Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Nâng cấp và cải tạo hào xung quanh Thành cổ Vinh (Đợt 1).
Phạm vi nghiên cứu
Khối 2 và khối 5 phường Cửa Nam, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quan điểm nghiên cứu
Nghiên cứu địa lý tự nhiên dựa trên sự phân hóa không gian của tự nhiên, với phạm vi lãnh thổ gắn liền với một đơn vị cụ thể Phạm vi này được xác định bằng các ranh giới thẳng đứng theo nguyên tắc đồng nhất tương đối và các ranh giới nằm ngang theo nguyên tắc giảm dần ảnh hưởng Điều quan trọng là không được bỏ sót bất kỳ khoanh vi nào (đơn vị lãnh thổ thành phần) trong quá trình nghiên cứu.
4 nào đồng thời một đơn vị lãnh thổ thành phần không đƣợc nằm trong nhiều nhóm, kiểu loại khi gộp nhóm, kiểu loại
4.1.2 Quan điểm sinh thái môi trường
Quan điểm sinh thái môi trường được áp dụng trong việc xây dựng các mô hình sản xuất dựa trên cơ cấu sinh học tương tự như môi trường tự nhiên, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững Những mô hình này loại bỏ các thành phần sinh học không thuận lợi, đồng thời không gây ra sự thay đổi đột ngột cho môi trường và tránh các hậu quả xấu không lường trước Qua đó, các giải pháp phát triển kinh tế được đưa ra thông qua các hoạt động sản xuất trong các mô hình này, nhằm nâng cao đời sống người dân mà không ảnh hưởng đến môi trường sống.
Phương pháp nghiên cứu
4.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
Thu thập tài liệu và văn bản liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất là rất quan trọng Cần xem xét khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh Nghệ An, cũng như giá bồi thường áp dụng cho thành phố Vinh trong các dự án.
4.2.2 Phương pháp điều tra Điều tra ph ng vấn trực tiếp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về tình hình lao động, việc làm, thu nhập, mức giá bồi thường của một số người dân nơi có đất bị thu hồi thuộc phạm vi nghiên cứu)
4.2.3 Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
Tổng hợp số liệu, phân tích và xử lý số liệu đã thu thập đƣợc thông qua phần mềm Excell
H i và sử dụng ý kiến chuyên gia về dự án thông qua cán bộ chuyên môn về bồi thường GPMB để hiểu thêm về tình hình dự án.
Cấu trúc của đồ án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, đồ án c n có 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác bồi thường GPMB
Chương 2 trình bày thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) cho dự án nâng cấp và cải tạo hào xung quanh thành cổ Vinh, giai đoạn 1, tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Dự án này nhằm bảo tồn di sản văn hóa và cải thiện cảnh quan đô thị, đồng thời gặp phải nhiều thách thức trong việc bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng Các vấn đề như chính sách bồi thường chưa hợp lý, thông tin không minh bạch và sự thiếu đồng thuận từ cộng đồng địa phương đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Chương 3 Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường GPMB và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn thành phố Vinh
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1 Một số khái niệm về bồi thường GPMB
Nhà nước thu hồi đất là quyết định của Nhà nước nhằm lấy lại quyền sử dụng đất từ người được cấp phép hoặc từ những cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan trọng nhằm giúp đỡ người dân có đất bị thu hồi, từ đó ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển kinh tế.
Giải phóng mặt bằng là quá trình di dời các công trình, cây cối, hoa màu và một phần dân cư trên một khu đất được quy hoạch, nhằm phục vụ cho việc thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới.
1.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
GPMB là một quy trình đa dạng và phức tạp, thể hiện sự khác biệt tùy thuộc vào từng dự án Quy trình này có mối liên hệ trực tiếp với lợi ích của các bên tham gia cũng như lợi ích chung của toàn xã hội.
Tính đa dạng trong các dự án GPMB thể hiện rõ qua sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng Ở khu vực nội thành, với mật độ dân cư cao và ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản lớn, quy trình GPMB mang những đặc trưng riêng Trong khi đó, khu vực ven đô có dân cư tập trung và hoạt động sản xuất phong phú, từ công nghiệp đến thương mại, cũng tạo ra những đặc điểm riêng trong GPMB Cuối cùng, khu vực ngoại thành chủ yếu tập trung vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, phản ánh sự khác biệt trong quy trình GPMB tại đây.
7 của dân cƣ là sản xuất nông nghiệp, do đó giải phóng mặt bằng cũng đƣợc tiến hành với những đặc điểm riêng biệt
Đất đai là tài sản quý giá, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt ở khu vực nông thôn, nơi người dân chủ yếu sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp Với trình độ sản xuất thấp và khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, tâm lý của cư dân thường là giữ đất để sản xuất, mặc dù họ có thể thu được lợi nhuận cao hơn từ việc cho thuê đất Điều này đã tạo ra thách thức trong công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia di chuyển, đồng thời việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là cần thiết để đảm bảo đời sống của họ Hơn nữa, sự đa dạng trong cây trồng và vật nuôi trên vùng đất cũng gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
1.1.3 Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Công tác bồi thường GPMB là quá trình chuyển quyền sử dụng đất và thay đổi mục đích sử dụng đất dưới sự quản lý của Nhà nước Để thực hiện hiệu quả công tác này cho các dự án, cần dựa vào những cơ sở pháp lý và quy định hiện hành.
- Nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội của đất nước
- Nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Dựa vào kinh phí bồi thường GPMB của công trình
- Dựa vào các loại bản đồ, sổ sách có liên quan đến công tác bồi thường GPMB
1.1.4.Vai trò của việc GPMB đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế xã hội, môi trường
1.1.4.1 Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng dẫn đến sự gia tăng nhu cầu thuê đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư phát triển.
Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện 8 công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và công cộng, cũng như mục đích phát triển kinh tế Để đảm bảo tính khả thi và tiến độ của các dự án này, việc quản lý bồi thường và GPMB cần được thực hiện một cách hiệu quả.
Ngày nay, với sự gia tăng dân số và sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng cao Việc giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất sạch phục vụ cho việc xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng trở nên vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân.
GPMB thực hiện đúng tiến độ không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao hiệu quả dự án Ngược lại, việc GPMB kéo dài có thể làm chậm tiến độ xây dựng, ảnh hưởng đến sử dụng lao động và gia tăng chi phí Khi GPMB được thực hiện hiệu quả, chi phí sẽ giảm tối đa, giúp tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác Tuy nhiên, GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn và thời gian hoàn thành dự án lâu, gây khó khăn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là những nhà đầu tư trong nước với nguồn vốn hạn chế, do việc quay vòng vốn là cần thiết để tận dụng cơ hội đấu thầu.
1.1.4.2 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Công tác GPMB tạo quỹ đất sạch cho các dự án xây dựng, góp phần tăng cường hệ thống công trình, khu chế xuất và nhà máy, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế Sự đổi mới cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế sẽ cải thiện đời sống người dân Tuy nhiên, việc thu hồi đất có thể gây khó khăn cho những người mất đất, dẫn đến thiếu đất canh tác và nhà ở Nếu không có biện pháp khắc phục, tình trạng thiếu việc làm sẽ gia tăng, kéo theo tệ nạn xã hội và mất ổn định an ninh chính trị.
1.1.4.3 Đối với môi trường, cảnh quan
Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng công trình và hệ thống kết cấu hạ tầng, góp phần thay đổi diện mạo đô thị và phát triển kinh tế.
Sự phát triển của 9 cảnh quan đã mang lại vẻ đẹp khang trang hơn cho khu vực, nhưng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng do sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà máy và xí nghiệp.
1.1.5 Các yêu cầu đối với công tác bồi thường GPMB
1 Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời, chính xác
Việc bồi thường GPMB cần được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời, vì tiến độ này ảnh hưởng lớn đến cả kinh tế và các yếu tố chính trị, xã hội Đảm bảo bồi thường và GPMB đúng tiến độ không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần vào việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
2 Đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ
Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường GPMB
1.2.1 Chính sách bồi thường GPMB ở Việt Nam
Việt Nam đã chú trọng đến công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) từ sớm, với nhiều văn bản pháp lý liên quan đã được ban hành Chính sách bồi thường GPMB ở Việt Nam có thể được phân chia thành các thời kỳ, bắt đầu từ trước năm 1987.
Năm 1959, Nhà nước Việt Nam ban hành Hiến pháp 1959, trong đó Điều 12 quy định rằng các hầm mỏ, sông ngòi, rừng cây, đất hoang và các tài nguyên khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu của Nhà nước và toàn dân Điều này khẳng định quyền sở hữu tài nguyên quốc gia thuộc về nhân dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”
Ngày 14/04/1959 Chính phủ ban hành Nghị định 151 quy định tạm thời về trƣng thu ruộng đất b Thời kỳ 1987 đến 1993
Vào ngày 18/12/1980, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 1980, kế thừa và phát triển từ Hiến pháp năm 1946 và 1959 Điều 19 của Hiến pháp này quy định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước thống nhất quản lý.
Vào ngày 08/01/1988, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai 1988 Tiếp theo, vào ngày 31/05/1990, Quyết định số 186 HĐBT được ban hành nhằm quy định về việc đền bù thiệt hại cho đất nông nghiệp và đất rừng khi chuyển đổi mục đích sử dụng Thời kỳ từ 1993 đến 2003 chứng kiến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách quản lý đất đai tại Việt Nam.
Hiến pháp 1992 quy định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước giữ vai trò quản lý thống nhất toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả.
Ngày 14/07/1993 Quốc hội đã thông qua và ban hành Luật Đất đai
1993 (thay thế Luật Đất đai 1988), Nhà nước xác định giá, quy định khung
Theo quy định, có 11 mức giá cụ thể cho các loại đất theo từng vùng và thời gian, dùng để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, cũng như tính giá trị tài sản khi giao đất và bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất Khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia hoặc công cộng, người bị thu hồi đất sẽ được đền bù thiệt hại Người sử dụng đất sẽ nhận được thông báo về lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển và phương án bồi thường thiệt hại.
Năm 1994, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 90, quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
Nghị định 87 1994 NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 8 1994 quy định khung giá các loại đất
Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 145/1998/TT-BTC ngày
Ngày 04 tháng 11 năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định 22/1998/TT-CP hướng dẫn thực hiện việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia và lợi ích công cộng Nghị định này quy định rõ các nguyên tắc và phương thức bồi thường, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất.
Ngày 4/9/1999 Bộ Tài chính ra văn bản số 4448/TC-QLCS hướng dẫn thực hiện Thông tƣ 145 TT-BTC theo nội dung của Nghị định 22 1998 NĐ-
Luật đất đai sửa đổi năm 2001 cũng đã sửa đổi, bổ sung một số điều về công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB d Thời kỳ 2003 đến 2013
Căn cứ vào Luật Đất đai 2003 Quốc hội ban hành Nghị định 181/2004/ NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai
Ngày 16/11/2004 Quốc hội ban hành Nghị định 188 2004 NĐ-CP quy định về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Ngày 26 tháng 11 năm 2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 114/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ, quy định về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất.
Quốc hội đã ban hành Nghị định 198/2004/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định 84/2004/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cũng như quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 và căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội đã ban hành Nghị định số
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế Nghị định này được căn cứ theo Điều 36 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, thực hiện Luật Đất đai, đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
Thông tư số 116/2004 của Bộ Tài chính, ban hành ngày 7 tháng 12 năm 2004, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư này áp dụng cho tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cũng như tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị thu hồi Những đối tượng đủ điều kiện sẽ được bồi thường theo quy định, và trong trường hợp không còn chỗ ở sau khi thu hồi đất, họ sẽ được bố trí tái định cư Thời kỳ từ năm 2013 đến nay, các quy định này vẫn tiếp tục được áp dụng.
Trong dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) ngày 02 tháng 10 năm 2013, có 13 điều (từ Điều 74 đến Điều 87) quy định nguyên tắc và điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Việc thu hồi đất nhằm mục đích quốc phòng, an ninh, và phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được quy định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi cho người dân.
Nhà nước sẽ bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội Việc bồi thường cũng áp dụng cho đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo.
Dự thảo Luật quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các trường hợp đặc biệt, như dự án đầu tư do Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định, ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng dân cư và đời sống kinh tế - xã hội của họ Đối với các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định khung chính sách bồi thường Ngoài ra, các dự án sử dụng vốn vay từ tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài sẽ thực hiện theo khung chính sách đã cam kết Luật Đất đai 2013 được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 2003, căn cứ theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 29/11/2013.
Khái quát về thành phố Vinh
Thành phố Vinh, tọa lạc ở phía Đông - Nam tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 18°38'50” đến 18°43’38” vĩ độ Bắc và từ 105°56’30” đến 105°49’50” kinh độ Đông, có diện tích tự nhiên 104,96 km2 Đô thị này bao gồm 16 phường và 9 xã, trong đó nổi bật là các phường như Bến Thủy, Cửa Nam, và các xã như Hưng Chính, Hưng Đông Vinh cách thủ đô Hà Nội hơn 300 km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.400 km về phía Nam.
Hình 2.1 Bản đồ hành chính Thành phố Vinh
Thành phố Vinh có vị trí địa lý nhƣ sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc
+ Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Nghi Xuân
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Hƣng Nguyên
Thành phố Vinh, với vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, thương mại, du lịch và vận chuyển hàng hóa với cả nước và khu vực Vinh không chỉ tạo điều kiện cho việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật mà còn thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
2.1.2.1 Địa hình, địa mạo Địa hình Thành phố Vinh đƣợc kiến tạo bởi hai nguồn phù sa, đó là phù sa sông Lam và phù sa của Biển Đông Là một vùng đồng bằng ven biển với địa hình tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng về phía Đông- Nam, độ cao trung bình từ 3- 5 m so với mực nước biển
Vinh có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với hai mùa rõ rệt và sự biến động lớn giữa các mùa Nhiệt độ trung bình dao động từ 23-24 °C Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với tháng 7 là tháng nóng nhất, đạt nhiệt độ cao nhất lên tới 42,1 °C Ngược lại, mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ có thể giảm xuống thấp nhất là 4 °C.
Khu vực này có hai mùa gió đặc trưng: gió Tây Nam khô từ tháng 5 đến tháng 9 và gió Đông Bắc lạnh ẩm từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau Độ ẩm trung bình đạt 85-90% với 1.696 giờ nắng mỗi năm Năng lượng bức xạ dồi dào, trung bình 12 tỷ Kcal/ha/năm, cùng với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000mm, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Thành phố có các sông chính như sông Lam và sông Cửa Tiền, trong đó sông Lam là con sông lớn nhất tỉnh Nghệ An Sông Lam bắt nguồn từ thượng Lào và đoạn chảy qua thành phố dài hơn 5 km, thuộc phần hạ lưu với lòng sông rộng và tốc độ dòng chảy hiền hòa hơn so với vùng thượng lưu.
Sông Cửa Tiền (sông Vinh) và sông Đừng là hai dòng sông có lòng hẹp và lượng nước không lớn, đồng thời chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thủy chế của sông Lam.
Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có các hệ thống ao, hồ, kênh mương như hồ Goong, hồ Cửa Nam,
Nhóm đất cát biển có diện tích 3,345 ha, chiếm 7,82% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố tại xã Nghi Phú và Hưng Lộc Đặc điểm của loại đất này là có thành phần cơ giới cấp hạt thô, với tỷ lệ cát chiếm từ 80% đến 90% và dung tích hấp thụ thấp.
Nhóm đất mặn được hình thành ở những vùng địa hình thấp và chịu ảnh hưởng của nguồn nước Trong nhóm này, có hai loại phụ là đất mặn trung bình và đất mặn ít, với tổng diện tích khoảng 1,252 ha, chiếm 17,90% tổng diện tích đất tự nhiên Đất mặn chủ yếu phân bố ở xã Hưng Hòa và một phần ở phường Hưng Dũng.
Nhóm đất phù sa tại thành phố có diện tích 1,297 ha, chiếm 8,54% tổng diện tích đất tự nhiên Đất phù sa chủ yếu tập trung ở xã Hưng Đông, Vinh Tân và phường Đông Vĩnh.
* Nhóm đất xói m n trơ s i đá: Nhóm đất này có diện tích 41 ha, chiếm 0,59% diện tích đất tự nhiên của thành phố, phân bố ở phường Trung Đô
2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
Tính đến năm 2013, thành phố có tổng dân số khoảng 307.957 người, trong đó nam giới chiếm 48,63% với khoảng 149.758 người và nữ giới chiếm 51,37% với khoảng 158.199 người Mật độ dân số trung bình đạt 2.932 người/km², cho thấy tỷ lệ dân số đang có xu hướng gia tăng.
29 hướng tăng (chủ yếu là gia tăng cơ học từ do người ở khu vực nông thôn di chuyển sang thành phố)
Thành phố Vinh đóng vai trò là trung tâm kinh tế và văn hóa của Bắc Trung Bộ, là động lực chính cho sự phát triển và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ.
Năm 2010, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 18,1%, với thu nhập bình quân đầu người là 38,1 triệu đồng và thu ngân sách đạt 2.800 tỷ đồng Sang năm 2011, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tăng lên từ 18,5% đến 19,5%, trong khi thu ngân sách đạt từ 3.200 đến 3.300 tỷ đồng.
Vào năm 2010, cơ cấu kinh tế của Thành phố Vinh bao gồm ngành công nghiệp chiếm 41%, dịch vụ 57,3% và nông nghiệp 1,61% Đến năm 2014, UBND Thành phố Vinh đã triển khai đồng bộ và tích cực các giải pháp trọng điểm để thực hiện nhiệm vụ kinh tế.
Mặc dù xã hội vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đạt 7,6% Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng giảm từ 34,05% năm 2013 xuống còn 32,77% năm 2014, trong khi ngành dịch vụ tăng từ 64,19% lên 65,56%, và nông nghiệp giảm từ 1,76% xuống 1,67%.
Tình hình sử dụng đất của Thành phố Vinh
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Vinh
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Vinh năm 2013
STT Mục đích sử dụng Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 10.507,06 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 4.683,06 44,57 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 3.280,43 31,22
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.402,63 13,35
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 467,69 4,45
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 59,95 0,57
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 1.967,26 18,72
2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 11,80 0,11
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 153,11 1,46
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 576,13 5,48
3.1 Đất bằng chƣa sử dụng 158,89 1,51
(Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất)
Theo bảng thống kê, thành phố Vinh đã sử dụng 98,49% quỹ đất, trong đó 5.271,16 ha (50,17%) dành cho nông nghiệp và 5.077,01 ha (48,32%) cho mục đích phi nông nghiệp Diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn 158,89 ha, chiếm 1,51% tổng diện tích tự nhiên Trong tương lai, thông qua các biện pháp cải tạo, quỹ đất này có thể được đưa vào sử dụng cho các mục đích cần thiết.
2.2.2.Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
Từ năm 2011 đến năm 2013 diện tích đất sử dụng cho từng mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng có sự chuyển biến rõ rệt:
Tổng diện tích đất nông nghiệp đã giảm từ 5357,7 ha năm 2011 xuống còn 5271,16 ha vào năm 2013, tương ứng với sự giảm 86,54 ha Trung bình, mỗi năm diện tích đất nông nghiệp giảm gần 28,85 ha trong ba năm qua.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng từ 4.856,98 ha năm 2011 lên 5.077,01 ha năm 2013, với mức tăng 220,03 ha Trung bình, diện tích đất phi nông nghiệp tăng khoảng 73,34 ha mỗi năm.
Từ năm 2011 đến năm 2013, diện tích đất chưa sử dụng đã giảm đáng kể từ 292,38 ha xuống còn 158,89 ha, tương ứng với mức giảm 133,49 ha Trung bình, mỗi năm diện tích đất chưa sử dụng giảm gần 44,50 ha.
Cơ cấu sử dụng đất giữa các ngành đang có sự chuyển dịch rõ rệt, điều này phản ánh quá trình phát triển của thành phố trong những năm qua, đồng thời cũng phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra với sự chuyển dịch kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ Điều này dẫn đến việc quỹ đất cần thiết cho các dự án phát triển ngành công nghiệp - dịch vụ được lấy từ quỹ đất nông nghiệp, đồng thời khai thác và cải tạo một phần diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
2.2.3 Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Vinh
Năm 2013, Quốc hội đã ban hành các chính sách và văn bản pháp quy mới nhằm cải thiện công tác quản lý đất đai trên toàn quốc Thành ủy, Hội đồng nhân dân và UBND thành phố Vinh đã tích cực chỉ đạo và triển khai thực hiện Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn Nhờ đó, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thành phố Vinh trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả nổi bật.
Kể từ khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực, lãnh đạo thành phố đã tích cực triển khai và áp dụng các quy định mới vào công tác quản lý đất đai trên địa bàn.
Hiện nay, thành phố đang triển khai công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Năm 2013, Thành phố đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nhằm thực hiện các công trình, dự án Điều này đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ cấp thành phố đến cấp xã, đồng thời đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
Sở Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) cho các dự án trên địa bàn thành phố Đến nay, đã cấp 5012 Giấy chứng nhận với tổng diện tích 91,76 ha cho việc xây dựng nhà liền kề và biệt thự, cùng với 69 Giấy chứng nhận cho diện tích 11,11 ha phục vụ xây dựng nhà chung cư, đồng thời phối hợp chặt chẽ với UBND.
Thành phố Vinh đã cấp 2.354 Giấy Chứng Nhận (GCN) cho người nhận chuyển nhượng, đạt tỷ lệ 98,58% so với số căn hộ chung cư chủ đầu tư đã nộp và 67,55% so với số căn hộ đã chuyển nhượng Tuy nhiên, việc cấp GCN vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc biệt là nhiều căn hộ liền kề và biệt thự đã sử dụng nhưng chưa được cấp GCN Nguyên nhân chủ yếu là do các hộ tự xây dựng không đúng quy hoạch, thiết kế được duyệt, hoặc người nhận chuyển nhượng chưa phối hợp với chủ đầu tư để hoàn thành hồ sơ Ngoài ra, nhiều trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với chủ đầu tư và một số dự án chưa triển khai đồng bộ hạ tầng, kỹ thuật, dẫn đến việc chưa cấp GCN cho người nhận chuyển nhượng.
Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp đất đai đã được chú trọng nhằm đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả Năm 2013, Thành phố đã tiếp nhận 353 đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, thành lập 45 đoàn thanh tra để xử lý các đơn thư này và chuyển 161 vụ việc đến các phường, xã và ngành liên quan để giải quyết theo thẩm quyền.
Tất cả các phường, xã trên địa bàn thành phố đã hoàn tất việc đo đạc bản đồ địa chính, đồng thời lưu giữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và bản sao GCN đầy đủ theo quy định Ngoài ra, công tác lập các loại sổ sách phục vụ quản lý đất đai cũng đã được chú trọng, và việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai đã được triển khai bước đầu.
- Thành phố đã triển khai áp dụng bảng giá đất theo Quyết định
108 2014 QĐ-UBND về ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, Thành phố Vinh áp dụng quy định tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức Đồng thời, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
Dự án nâng cấp và cải tạo hào xung quanh thành cổ Vinh (đợt 1)
2.3.1 Khái quát chung về dự án
Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Thành phố Vinh đã có nhiều cải tiến đáng kể, góp phần làm cho bộ mặt thành phố trở nên hiện đại và khang trang hơn Nhiều dự án đầu tư xây dựng đang được triển khai, tạo động lực cho sự phát triển của từng xã, phường trong địa bàn thành phố.
Dựa trên Luật Đất đai 2013 được ban hành vào ngày 29/11/2013 và có hiệu lực từ 01/07/2014, nhiều văn bản pháp lý liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB), hỗ trợ và tái định cư đã được ban hành Cụ thể, các nghị định như Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất, và Nghị định 47/2014/NĐ-CP đã được ban hành để đảm bảo việc thực hiện các quy định này một cách hiệu quả.
CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Thông tư 37/2014/TT-BTNMT và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT đã tạo nền tảng cho việc định giá đất và điều chỉnh bảng giá đất Trong những năm qua, Thành phố Vinh đã triển khai nhiều dự án đầu tư quan trọng như xây dựng nút giao khác mức giữa QL46 và đường sắt Bắc Nam, mở rộng đường 72m nối Vinh - Hưng Tây, và nâng cấp đường vào Trung tâm xã Nghi Kim Các dự án này không chỉ cải thiện cơ sở hạ tầng mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cho địa phương.
Năm 2015, thành phố Vinh đã triển khai dự án nâng cấp và cải tạo hào xung quanh thành cổ Vinh tại phường Cửa Nam, thuộc Dự án phát triển các đô thị loại vừa tại Việt Nam Dự án hiện đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng với tổng diện tích quy hoạch 6,475 ha, bao gồm các phường Cửa Nam, Quang Trung và Đội Cung Tổng mức đầu tư khoảng 110 tỷ đồng, dự án nhận được sự ủng hộ cao từ người dân vì giúp giải quyết ô nhiễm môi trường và cải thiện cảnh quan khu vực hào thành.
Thành phố Vinh đã phê duyệt phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng cho dự án Nâng cấp, cải tạo hào xung quanh Thành cổ Vinh giai đoạn 1.
Dự án "Nâng cấp và cải tạo hào xung quanh Thành cổ Vinh (Đợt 1)" do Ban Quản lý tiểu dự án Phát triển đô thị Vinh làm chủ đầu tư, được triển khai tại khối 2 và khối 5, phường Cửa Nam, thành phố Vinh.
Tổng diện tích đề nghị thu hồi: 3947,2 m 2
Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ: 21.272.251.940 đồng
2.3.2 Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án
Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định các nội dung bổ sung liên quan đến quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, cũng như các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai.
- Nghị định số 43 2014 NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
- Nghị định số 44 2014 NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về giá đất
- Nghị định số 47 2014 NĐ-CP ngày 15/05/2014 của CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/6/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất Thông tư này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư.
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất Thông tư này nhằm tạo ra một khung pháp lý rõ ràng, giúp các tổ chức và cá nhân thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai một cách hiệu quả và đúng quy định.
Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu hồi đất Quy định này hướng đến việc minh bạch hóa các chính sách bồi thường và hỗ trợ, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc tái định cư cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng.
Quyết định số 4522 QĐ.UBND-CN ngày 25/10/2011 của UBND tỉnh Nghệ An đã phê duyệt Dự án Phát triển các đô thị loại vừa tại Việt Nam, tập trung vào Tiểu dự án thành phố Vinh Dự án này nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng, cải thiện chất lượng sống và thúc đẩy phát triển kinh tế tại thành phố Vinh, góp phần vào quá trình đô thị hóa bền vững tại Nghệ An.
- Quyết định số 583 QĐ-UBND.ĐC ngày13 8 2015 của UBND tỉnh Nghệ
An về phê duyệt giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
Quyết định số 796 QĐ-UBND.ĐC ngày 30 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho việc thực hiện các dự án Quyết định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng và tạo cơ sở pháp lý cho việc bồi thường công bằng và hợp lý.
Quyết định số 102/2014/QĐ-UBND, ban hành ngày 26/12/2014 bởi UBND tỉnh Nghệ An, quy định về giá xây dựng mới cho nhà và công trình Quyết định này sẽ làm cơ sở để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.
2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.3.3 Đối tượng và điều kiện được bồi thường
Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ dự án nâng cấp và cải tạo hào xung quanh thành cổ Vinh bao gồm việc xác định đúng mục đích sử dụng đất, thời gian sử dụng đất hợp pháp và các quyền lợi liên quan của người sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất không phải thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) hoặc đủ điều kiện được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật, sẽ được bồi thường Đặc biệt, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại Việt Nam nếu có GCN hoặc đủ điều kiện cấp GCN mà chưa được cấp Trong dự án này, đối tượng bồi thường là các hộ gia đình và cá nhân có đất bị thu hồi tại khối 2, khối 5 phường Cửa Nam, thành phố Vinh.
Tác động của dự án đến đời sống của người dân địa phương và vấn đề an
đề an ninh chính trị, môi trường
Dự án trong tương lai sẽ không chỉ cải thiện cảnh quan và môi trường sống của người dân địa phương, mà còn giải quyết vấn đề ô nhiễm nước thải trong khu vực Khi hoàn thành, dự án còn tạo ra một điểm du lịch mới Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích tích cực, dự án cũng có thể ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm của người dân, cũng như làm thay đổi mối quan hệ gia đình do đất bị thu hồi.
Việc bồi thường và hỗ trợ trong công tác GPMB không chỉ giúp tạo quỹ đất sạch phục vụ dự án mà còn tăng thu nhập cho người dân có đất bị thu hồi Những người nhận tiền bồi thường lớn có khả năng đầu tư vào các nguồn lợi khác như mở cửa hàng kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng Tuy nhiên, việc thu hồi đất cũng có thể dẫn đến tác động tiêu cực, khiến thu nhập của người dân giảm hoặc mất hẳn Đặc biệt, những hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp mà không được bồi thường bằng đất khác sẽ mất đi nguồn thu nhập từ canh tác Nhiều hộ dân sau khi nhận bồi thường không có kế hoạch sử dụng tiền hợp lý, dẫn đến tình trạng khó khăn và thiếu thốn khi không còn nguồn thu nhập.
Tại khối 2 và khối 5 phường Cửa Nam, thành phố Vinh, người dân có đất bị thu hồi chủ yếu là những hộ có nguồn thu nhập khác, do đó không bị ảnh hưởng nhiều từ việc thu hồi đất Nhiều hộ dân là cán bộ hưu trí, nên việc này không gây ra tác động lớn đến kinh tế của họ Tuy nhiên, một số hộ dân như bà Hoàng Thị Thu Minh, 70 tuổi, sống tại khối 2, cho biết rằng sau khi bị thu hồi đất, thu nhập của gia đình bà không những không tăng lên mà còn gặp khó khăn hơn.
Hoạt động thu hồi đất và giải phóng mặt bằng (GPMB) ảnh hưởng lớn đến việc làm của người dân nơi có đất bị thu hồi Nhiều hộ dân gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm do không có khả năng chuyển đổi ngành nghề, thiếu vốn và chưa qua đào tạo Một số hộ kinh doanh không liên quan đến đất bị thu hồi hoặc là cán bộ hưu trí không gặp khó khăn Tuy nhiên, nhiều hộ dân vẫn phụ thuộc vào trồng trọt và chăn nuôi trên đất bị thu hồi, dẫn đến mất việc làm Chú Nguyễn Viết H a, cư trú tại khối 2 - phường Cửa Nam, chia sẻ rằng sau khi bị thu hồi đất, chú không còn việc làm và hiện tại chỉ làm công việc đổ bê tông cho dự án Nâng cấp, cải tạo hào xung quanh Thành cổ Vinh, nhưng chưa biết tương lai sẽ ra sao sau khi dự án kết thúc.
Việc bồi thường khi thu hồi đất không luôn mang lại lợi ích cho người dân, mà đôi khi dẫn đến việc mất nguồn thu nhập hoặc giảm thu nhập cho một số hộ gia đình Hệ quả là nhiều người dân sẽ bị ảnh hưởng đến công việc và đời sống của họ Do đó, công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng cần chú trọng hơn đến cuộc sống của những hộ dân bị ảnh hưởng sau khi nhận bồi thường.
Việc thu hồi đất và bồi thường cho các hộ dân là điều không thể tránh khỏi, nhưng nó cũng phát sinh nhiều vấn đề Nhiều gia đình gặp mâu thuẫn do tranh chấp khoản tiền bồi thường và diện tích đất đai, dẫn đến kiện tụng và phân tán gia đình khi không thể tái định cư cùng nhau Một số hộ gia đình cho biết diện tích đất còn lại không đủ để hai gia đình cùng sinh sống, buộc một trong hai phải chuyển đến nơi ở mới Tuy nhiên, vẫn có những gia đình duy trì được hòa thuận và thậm chí cải thiện mối quan hệ sau khi nhận bồi thường Tình hình an ninh, chính trị và môi trường cũng cần được xem xét trong bối cảnh này.
Việc giải phóng mặt bằng (GPMB) để xây dựng đã làm gia tăng ô nhiễm môi trường sống của người dân Nhiều hộ dân phản ánh rằng tình trạng ô nhiễm không khí ngày càng nghiêm trọng do bụi bẩn từ các hoạt động GPMB Bên cạnh đó, ô nhiễm tiếng ồn cũng là một vấn đề đáng lo ngại, gây bức xúc cho cư dân khu vực dự án.
Hiện nay, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vẫn ổn định Tuy nhiên, một số hộ dân lo ngại rằng, sau khi dự án hoàn thành, vấn đề an ninh có thể bị ảnh hưởng, đặc biệt là nạn trộm cắp.
Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn cho người dân có đất bị thu hồi, như tình trạng thất nghiệp, giảm thu nhập và ô nhiễm môi trường.
Đánh giá chung về công tác bồi thường GPMB và chính sách hỗ trợ của dự án
Hiện nay, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho dự án nâng cấp và cải tạo hào xung quanh Thành cổ Vinh đang được triển khai Tiền bồi thường đã được chi trả đầy đủ cho các hộ dân liên quan.
52 các hộ gia đình trên địa bàn, nhìn chung công tác bồi thường GPMB dự án đã đạt đƣợc những kết quả và c n những khó khăn sau:
2.5.1 Những kết quả đạt được
Công tác bồi thường GPMB tại thành phố Vinh và dự án cụ thể đã tuân thủ đúng quy định của Luật Đất đai 2013 cùng các chính sách bồi thường và hỗ trợ của Nhà nước và UBND tỉnh Nghệ An Dự án, được đề xuất từ năm 2008, vẫn áp dụng một số điều khoản chi trả theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP, tuy nhiên, mức bồi thường được tính theo giá hiện hành năm 2015 do UBND tỉnh Nghệ An ban hành, khi phương án bồi thường được phê duyệt vào năm 2015.
Dự án nâng cấp và cải tạo hào xung quanh Thành cổ Vinh là một phần quan trọng trong quy hoạch đô thị hiện đại của thành phố Vinh, nhằm phát triển thành phố theo hướng văn minh và phù hợp với định hướng phát triển của trung tâm hành chính tỉnh Nghệ An Dự án này đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các cấp, các ngành.
Mức giá bồi thường trong dự án đã được nhiều hộ gia đình và cá nhân đồng thuận, cho thấy sự ủng hộ cao trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) để tạo quỹ đất sạch Người dân nhận thấy dự án sẽ giải quyết vấn đề xử lý nước thải và nước sinh hoạt, đặc biệt trong mùa mưa Việc nâng cấp, cải tạo hào xung quanh thành cổ Vinh không chỉ phục hồi di tích lịch sử mà còn tạo nét đặc trưng cho văn minh đô thị, đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch trong tương lai.
Chính sách hỗ trợ di chuyển và thuê nhà đã tuân thủ đúng quy định pháp luật, với phương án bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công khai và minh bạch Điều này đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất bị thu hồi trong dự án, góp phần giảm thiểu thắc mắc và nghi ngại của người dân, đồng thời giảm tình trạng khiếu nại.
2.5.2 Một số tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì trong dự án Nâng cấp, cải tạo hào xung quanh thành cổ Vinh c n có nhiều tồn tại, hạn chế nhƣ:
Mặc dù nhiều hộ dân đồng tình với mức giá bồi thường và hỗ trợ được đưa ra, vẫn có một số hộ gia đình và cá nhân không đồng ý vì cho rằng mức giá quá thấp và cần được nâng lên Do đó, mặc dù tiền bồi thường đã được chi trả cho những người có đất bị thu hồi, nhiều hộ vẫn chưa chấp nhận khoản bồi thường này.
Nhiều hộ gia đình và cá nhân đã bị thu hồi toàn bộ diện tích đất, nhưng việc bố trí tái định cư vẫn chưa được thực hiện, dẫn đến tâm lý lo ngại trong cộng đồng.
Công tác bồi thường, GPMB c n gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mặc dù đã bước đầu thi công công trình
Mặc dù giá bồi thường và hỗ trợ theo quy định pháp luật, nhưng mức giá này không đủ giúp người dân ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất Hệ quả là nhiều người dân phải đối mặt với khó khăn, tình trạng thiếu việc làm, giảm thu nhập và ô nhiễm môi trường vẫn đang diễn ra.
Cơ quan chức năng đã lập phương án bồi thường nhưng gặp nhiều thiếu sót, dẫn đến việc nhiều hộ gia đình chưa chấp nhận Đặc biệt, chính sách bồi thường ban đầu có nhưng sau khi thông báo mức tiền bồi thường và hỗ trợ, không còn khoản chính sách hỗ trợ nào, khiến người dân vẫn chưa ký xác nhận khoản tiền bồi thường.
Một số trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) và chưa thực hiện sang tên trong GCN QSDĐ đã ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) Thêm vào đó, việc áp dụng các quy định mới trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn vẫn gặp khó khăn, khiến người dân chưa hiểu rõ về chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, dẫn đến tâm lý cho rằng mức bồi thường hiện tại là quá thấp.