồ phương pháp nghiên cứu Ký sinh trùng

Thu mẫu, cân và đo chiều dài

Lấy nhớt da, mang cá

Phân loại Làm tiêu bản

TLN (%) Số lƣợng cá nhiễm bệnh x 100 Tổng số lƣợng cá kiểm tra

- Cân khối lượng, đo kích thước từng cá thể cá và ghi chép

Quan sát bằng mắt thường toàn bộ cơ thể cá để phát hiện các dấu hiệu bất thường như sự thay đổi màu sắc, lở loét, hoặc các đốm do trùng quả dưa và thích bào tử trùng gây ra.

Lấy mẫu nhớt từ da và mang cá lên lam kính, sau đó nhỏ một giọt nước muối sinh lý lên mẫu Đậy lamen và quan sát dưới kính hiển vi với các độ phóng đại khác nhau: 4x, 10x, 40x và 100x.

Dựa vào hình thái và cấu tạo của ký sinh trùng, việc quan sát cả trùng sống và trùng đã cố định là rất quan trọng Qua việc vẽ và chụp ảnh, chúng ta có thể so sánh và phân loại chúng dựa trên các tài liệu phân loại ký sinh trùng hiện có.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và phần mềm Excel, SPSS 16.0.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 28 tháng 3 đến ngày 2 tháng 5 năm 2016 tại Trung tâm thực hành hải sản thuộc Trường Đại học Vinh, Xuân Trường, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe, hoạt động sống và khả năng bắt mồi của cá Biến động nhiệt độ trong ao được thể hiện qua hình 3.1.

Trong suốt 35 ngày thử nghiệm, nhiệt độ trong ao nuôi tương đối ổn định, với mức trung bình vào buổi sáng là 27,72 o C và buổi chiều là 30,00 o C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lần đo không lớn, dao động từ 2,0 ÷ 2,5 o C Cuối đợt thí nghiệm, nhiệt độ có xu hướng tăng nhưng vẫn nằm trong ngưỡng chịu đựng của cá hồng mỹ, từ 10 ÷ 30 o C, cho thấy điều kiện này phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loài cá này.

Kết quả theo dõi diễn biến pH môi trường trong thời gian thí nghiệm được thể hiện qua bảng 3.1

Bảng 3.1 Diễn biến pH trong ao nuôi thí nghiệm Ngày nuôi Ngày 1÷7 Ngày 8÷14 Ngày 15÷21 Ngày 22÷28 Ngày 29÷35 Sáng(min÷max) 7,6 ÷ 8,0 7,5 ÷ 8,1 7,6 ÷ 8,0 7,5 ÷ 8,1 7,5 ÷ 8,1 Chiều(min÷max) 7,7 ÷ 8,2 7,5 ÷ 8,3 7,7 ÷ 8,3 7,7 ÷ 8,3 7,5 ÷ 8,2

Trong quá trình thí nghiệm, pH không có sự biến động lớn, với hàm lượng pH buổi sáng dao động từ 7,5 đến 8,1 và buổi chiều từ 7,5 đến 8,3 Sự khác biệt pH giữa buổi sáng và buổi chiều không đáng kể.

Theo nghiên cứu của Lawson (1995), pH lý tưởng cho nuôi trồng thủy sản nằm trong khoảng 6,5 đến 9,0 Bên cạnh đó, Neill W.H và các cộng sự (1990) chỉ ra rằng pH phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá Hồng Mỹ là từ 6,8 đến 8,2.

Theo đánh giá của Lawson và Neill, cũng như kết quả nghiên cứu, pH trong suốt quá trình thí nghiệm luôn nằm trong giới hạn phù hợp cho sự phát triển của cá Hồng Mỹ.

Diễn biến của hàm lƣợng oxy hòa tan trong ao nuôi thí nghiệm đƣợc thể hiện qua hình 3

Trong quá trình thí nghiệm, hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong ao thí nghiệm dao động từ 4,3 đến 6,3 mg/l Sự chênh lệch DO giữa buổi sáng và buổi chiều đạt khoảng 0,2 mg/l, với mức trung bình hàng ngày từ 4,85 đến 5,22 mg/l Theo nghiên cứu của Neill và cộng sự (1990), mức DO thích hợp cho sự phát triển của cá là trên 4 mg/l.

Theo Hữu Hùng (2001), nồng độ oxy hòa tan (DO) tối ưu cho việc nuôi cá Hồng Mỹ là trên 5 mg/l Do đó, mức DO trong ao nuôi trong thời gian thí nghiệm được cho là phù hợp với sự phát triển của cá Hồng Mỹ và ít ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

Diễn biến của độ mặn trong ao nuôi thí nghiệm đƣợc thể hiển qua bảng 3.2

Bảng 3.2 Diễn biến độ mặn trong ao

Trong thời gian thí nghiệm, độ mặn trong ao nuôi dao động từ 18 đến 22,1‰, với mức trung bình từ 18 đến 20‰ Theo nghiên cứu của Neill và cộng sự (1990), độ mặn thích hợp cho sự phát triển của cá Hồng Mỹ là từ 15 đến 32‰ Do đó, có thể kết luận rằng độ mặn trong quá trình thí nghiệm là phù hợp và không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả nghiên cứu.

Ảnh hưởng của mật độ lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Hồng Mỹ

3.2.1 Ảnh hưởng của mật độ tới tăng trưởng chiều dài cá

3.2.1.1 Tăng trưởng trung bình về chiều dài cá Hồng Mỹ

Kết quả theo dõi tăng trưởng chiều dài trung bình trong suốt quá trình nghiên cứu đƣợc thống kê theo bảng sau

Bảng 3.3 Ảnh hưởng của mật độ lên chiều dài trung bình cá

Ngày nuôi Chiều dài trung bình (cm)

Giá trị trình bày trong bài viết này là trung bình (TB) ± sai số chuẩn (SE) Nếu các số liệu trong cùng một hàng có ký hiệu chữ mũ khác nhau, điều này cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Trong thời gian 35 ngày nuôi cá Hồng Mỹ giai đoạn thương phẩm, có sự khác biệt rõ rệt về chiều dài trung bình giữa hai mật độ nuôi Cụ thể, với kích cỡ ban đầu 12,5 cm, cá Hồng Mỹ ở mật độ 10 con/m² đạt chiều dài trung bình 16,99 cm, trong khi ở mật độ 20 con/m² chỉ đạt 14,97 cm.

Phân tích T-Test cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các giai đoạn (p>0,05) Tuy nhiên, khi xem xét toàn bộ quá trình thí nghiệm từ 1 đến 35 ngày, đã phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN