1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã nghĩa thịnh, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

88 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Xã Nghĩa Thịnh, Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Hồ Thị Hiền
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Văn Đông
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Cấu trúc của khóa luận (14)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (16)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (16)
      • 1.1.1 Đất nông nghiệp (16)
      • 1.1.2 Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất bền vững (20)
      • 1.1.3 Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (24)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn (29)
      • 1.2.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam21 (29)
      • 1.2.2 Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2020 (34)
  • CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA THỊNH, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN (36)
    • 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Nghĩa Thịnh (36)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (36)
      • 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội (41)
      • 2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (50)
    • 2.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Nghĩa Thịnh (51)
      • 2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Nghĩa Thịnh (51)
      • 2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh (53)
    • 2.3 Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Nghĩa Thịnh (55)
    • 2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (57)
      • 2.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế (58)
      • 2.4.2 Đánh giá hiệu quả xã hội (62)
      • 2.4.3 Đánh giá hiệu quả môi trường (64)
      • 2.4.4 Đánh giá tổng hợp hiệu quả các kiểu sử dụng đất (68)
  • CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA THỊNH, NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN (72)
    • 3.1 Đề xuất các loại hình sử dụng đất (72)
      • 3.1.1 Cơ sở đề xuất các loại hình sử dụng đất (72)
      • 3.1.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả (73)
    • 3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh (73)
      • 3.2.1 Tăng cường công tác khuyến nông, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (74)
      • 3.2.2 Giải pháp quy hoạch (75)
      • 3.2.3 Giải pháp về nguồn vốn, thị trường (75)
      • 3.2.4 Giải pháp về cơ sở hạ tầng (76)
      • 3.2.5 Giải pháp khoa học – kỹ thuật (77)
      • 3.2.6 Giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã, xác định một số loại hình sử dụng đất hiệu quả;

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, cần đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của từng địa phương Những giải pháp này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn tối ưu hóa nguồn lực đất đai, góp phần vào sự phát triển chung của ngành nông nghiệp.

- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Thịnh;

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nghĩa Thịnh về mặt: kinh tế, xã hội và môi trường;

- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả;

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu khoa học nhấn mạnh việc xem xét các đối tượng một cách toàn diện và đa chiều Điều này bao gồm việc phân tích các mối quan hệ, trạng thái vận động và phát triển của đối tượng trong các hoàn cảnh và điều kiện cụ thể Mục tiêu là để khám phá bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.

Hệ thống xã Nghĩa Thịnh được xem như một hệ thống mở, bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, khí hậu, đất đai, sông ngòi, sinh vật, cùng với các yếu tố kinh tế - xã hội như dân cư, nguồn lao động và cơ sở vật chất - kỹ thuật Cấu trúc lãnh thổ của xã được chia thành các đơn vị thôn, xóm, trong khi cấu trúc chức năng liên quan đến các chính sách và sự giám sát từ các cơ quan như UBND huyện Nghĩa Đàn và UBND xã Nghĩa Thịnh Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ cả các yếu tố nội hệ thống và ngoại hệ thống như thị trường, điều kiện tự nhiên và chính sách nhà nước Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường và hệ thống sản xuất, chế biến, tiêu thụ.

Thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và áp dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất nông nghiệp Quan điểm này giúp đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó áp dụng các hình thức sử dụng đất hiệu quả vào thực tiễn sản xuất của xã.

5.1.3 Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu nông sản hiện tại mà không gây hại cho các thế hệ tương lai Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, xem xét mối quan hệ giữa ba yếu tố này, từ đó đề xuất loại hình sử dụng đất hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại xã Nghĩa Thịnh.

Thực địa là phương pháp nghiên cứu quan trọng trong khoa học địa lý, giúp xem xét các vấn đề nghiên cứu một cách thực tiễn Kết quả thu được từ nghiên cứu thực địa cung cấp tài liệu quý giá cho các đề tài nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế về tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Tôi đã điều tra trực tiếp các nông hộ và thu thập ý kiến từ các cơ quan ban ngành liên quan như Ban Nông nghiệp xã và UBND xã để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

5.2.2 Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu và xử lý số liệu

Trong nghiên cứu khoa học, phương pháp thống kê thu thập tài liệu đóng vai trò quan trọng Tài liệu nghiên cứu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các tài liệu về đất nông nghiệp, Thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của xã Nghĩa Thịnh, và Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của xã Nghĩa Thịnh.

Sau khi thu thập và xử lý tài liệu, số liệu thô, tôi tiến hành phân tích và hệ thống hóa chúng theo yêu cầu của đề tài Thông tin đã được xử lý sẽ phản ánh rõ ràng hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất Từ đó, tôi đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả cùng với các giải pháp và kiến nghị phù hợp với nội dung nghiên cứu.

5.2.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã thu thập ý kiến từ cán bộ Địa chính xã, cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp và các chủ hộ sản xuất về những vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp.

Tham khảo ý kiến của thầy cô để hoàn thiện đề tài và đƣa ra đƣợc giải pháp hợp lý cho sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

5.2.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả

- Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất theo các chỉ tiêu:

* Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm)

Chi phí trung gian (C) bao gồm tất cả các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà doanh nghiệp chi ra để thuê hoặc mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ cần thiết trong quá trình sản xuất.

Giá trị gia tăng (VA) là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, phản ánh giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra trong một khoảng thời gian sản xuất nhất định.

Thu nhập hỗn hợp (TNHH) là khoản thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian, thuế, tiền thuê đất (T), khấu hao tài sản cố định (A) và tiền công lao động thuê ngoài.

TNHH = GO – ( C + T + A + TCLĐ thuê ngoài) Các chỉ tiêu đƣợc tính trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp

- Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của các loại hình sử dụng đất:

+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân (số công lao động/ha)

+ Giá trị ngày công lao động (GTNC): là tỷ số giữa TNHH và công lao động (CLĐ)

Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay Việc sử dụng phân vô cơ cần được xem xét kỹ lưỡng thông qua các điều tra so sánh với tiêu chuẩn mà các chuyên gia khuyến cáo Điều này giúp xác định tác động của phân vô cơ đối với đất đai và môi trường, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện và phát triển bền vững trong nông nghiệp.

+ Nhận xét của người dân về các loại hình sử dụng đất hiện tại.

Cấu trúc của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, khóa luận đƣợc trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

Chương 3 đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp tại xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Bài viết sẽ trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, từ đó góp phần phát triển bền vững nền nông nghiệp địa phương Các giải pháp này bao gồm việc áp dụng công nghệ mới, cải thiện hệ thống tưới tiêu, và tăng cường quản lý đất đai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Cơ sở lý luận

Theo Docutraiep (1879), đất được định nghĩa là vật thể thiên nhiên, có cấu tạo độc lập và lâu đời, hình thành từ sự kết hợp của năm yếu tố: đá, sinh vật, khí quyển, địa hình và thời gian Thành phần của đất bao gồm 40% hạt khoáng, 5% hợp chất humic, 20% không khí và 35% nước Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cũng như bảo vệ và phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm toàn bộ diện tích dùng cho việc trồng cây hàng năm và cây lâu năm.

1.1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp

Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất nông nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:

Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất lâm nghiệp là loại đất bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng và các khu vực được khoanh nuôi để phục hồi rừng Loại đất này có thể đã được giao hoặc cho thuê với mục đích bảo vệ và phục hồi rừng thông qua các biện pháp tự nhiên Ngoài ra, đất lâm nghiệp cũng bao gồm các khu vực dành cho việc trồng rừng mới.

Đất lâm nghiệp được phân loại thành ba loại chính: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng Ngoài ra, còn có giao và cho thuê đất để trồng rừng, bao gồm cả đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.

Đất nuôi trồng thuỷ sản là loại đất được sử dụng đặc biệt cho mục đích nuôi và trồng thuỷ sản, bao gồm các khu vực nuôi trồng nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

*) Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối

Đất nông nghiệp khác bao gồm đất dùng để xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, bao gồm cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất Ngoài ra, nó còn được sử dụng để xây dựng chuồng trại cho gia súc, gia cầm và các động vật hợp pháp khác Loại đất này cũng phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, cũng như đất dùng để ươm tạo cây giống, con giống và trồng hoa, cây cảnh.

Trong đó đất sản xuất nông nghiệp bao gồm:

Đất trồng cây hàng năm là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn, từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch không quá một năm.

Đất trồng cây hàng năm bao gồm cả đất trồng lúa và các loại cây hàng năm khác, và được sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên trong một chu kỳ kéo dài một năm.

Đất trồng lúa (LUA) là loại đất được sử dụng để canh tác lúa, bao gồm ruộng và nương rẫy, với ít nhất một vụ lúa mỗi năm Ngoài việc trồng lúa, đất này có thể kết hợp với các mục đích sử dụng khác theo quy định của pháp luật, nhưng việc trồng lúa vẫn là hoạt động chính.

Trong trường hợp đất trồng lúa nước kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cần thống kê không chỉ theo mục đích trồng lúa mà còn theo mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản Đất trồng lúa bao gồm các loại như đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.

Đất chuyên trồng lúa nước (LUC) là loại ruộng được sử dụng để trồng lúa nước, bao gồm cả ruộng bậc thang Hàng năm, đất này thường được cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trong trường hợp có luân canh hoặc xen canh với các cây hàng năm khác Nếu gặp khó khăn đột xuất, có thể chỉ trồng một vụ hoặc không sử dụng đất trong thời gian không quá một năm.

Đất trồng lúa nước khác (LUK) là loại ruộng chuyên dùng để trồng lúa nước, bao gồm cả ruộng bậc thang Mỗi năm, loại đất này chỉ có thể sản xuất một vụ lúa Dù có điều kiện thuận lợi để trồng thêm một vụ lúa hoặc cây hàng năm khác, hoặc gặp khó khăn tạm thời, đất vẫn không được sử dụng quá một năm liên tiếp.

Đất trồng lúa nương (LUN) là loại đất chuyên dụng để trồng lúa trên các sườn đồi, núi dốc, có thể được canh tác từ một vụ trở lên Loại đất này cũng áp dụng cho những trường hợp trồng lúa không thường xuyên theo chu kỳ, cũng như các phương pháp luân canh và xen canh với các cây hàng năm khác.

Đất trồng cây hàng năm khác (HNK) là loại đất dành cho việc trồng các loại cây hàng năm, không bao gồm đất trồng lúa Loại đất này chủ yếu được sử dụng để trồng rau, màu, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cũng như cỏ hoặc cỏ tự nhiên đã được cải tạo để phục vụ chăn nuôi gia súc Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm cả đất bằng và đất nương rẫy.

+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác

+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác(NHK): là đất nương, rẫy ở trung du, miền núi để trồng cây hàng năm khác

Đất trồng cây lâu năm (CLN) là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây chỉ cần gieo trồng một lần, nhưng có khả năng sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm liền.

Các loại cây lâu năm bao gồm:

- Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch không phải là gỗ, đƣợc dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công

11 nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng đƣợc nhƣ chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v;

- Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến (kể cả chuối);

- Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không đƣợc công nhận là đất ở;

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 1.2.1.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới

Theo Nguyễn Từ và Phí Văn Kỷ (2006), đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp toàn cầu Mặc dù các quốc gia phát triển có nền sản xuất nông nghiệp khác nhau, nhưng tất cả đều công nhận tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người Sản xuất nông nghiệp được xem là nền tảng cho sự phát triển của mỗi quốc gia Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số nhanh chóng, nhu cầu về lương thực và thực phẩm đang tạo ra áp lực lớn Để đảm bảo an ninh lương thực, cần phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai, điều này dẫn đến việc phá vỡ cân bằng sinh thái ở nhiều khu vực, khiến đất đai bị khai thác triệt để mà không có thời gian nghỉ ngơi.

Đất đai trên thế giới đang đối mặt với tình trạng thoái hóa nghiêm trọng, với khoảng 15% tổng diện tích đất bị ảnh hưởng bởi các hành động của con người Theo P.Buringh, diện tích đất có khả năng nông nghiệp toàn cầu khoảng 3,3 tỷ ha, nhưng chỉ 1,5 tỷ ha đang được sử dụng cho nông nghiệp Điều này cho thấy còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác Mặc dù châu Á có diện tích đất nông nghiệp cao, tỷ lệ đất nông nghiệp so với tổng diện tích tự nhiên lại thấp, trong khi đây là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới Đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích châu Á, với tiềm năng đất trồng trọt lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó 282 triệu ha đang được canh tác.

Phần lớn diện tích đất ở Đông Nam Á là đất dốc và chua, với khoảng 40-60 triệu ha trước đây là rừng tự nhiên nhưng đã bị khai thác nghiêm trọng, dẫn đến việc rừng bị phá hủy và thảm thực vật chuyển thành cây bụi và cỏ dại Theo số liệu của UNDP năm 1995, khu vực này có dân số đông nhưng diện tích đất canh tác lại thấp, trong đó Thái Lan có diện tích đất canh tác trên đầu người tốt nhất, trong khi Việt Nam đứng ở vị trí thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.

1.2.1.2 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

Theo thống kê năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích đất nông nghiệp lên tới 10.117.893 ha, phục vụ cho dân số khoảng 86,9 triệu người, tương đương với bình quân 1.164 m2 đất nông nghiệp trên mỗi người.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu sản phẩm nông nghiệp cho xã hội đang trở thành một vấn đề cấp bách, thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý và sử dụng đất Thực tế cho thấy, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ trong những năm qua đã dẫn đến nhiều biến động trong diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam Theo số liệu từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, biến động về số lượng đất nông nghiệp trong 10 năm qua được thể hiện rõ trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước từ năm 2000-2010

Diện tích (ha) Biến động (ha)

Tổng diện tích đất nông nghiệp

20.939.679 24.822.560 26.100.160 3.882.881 1.277.600 5.160.481 Đất sản xuất nông nghiệp 8.977.500 9.415.568 10.117.893 438.068 702.325 1.140.393 Đất lâm nghiệp 11.575.027 14.677.409 15.249.025 3.102.382 571.616 3.673.998 Đất nuôi trồng thuỷ sản 367.846 700.061 690.218 332.215 -9.843 322.372 Đất làm muối 18.904 14.075 17.562 -4.829 3.487 -1.342 Đất nông nghiệp khác 402 15.447 25.462 15.045 10.015 25.060

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng điều tra đất đai năm 2005 và năm 2010)

25 Đất sản xuất nông nghiệp nước ta đang có chiều hướng tăng lên, đến năm

Từ năm 2000 đến 2010, diện tích đất nông nghiệp tại Việt Nam tăng thêm 1.140.393 ha, nhưng vẫn thấp so với nhiều quốc gia trên thế giới Để nâng cao diện tích đất sản xuất nông nghiệp và ngăn chặn tình trạng mất đất, cần áp dụng các biện pháp thiết thực nhằm khai thác hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng Hiện nay, đầu tư và hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam chưa đạt yêu cầu, thể hiện qua tỷ lệ đất thủy lợi hóa và hệ số sử dụng đất thấp, chỉ đạt 1,6 vụ/năm Mặc dù năng suất một số cây trồng như lúa, cà phê, và ngô đã vượt mức trung bình thế giới, nhưng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp vẫn thấp, với mức trung bình chỉ khoảng 4,2 triệu đồng/năm vào năm 2012 Chất lượng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương chưa cao, dẫn đến tình trạng thiếu và thừa quỹ đất Hơn nữa, trách nhiệm trong quản lý và thực hiện quy hoạch đất đai chưa được xác định rõ ràng.

Theo Đặng Kim Sơn (2011), các nhà hoạt động chính sách đang lo ngại về việc chuyển đổi đất lúa một cách bừa bãi mà không có sự giám sát chặt chẽ Tại các vùng ngoại ô, áp lực chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích công nghiệp và đô thị ngày càng gia tăng Việc chuyển đổi đất lúa để xây dựng khu công nghiệp sẽ dẫn đến mất mát vĩnh viễn nguồn tài nguyên nông nghiệp.

Báo cáo năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ ra rằng sự kém hiệu quả trong quy hoạch sử dụng đất xuất phát từ việc phối hợp chưa tốt giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch.

Việc kết hợp quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, đặc biệt là giữa quy hoạch đất nông nghiệp và quy hoạch nuôi trồng thủy sản, đang gặp nhiều khó khăn tại các địa phương, đặc biệt là các thành phố Nhiều nơi vẫn còn lúng túng trong việc liên kết quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn Thêm vào đó, nhiều quy hoạch ngành được xây dựng sau khi quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, dẫn đến việc không được cập nhật đầy đủ, gây ra vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Thoái hóa đất ở Việt Nam đang trở thành một thách thức lớn, với nguyên nhân xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hậu quả của chiến tranh Hiện tượng này diễn ra trên diện rộng, từ các đồng bằng, ven biển đến trung du miền núi Hậu quả của thoái hóa đất rất nghiêm trọng, dẫn đến sự suy thoái tài nguyên động thực vật và giảm khả năng sản xuất của đất.

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp hiện nay là một vấn đề cấp bách, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

1.2.2 Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2020

Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam đến năm 2020 được xác định trong Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 - 2020, theo Công văn số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được chia thành hai giai đoạn cụ thể.

Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 bao gồm phục hồi tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Đồng thời, cần phát huy dân chủ cơ sở và huy động sức mạnh cộng đồng để thúc đẩy phát triển nông thôn Mục tiêu cũng nhấn mạnh việc tăng thu nhập, giảm tỷ lệ nghèo và bảo vệ môi trường.

Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp duy trì ổn định từ 3,3% đến 3,8%, góp phần tạo ra những chuyển biến rõ rệt trong việc mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ gia đình và ứng dụng khoa học công nghệ.

Để tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực, cần nâng cao kiến thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh cho lao động nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông lâm nghiệp và phi nông nghiệp Việc này không chỉ giúp cải thiện năng suất lao động mà còn góp phần phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA THỊNH, HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Nghĩa Thịnh

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Nghĩa Thịnh là một xã miền núi nằm sâu trong huyện Nghĩa Đàn, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 883,66 ha Theo Nghị định 364/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, địa giới hành chính của xã được xác định rõ ràng.

Nghĩa Thịnh có ranh giới hành chính chung với các xã :

- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Mai

- Phía Nam giáp xã Nghĩa Liên và xã Nghĩa Tân

- Phía Đông giáp xã Nghĩa Hồng

- Phía Tây giáp xã Nghĩa Hƣng

Xã Nghĩa Thịnh thuộc huyện Nghĩa Đàn, có địa hình miền núi với độ cao trung bình từ 60 – 70m so với mực nước biển Khu vực này nổi bật với những dãy đồi bát úp và núi thấp như núi Tân Đồng và núi Sin Nháng, tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo Địa hình xã được chia cắt bởi Sông Hiếu, với sự thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, mang đến vẻ đẹp đặc trưng cho vùng đất này.

Nghĩa Thịnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có chung đặc điểm khí hậu của huyện Nghĩa Đàn, của vùng miền núi Bắc Trung Bộ

Chế độ nhiệt ở khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, với tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình đạt 28,4°C và nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 41,6°C vào ngày 12/5/1966 Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là -0,2°C vào ngày 30/12/1975; nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C vào tháng 1 Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,7°C, cùng với số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 1.580,2 giờ.

Chế độ mưa ở khu vực này có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.591,7mm, với sự phân bố không đều trong năm Mưa chủ yếu tập trung vào ba tháng 8, 9 và 10, trong khi từ tháng 1 đến tháng 3, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm.

- Chế độ gió: Có hai hướng gió thịnh hành

+ Gió mùa Đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió về thường mang theo giá rét

+ Gió Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9 có năm gây khô hạn

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, với mức cao nhất vào tháng 2 lên đến 89% và thấp nhất vào tháng 7 chỉ 80% Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 832,5 mm, trong đó các tháng nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng bốc hơi trung bình 93,36 mm, còn các tháng mưa từ tháng 9 đến tháng 11 chỉ đạt 52,6 mm Đặc biệt, tháng 7 ghi nhận lượng bốc hơi cao nhất với 115,7 mm, trong khi tháng 2 có lượng bốc hơi thấp nhất chỉ 37,1 mm.

Biểu đồ 2.1 Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa trung bình các tháng trong năm [14] 2.1.1.4 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Trong tổng diện tích tự nhiên 883,66 ha, diện tích đất đƣa vào sử dụng 858,48 ha chiếm 97,15% diện tích đất tự nhiên, còn 25,18 ha đất chƣa sử dụng

[1] Đây là tiềm năng để khai thác sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp trong thời gian tới

- Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm chua (Pbc)

Phân bố dọc hai bên sông Hiếu Hàng năm về mùa mưa thường được bồi đắp một lớp phù sa mới dày từ 2 - 10cm

Hình thái phẫu diện của đất phù sa thường có màu nâu hoặc nâu vàng, với sự phân lớp rõ ràng theo thành phần cơ giới Mặc dù đất này nghèo các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu, nhưng lại rất thích hợp cho việc trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất phù sa không đƣợc bồi chua (Pc)

Đất bồi, trước đây từng được bồi đắp phù sa, hiện nay không còn được cung cấp phù sa mới do tác động của địa hình và quá trình đắp đê ngăn lũ Những khu vực có địa hình cao, thoát nước tốt và không có gley thường có chất lượng đất tốt hơn, trong khi những vùng địa hình thấp thường xuất hiện gley yếu.

Hiện tại loại đất này đang được trồng các loại cây hoa màu lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ: lúa, ngô, khoai, lạc, mía

- Đất phù sa ngòi suối (Py)

Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan (Rk) được hình thành từ quá trình bồi tụ các sản phẩm phong hóa của đá bazan Địa hình thường là các thung lũng ven chân đồi, nơi có nhiều diện tích trồng lúa nước.

Hình thái phẫu diện tầng đất mặt thường có màu xám đen, trong khi các lớp dưới có màu đen hơi xanh Đất khi ướt có tính dẻo dính, còn khi khô thì mặt đất thường nứt nẻ Thành phần cơ giới của đất nặng, với tỷ lệ sét vật lý cao từ 70 – 80%.

Đất nâu đỏ bazan, thuộc loại đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk), thường phát triển trên các đồi dốc thoải với độ cao từ 25 đến 150m Vùng đất này thường bị phân cách bởi những dải phiến thạch sét, đá cát và đá vôi.

Đất ở khu vực này thường có tầng dày, có thể lên đến hàng chục mét Tuy nhiên, ở một số nơi, chỉ cần đào sâu từ 40-50 cm là đã gặp đá mẹ đang phong hoá, và ở những khu vực khác, đá bazan có thể nổi lên trên mặt đất.

Hình thái phẫu diện đất có màu nâu đỏ sẫm và đồng nhất, với độ xốp trung bình đạt 65%, tăng lên ở các lớp dưới, cho khả năng thấm nước nhanh Loại đất này có đặc tính lý hoá học tốt, rất phù hợp cho việc trồng cây lâu năm như cà phê, cao su và các loại cây ăn quả.

Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) được hình thành từ quá trình phong hoá của đá macma axit như granit và riolit Phẫu diện của đất có màu sắc đa dạng, với tầng đất mặt thường có màu xám, xám nâu hoặc xám vàng, trong khi các tầng dưới chủ yếu mang màu vàng nhạt và vàng đỏ Cấu trúc đất thường là viên hạt, tuy nhiên, loại đất này có độ phì nhiêu kém.

Nhóm đất thung lũng được hình thành từ sản phẩm phong hóa trên đồi núi, bị nước mưa cuốn trôi và lắng đọng ở các thung lũng nhỏ dưới chân đồi Những thung lũng này được bao bọc bởi các dãy đồi núi với đá mẹ là sa thạch, granit và riolit, tạo ra sản phẩm dốc tụ chủ yếu là cát và mảnh đá mẹ phong hóa cùng với thạch anh sắc cạnh Ở những khu vực có đá mẹ là phiến sét, đá biến chất hay bazan, sản phẩm dốc tụ thường có hạt mịn hơn Đặc biệt, nhiều trường hợp sản phẩm dốc tụ không dày quá 60-70cm.

Hình thái phẫu diện lớp trên mặt thường có màu xám trắng, các lớp dưới có màu xám vàng hoặc xám xanh

Hiện tại loại đất này đang được sử dụng trồng lúa nước b.Tài nguyên nước

Nghĩa Thịnh là một địa điểm nổi bật với sông Hiếu, nhánh sông lớn nhất trong hệ thống sông Cả Sông Hiếu bắt nguồn từ biên giới Việt – Lào, chảy qua các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp và đến Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, trước khi hợp dòng với sông Cả tại Cây Chanh, huyện Anh Sơn.

Hiếu có chiều dài 217 km, đoạn chạy qua Nghĩa Đàn dài 44 km (từ ngã ba Dinh đến Khe Đá)

Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một hệ thống hồ đập tương đối đa dạng nhƣ: hồ Khe Thái, hồ Tân Đông c Tài nguyên rừng

Hiện trạng sử dụng đất của xã Nghĩa Thịnh

2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Nghĩa Thịnh

Theo số liệu thống kê đất đai tính đến ngày 31/12/2015 của xã Nghĩa Thịnh, tổng diện tích tự nhiên của xã là 883,66 ha Trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp là 660,44ha, chiếm 74,74% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 523,4 ha chiếm 59,23% diện tích tự nhiên

- Diện tích đất phi nông nghiệp là 198,05 ha chiếm 22,41% tổng diện tích tự nhiên

- Diện tích đất chƣa sử dụng là: 25,17 ha chiếm 2,85% tổng diện tích tự nhiên

Nhƣ vậy, tính đến nay diện tích đã đƣợc đƣa vào sử dụng chiếm 97,15% tổng diện tích tự nhiên Số liệu cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng 2.3

Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất của xã Nghĩa Thịnh năm 2015

Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 883.66 100

- Đất sản xuất nông nghiệp 523,4 59,23

- Đất nuôi trồng thủy sản 2,05 0,23

+ Đất xây dựng trụ sở, cơ quan

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp

+ Đất sản xuất, kinh doanh

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 10,03 1,14

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

- Đất bằng chƣa sử dụng

- Đất đồi núi chƣa sử dụng

( Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm

(2011 – 2015) xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An)

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Nghĩa Thịnh năm 2015 2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh

Hiện trạng diện tích, cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp của xã đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.4 Cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh năm 2015

Cơ cấu (%) Đất sản xuất nông nghiệp 523,40 100

Trong đó: Đất trồng lúa 100,91 19,28 Đất trồng cây hàng năm khác 281,06 53,70 Đất trồng cây lâu năm 141,43 27,02

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh năm 2015 2.2.2.1 Đất trồng lúa

Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và UBND xã, cùng với nỗ lực của nhân dân trong việc đầu tư giống mới và cải tạo đất, năng suất lúa hàng năm đã đạt 36 tạ/ha Việc áp dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh tăng vụ đã góp phần cải thiện đời sống người dân nông nghiệp Tính đến năm 2015, diện tích đất lúa nước đạt 100.91 ha, chiếm 19,28% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay, trên toàn bộ diện tích đang được sử dụng để trồng lúa nước từ 1 -

Để đảm bảo lương thực hàng năm cho nhân dân, cần bảo vệ diện tích đất trồng lúa và thực hiện các biện pháp thủy lợi nhằm nâng cao diện tích trồng lúa hai vụ Đồng thời, cần hạn chế việc chuyển đổi đất trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp để phát triển kinh tế-xã hội của xã.

2.2.2.2 Đất trồng cây hàng năm khác

Trong những năm gần đây, xã đã thực hiện việc cơ cấu lại cây trồng, đưa cây vụ đông vào sản xuất Các loại cây trồng chính bao gồm đậu, khoai lang, sắn và mía, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân Năm 2015, diện tích trồng các loại cây này đã được mở rộng đáng kể.

+ Các loại đậu: diện tích 9,02 ha; năng suất 1,22 tấn/ha; sản lƣợng 11 tấn

+ Khoai lang: diện tích 9,80 ha; năng suất 3,57 tấn/ha; sản lƣợng 35 tấn

Sắn được trồng trên diện tích 45,01 ha với năng suất đạt 28,04 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 1.262 tấn Đến năm 2015, diện tích đất trồng cây hàng năm khác ngoài lúa đã tăng lên 281,06 ha, chiếm 53,70% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

2.2.2.3 Đất trồng cây lâu năm Đất trồng cây lâu năm có diện tích 141,43ha, chiếm 27,02% diện tích đất sản xuất nông nghiệp Phần lớn diện tích đất này trồng các loại cây ăn quả và đƣợc phân bố đều trong các khu dân cƣ

Nhóm đất sản xuất nông nghiệp của xã Nghĩa Thịnh đang được khai thác hiệu quả, nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Tuy nhiên, việc sử dụng đất chưa đạt hiệu quả tối ưu và quản lý đất còn lỏng lẻo Trong tương lai, cần tăng cường quản lý sử dụng đất, chú trọng bảo vệ môi trường và khả năng tái tạo của đất đai để đảm bảo phát triển nền nông nghiệp bền vững.

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Nghĩa Thịnh

Để xác định các loại hình sử dụng đất tại xã, tôi đã thực hiện điều tra qua phiếu điều tra nông hộ, thu thập tài liệu từ ban Nông nghiệp xã và tiến hành khảo sát thực tế tại địa phương.

Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn xã có 5 loại hình sử dụng đất với 8 kiểu sử dụng đất chính đƣợc trình bày trong bảng 2.5:

Bảng 2.5 Các loại hình sử dụng đất chính của xã Nghĩa Thịnh

TT Loại hình sử dụng đất Kí hiệu Diện tích

(ha) Kiểu sử dụng đất Diện tích

1 Chuyên lúa LUT 1 100,91 1 Lúa xuân – Lúa mùa 100,91

2 Lúa – Màu LUT 2 16,8 2.Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông

3 Chuyên màu LUT 3 128,13 4.Ngô đông – Ngô xuân

4 Cây công nghiệp ngắn ngày

5 Cây ăn quả LUT 5 8 8.Cam 8

Nguồn: Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh năm 2015

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Để đánh giá hiệu quả của các LUTs, tôi đã tiến hành khảo sát 100 hộ nông dân về thu nhập và chi phí sản xuất, với kết quả được tổng hợp trong bảng 2.6.

Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả điều tra nông hộ

Tổng thu Chi phí giống

Chi phí TBVTV và Chi phí khác

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra nông hộ)

2.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế

Các chỉ tiêu kinh tế của các loại hình sử dụng đất là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn cây trồng phù hợp cho từng vùng đất Nguyên tắc chính là ưu tiên các hình thức sử dụng đất có giá trị sản xuất cao, giá trị gia tăng lớn, thu nhập hỗn hợp cao và chi phí vật chất thấp Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xem xét kết quả sản xuất và chi phí dựa trên giá cả thị trường tại một thời điểm cụ thể Nghiên cứu này tập trung vào giá cả thị trường tại huyện Nghĩa Đàn và các vùng lân cận vào năm 2016.

2.4.1.1 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính

Vật tư đầu vào cho cây trồng bao gồm giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động và các chi phí khác Mức độ đầu tư phụ thuộc vào từng loại cây trồng và phương pháp canh tác Qua điều tra thực tế tại các hộ sản xuất nông nghiệp, chúng tôi đã tổng hợp dữ liệu chi phí đầu tư trên 1 ha để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng, các hình thức sử dụng đất và kiểu sử dụng đất.

Loại cây và giống cây trồng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Dựa trên số liệu thống kê và phỏng vấn nông hộ, tác giả đã tính toán hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính và các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu như tổng giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp Kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính được trình bày trong bảng 2.7.

Bảng 2.7 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính xã Nghĩa Thịnh ĐVT: Triệu đồng/ha

(Nguồn : Tổng hợp kết quả điều tra)

Theo bảng 2.7, giá trị sản xuất cây trồng chính của xã dao động từ 23,58 triệu đồng/ha đến 156,73 triệu đồng/ha Dưa hấu có giá trị sản xuất cao nhất, đạt 156,73 triệu đồng/ha, gấp 4,33 lần so với lúa mùa và 6,65 lần so với ngô xuân Cam đứng thứ hai với giá trị sản xuất 108,64 triệu đồng/ha, trong khi ngô xuân có giá trị sản xuất thấp nhất, chỉ đạt 23,58 triệu đồng/ha.

Chi phí sản xuất cây ngô xuân là thấp nhất, chỉ 5,21 triệu đồng/ha, tiếp theo là cây ngô đông với 5,73 triệu đồng/ha Ngược lại, cây dưa hấu có chi phí sản xuất cao nhất, lên tới 43 triệu đồng/ha, và cây cam đứng thứ hai với chi phí 30,29 triệu đồng/ha.

Theo chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA), dưa hấu là cây trồng có giá trị gia tăng cao nhất, đạt 113,73 triệu đồng/ha Tiếp theo là cây cam, trong khi cây ngô xuân có giá trị gia tăng thấp nhất, chỉ đạt 18,37 triệu đồng/ha.

Cây dưa hấu mang lại thu nhập cao nhất cho người nông dân, đạt 89,36 triệu đồng/ha, gấp 4 lần so với lúa mùa và 5,04 lần so với khoai lang Tiếp theo, cây cam có thu nhập 74,27 triệu đồng/ha, trong khi khoai lang có thu nhập thấp nhất chỉ đạt 17,74 triệu đồng/ha.

2.4.1.2 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

Dựa trên số liệu điều tra và hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính, bài viết đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình và kiểu sử dụng đất tại xã Nghĩa Thịnh Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 2.8.

Bảng 2.8 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất xã Nghĩa Thịnh

Kiểu sử dụng đất GO C VA TNHH

Triệu đồng/ha A.LUT chuyên lúa

2.Lúa xuân – Lúa mùa –Ngô đông

72,49 36,71 108,26 D.LUT cây công nghiệp ngắn ngày

(Nguồn : Tính toán từ kết quả điều tra)

Lúa xuâ n- Lúa mùa - Ngô đông

Khoa i la ng-Lúa mùa

Biểu đồ 2.5: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ĐVT: Triệu đồng/ha

Chuyên lúa Lúa - Màu Chuyên màu Cây CN ngắn ngày

Giá trị sản xuất GO Chi phí trung gian C Giá trị gia tăng VA TNHH

Biểu đồ 2.6: Hiệu quả kinh tế các LUTs chính

Nhƣ vậy, trên địa bàn toàn xã có 5 LUTs với 8 kiểu sử dụng đất

LUT chuyên màu mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu, với mô hình sử dụng đất Dưa hấu – Ngô đông đạt giá trị tổng sản xuất (GTSX) 181,95 triệu đồng/ha và giá trị gia tăng (GTGT) 133,22 triệu đồng/ha Mô hình này cho thu nhập cao nhất lên tới 108,26 triệu đồng/ha, gấp 5,65 lần so với Sắn và 4,85 lần so với Mía Bên cạnh đó, kiểu sử dụng đất Ngô xuân – Ngô đông cũng mang lại thu nhập 36,71 triệu đồng/ha.

LUT cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao, đứng thứ hai trong các loại cây trồng, trong đó cây cam nổi bật với giá trị sản xuất (GTSX) đạt 108,64 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng (GTGT) đạt 78,35 triệu đồng/ha và thu nhập đạt 74,27 triệu đồng/ha.

LUT Lúa là một mô hình sử dụng đất bao gồm lúa xuân, lúa mùa và ngô đông, với giá trị sản xuất cao thứ ba đạt 105,23 triệu đồng/ha và thu nhập đạt 69,87 triệu đồng/ha Ngoài ra, mô hình Khoai lang kết hợp với lúa mùa mang lại thu nhập 40,07 triệu đồng/ha.

LUT chuyên lúa với kiểu sử dụng đất Lúa xuân – lúa mùa cho thu nhập 50,97 triệu đồng/ha, đạt mức trung bình

LUT cây công nghiệp ngắn ngày, bao gồm sắn và mía, mang lại hiệu quả kinh tế thấp nhất với giá trị gia tăng (GTGT) lần lượt đạt 28,93 triệu đồng/ha và thu nhập hàng năm (TNHH) đạt 20,81 triệu đồng/ha.

2.4.2 Đánh giá hiệu quả xã hội

Ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất cũng rất quan trọng Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội khó định lượng, nhưng trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dựa trên mức đầu tư lao động và giá trị ngày công của từng kiểu sử dụng đất Kết quả điều tra cho thấy sự khác biệt rõ rệt về mức độ đầu tư công lao động và giá trị ngày công giữa các kiểu sử dụng đất, như thể hiện trong bảng 2.9.

B ảng 2.9 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất chính xã Nghĩa Thịnh

2.Lúa xuân-lúa mùa-ngô đông

D.LUT cây công nghiệp ngắn ngày

LUT chuyên lúa là loại hình sử dụng đất chủ yếu tại xã, đóng vai trò quan trọng trong đời sống của các hộ gia đình và thu hút nhiều lao động với 437,50 công/ha Giá trị ngày công đạt 116,50 nghìn đồng, đồng thời cung cấp một lượng lương thực lớn cho xã và các khu vực khác, góp phần đảm bảo an ninh lương thực Bên cạnh đó, LUT lúa – màu cũng là một phần quan trọng trong nền nông nghiệp địa phương.

ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA THỊNH, NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban địa chính xã Nghĩa Thịnh (2015), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban địa chính xã Nghĩa Thịnh (2015)
Tác giả: Ban địa chính xã Nghĩa Thịnh
Năm: 2015
2. Ban nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh (2015), Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh (2015)
Tác giả: Ban nông nghiệp xã Nghĩa Thịnh
Năm: 2015
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), "Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2009
4. Bộ Tài nguyên và môi trường, Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và môi trường
5. Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001), Quy trình công nghệ và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp, tuyển tập hội nghị đào tạo nghiện cứu và chuyển giao công khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001), "Quy trình công nghệ và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp, tuyển tập hội nghị đào tạo nghiện cứu và chuyển giao công khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam
Tác giả: Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
6. Bùi Văn Ten (2000), “Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 4, tr. 199-200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Văn Ten (2000), "“Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước”
Tác giả: Bùi Văn Ten
Năm: 2000
7. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, Khoa học đất, số 11, tr. 120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Nguyên Hải (1999), "“Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 1999
8. Đỗ Thị Tám (2001), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Thị Tám (2001), "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Tác giả: Đỗ Thị Tám
Năm: 2001
9. Đỗ Thị Tám, Nguyễn Thị Hải, “Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”, tạp chí Khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 3, tr.345-352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Thị Tám, Nguyễn Thị Hải, "“Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”
10. Đường Hồng Dật (2008), Kỹ thuật bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đường Hồng Dật (2008), "Kỹ thuật bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng
Tác giả: Đường Hồng Dật
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2008
11. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Duy Tính (1995)
Tác giả: Nguyễn Duy Tính
Năm: 1995
12. Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ (2006), Thành tựu nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm đổi mới, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 1/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ (2006), "Thành tựu nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm đổi mới
Tác giả: Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ
Năm: 2006
13. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1998), "Kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
14. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Nghĩa Đàn, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 – 2020) huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Nghĩa Đàn
15. Quốc Hội, Luật đất đại 2013, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội, "Luật đất đại 2013
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
16. Thái Phiên (2000), Sử dụng, quản lý đất bền vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thái Phiên (2000), "Sử dụng, quản lý đất bền vững
Tác giả: Thái Phiên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
17. UBND xã Nghĩa Thịnh (2015), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016– 2020) xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND xã Nghĩa Thịnh (2015)
Tác giả: UBND xã Nghĩa Thịnh
Năm: 2015
18. UBND xã Nghĩa Thịnh (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND xã Nghĩa Thịnh (2015)
Tác giả: UBND xã Nghĩa Thịnh
Năm: 2015
19. Vũ Thị Phương Thụy (2000), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội’’, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Thị Phương Thụy (2000), "“Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội’’
Tác giả: Vũ Thị Phương Thụy
Năm: 2000

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w