1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng cầu yên xuân trên địa bàn huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

92 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng Dự Án Xây Dựng Cầu Yên Xuân
Tác giả Phạm Hoàng Thao
Người hướng dẫn ThS. Vừ Thị Thu Hà
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 1.2. Mục đích, yêu cầu (9)
    • 1.2.1. Mục đích (9)
    • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 1.4. Nội dung nghiên cứu (10)
  • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.5.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu (10)
    • 1.5.2. Phương pháp điều tra thực tế (10)
    • 1.5.3. Phương pháp chuyên gia (11)
    • 1.5.4. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu (11)
  • 1.6. Quan điểm nghiên cứu (11)
  • 1.7 Bố cục của đề tài (12)
  • Chương III. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (83)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường giải phóng mặt bằng (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng (15)
      • 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (16)
      • 1.1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ chức trên thế giới (20)
      • 1.1.5. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam (25)
    • 1.2. Cơ sở lý luân (0)
      • 1.2.1. Tình hình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam (37)
      • 1.2.2. Tình hình chung về công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Nghệ An (40)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ (45)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
      • 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội (48)
      • 2.1.3 Dân số, lao động và việc làm của huyện (52)
      • 2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện (52)
    • 2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Đàn (54)
    • 2.3. Thực trạng công tác quản lí đất đai ở địa bàn huyện Nam Đàn (58)
      • 2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lí sử dụng đất (58)
      • 2.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa chính lập bản đồ địa chính (59)
      • 2.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra đánh giá tài nguyên đất, điều tra xác định giá đất (59)
      • 2.3.4. Quản lí quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (59)
      • 2.3.5. Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (59)
      • 2.3.6. Quản lí việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất (60)
      • 2.3.7. Đăng kí đất đai, lập và quản lí hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (60)
      • 2.3.8. Thống kê, kiểm kê (60)
      • 2.3.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai (61)
      • 2.3.10. Quản lí tài chính về đất đai và giá đất (61)
      • 2.3.11. Công tác quản lí, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (61)
      • 2.3.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lí vi phạm pháp luật về đất đai (61)
      • 2.3.13. Phổ biến giáo dục về pháp luật đất đai (62)
      • 2.3.15. Quản lí các dịch vụ công về đất đai (62)
    • 2.4. Tình hình chung về công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Huyện Nam Đàn (62)
    • 2.5. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng cầu Yên Xuân trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (65)
      • 2.5.1. Sơ lƣợc về dự án xây dựng cầu Yên Xuân (0)
      • 2.5.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án xây dựng cầu Yên Xuân (69)
      • 2.5.3. Kết quả thực hiện cụ thể ở dự án xây dựng cầu Yên Xuân (70)
      • 2.5.4 Ý kiến của người dân bị thu hồi đất về công tác bồi thường, hổ trợ và tái định cƣ của dự án xây dựng cầu Yên Xuân (75)
      • 2.5.5. Đánh giá chung (77)
  • CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ (0)
    • 3.1 Định hướng chung (83)
    • 3.2 Các giải pháp cụ thể (84)
      • 3.2.1 Các giải pháp về chính sách giá bồi thường đất đai, tài sản (84)
      • 3.2.2. Các giải pháp về tổ chức chỉ đạo thực hiện trong công tác bồi thường (86)
      • 3.2.3. Giải pháp tuyên truyền vận động (87)
      • 3.2.4. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và là nền tảng cho sự phát triển của các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, cũng như đảm bảo an ninh và quốc phòng.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự thay đổi nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu về đất cho dân cư, công trình xây dựng, khu công nghiệp và khu đô thị gia tăng mạnh mẽ Sự gia tăng này khiến đất trở nên khan hiếm và giá cả tăng cao Song song với sự phát triển đó, công tác bồi thường và thu hồi đất để phục vụ quy hoạch và thực hiện các dự án xây dựng cũng ngày càng được chú trọng trên toàn quốc.

Trên toàn quốc, quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đang gặp nhiều khó khăn, gây chậm trễ trong khởi công và thi công các công trình Điều này không chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước mà còn dẫn đến các vụ khiếu kiện đông người, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế - xã hội và chính trị của địa phương Vì vậy, cần tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề, liệu do những người thực hiện chính sách hay chính bản thân các chính sách này.

Hiện nay, việc bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, cụ thể là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Hướng dẫn thực hiện Nghị định này được quy định trong Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 và Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015.

Quá trình thực hiện Nghị định đã cho thấy hiệu quả tích cực, đáp ứng nguyện vọng của đại đa số nhân dân và khắc phục nhiều vấn đề tồn tại từ các văn bản trước Tuy nhiên, cần phân tích và đánh giá các nội dung một cách khoa học để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho những người có đất bị thu hồi, duy trì trật tự pháp luật và giảm thiểu tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.

Để đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất, tôi tiến hành nghiên cứu về thực trạng công tác bồi thường GPMB cho dự án xây dựng cầu Yên Xuân tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Mục tiêu của đề tài là điều tra và tìm hiểu nguyên nhân gây cản trở tiến độ bồi thường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh chóng công tác này, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.

Mục đích, yêu cầu

Mục đích

Nghiên cứu chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất cho dự án cầu Yên Xuân nhằm rút ra ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Từ đó, đề xuất các ý kiến nhằm thúc đẩy nhanh chóng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý Nhà nước về đất đai.

Yêu cầu

Nắm rõ các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và các văn bản pháp lý liên quan là rất quan trọng trong công tác giải phóng mặt bằng.

Các số liệu điều tra cần phải phản ánh chính xác và khách quan về tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập đƣợc phải đáng tin cậy

- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng cầu Yên Xuân

- Không gian: Địa bàn huyện Nam Đàn dự án xây dựng cầu Yên Xuân

Dự án bắt đầu khởi công từ tháng 10 năm 2015

Số liệu thu thập từ tháng 2 năm 2016 đến tháng 4 năm 2016

Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Đàn liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng thuộc dự án nghiên cứu

- Thực trạng thu hồi đất các dự án trên địa bàn huyện Nam Đàn

- Xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường

- Thực trạng về chính sách bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án

- Tác động của chính sách bồi thường đến người dân

- Đánh giá việc thực hiện giá bồi thường về đất, các tài sản trên đất

Phân tích và đánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án Việc thực hiện quy trình bồi thường cần được tiến hành minh bạch, công bằng, và đúng quy định pháp luật, đồng thời các cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh Trách nhiệm của từng cấp, ngành phải được xác định rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ổn định cuộc sống sau khi tái định cư.

- Đề xuất ý kiến, bổ sung một số điểm trong chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu

Thu thập tài liệu và các văn bản liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là cần thiết để hiểu rõ về giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Điều này bao gồm khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của Nhà nước và mức giá bồi thường cụ thể áp dụng cho huyện Nam Đàn.

Phương pháp điều tra thực tế

- Điều tra khảo sát tình hình thực hiện công tác bồi thường GPMB ở dự án

Để hiểu rõ về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB), cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp với chủ dự án, Ban quản lý dự án, Ban chỉ đạo GPMB huyện Nam Đàn, cùng với những người dân bị ảnh hưởng bởi dự án.

Phương pháp chuyên gia

- Lấy ý kiến chuyên gia việc thực hiện chính sách bồi thường.

Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu

- Dùng phần mềm Exell để tổng hợp số liệu, phân tích và xử lý số liệu.

Quan điểm nghiên cứu

Các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội có mối quan hệ tương tác và tác động lẫn nhau, thể hiện rõ ràng trong quá trình phát triển Nghiên cứu này nhằm làm rõ các mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

GPMB nhằm xác định mối quan hệ và các tác động của những khó khăn, vướng mắc để nhận diện quy luật và giải pháp, từ đó thúc đẩy công tác GPMB hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro.

Nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) tại huyện Nam Đàn nhằm phân tích thực trạng và những khó khăn tồn tại trong quá trình thực hiện GPMB trên địa bàn Qua đó, nghiên cứu giúp nhận diện và tổng hợp các mối quan hệ liên quan đến vấn đề này trong một phạm vi lãnh thổ nhất định.

Quan điểm lãnh thổ Đề tài nghiên cứu dựa trên lãnh thổ cụ thể là Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ

An và chi tiết tới 2 xã đang có dự án GPMB xây dựng cầu Yên Xuân đó là xã Nam Cường và xã Nam Phúc

Quan điểm hệ thống là phương pháp nghiên cứu nhằm đảm bảo tính logic, thông suốt và sâu sắc trong quá trình nghiên cứu công tác GPMB tại Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Nghiên cứu không chỉ tập trung vào công tác GPMB mà còn xem xét các khó khăn và tác động của việc thực hiện công tác này Điều này giúp làm rõ mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố trong cùng một hệ thống cũng như giữa các hệ thống khác nhau, từ đó đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu.

Mỗi sự việc và hiện tượng đều có nguồn gốc và quá trình phát triển riêng, vì vậy việc nghiên cứu cần đặt chúng vào bối cảnh cụ thể Áp dụng quan điểm này, chúng ta có thể nhận diện rõ hơn thực trạng công tác GPMB tại Huyện Nam Đàn Từ đó, có thể đánh giá khả năng và triển vọng phát triển, đồng thời đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm giảm thiểu khó khăn và tăng tính thích nghi trong tương lai.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục đề tài còn có 3 chương như sau:

Chương I Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

Chương II Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng cầu Yên Xuân trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Chương III Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư

PHẦN B NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC

BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1 Cơ sở lý luận về bồi thường giải phóng mặt bằng

1.1.1 Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng

Bồi thường là hành động đền bù cho những tổn hại đã gây ra, nhằm trả lại giá trị tương xứng với thiệt hại hoặc công lao đã mất.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người bị ảnh hưởng Giá trị này được xác định bằng tiền và tương ứng với diện tích đất cụ thể trong thời hạn sử dụng nhất định.

1.1.1.2 Các quan điểm chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng a Bồi thường về đất đai

Người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng cách giao đất mới có mục đích sử dụng tương tự Nếu không có đất để bồi thường, họ sẽ nhận bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm quyết định thu hồi được ban hành.

Khi giao đất mới tại khu tái định cư, nếu giá trị đất khu tái định cư thấp hơn, người dân sẽ nhận tiền chênh lệch Ngược lại, nếu giá trị cao hơn, họ phải bù tiền chênh lệch, trừ trường hợp hộ nhận đất ở có giá trị dưới mức tối thiểu của suất tái định cư thì sẽ được hỗ trợ phần chênh lệch Đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức không được phê duyệt, đất công ích và đất nhận giao khoán sẽ được bồi thường chi phí đầu tư còn lại.

Bồi thường cây hàng năm được xác định dựa trên giá trị sản lượng cao nhất trong 3 năm và giá trung bình tại thời điểm thu hồi Đối với cây lâu năm trong thời kỳ kinh doanh, bồi thường bằng giá trị hiện có của vườn cây; nếu cây chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển, sẽ bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại liên quan Đối với vật nuôi, không bồi thường khi đến thời điểm thu hoạch, nhưng nếu phải thu hoạch sớm sẽ được bồi thường, kèm theo chi phí di chuyển nếu có Về công trình trên đất, nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới theo quy định của UBND cấp tỉnh Đối với các công trình khác, mức bồi thường tính theo tổng giá trị hiện có và tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có, tối đa không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới của công trình tương đương Cuối cùng, hỗ trợ ổn định đời sống cũng được xem xét trong quá trình bồi thường.

Hỗ trợ ổn định đời sống cho các hộ gia đình bị thu hồi từ 30% đến 70% đất nông nghiệp sẽ kéo dài 6 tháng nếu không di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển Nếu chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng Đối với hộ gia đình bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp, hỗ trợ sẽ là 12 tháng nếu không di chuyển và 24 tháng nếu di chuyển; trong trường hợp chuyển đến khu vực khó khăn, thời gian hỗ trợ tối đa có thể lên đến 36 tháng.

Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính tương đương với 30 kg gạo trong một tháng theo giá thị trường địa phương Đối với hộ chuyển đổi nghề nghiệp, ngoài việc bồi thường tiền cho đất bị thu hồi, họ còn nhận được hỗ trợ từ 1,5 - 5 lần giá đất nông nghiệp cho diện tích đất bị thu hồi, hoặc được cấp một suất đất ở, căn hộ chung cư, hoặc đất kinh doanh phi nông nghiệp Ngoài ra, nếu có nhu cầu, họ sẽ được miễn phí đào tạo một khóa học cho các đối tượng trong độ tuổi lao động.

Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền quyết định các biện pháp hỗ trợ khác dựa trên tình hình thực tế của địa phương Mục tiêu là đảm bảo chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho những người bị thu hồi đất (Chính phủ, 2009).

1.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng

Trong công tác giải phóng mặt bằng, chính sách bồi thường và hỗ trợ tái định cư là rất quan trọng, nhằm đảm bảo việc bồi hoàn đất đai và tài sản đúng đối tượng và đúng chính sách Điều này không chỉ giúp ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất mà còn tạo điều kiện cho họ phát triển nghề nghiệp bền vững thông qua những chính sách phù hợp.

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình phức tạp, không chỉ đơn thuần là bồi thường vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và lợi ích chung của xã hội Quá trình này có những đặc điểm riêng biệt cần được xem xét kỹ lưỡng.

Sự đa dạng trong các dự án thể hiện qua việc mỗi dự án được triển khai trên những vùng đất khác nhau, với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí riêng biệt Tại khu vực nội thành, ven đô và ngoại thành, mật độ dân cư và ngành nghề cũng có sự khác biệt, tạo nên những đặc trưng riêng cho hoạt động sản xuất của từng vùng.

Đất đai là tài sản quý giá, đóng vai trò thiết yếu trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt tại khu vực nông thôn, nơi người dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp Với trình độ sản xuất thấp và khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, tâm lý người dân thường là giữ đất để sản xuất, mặc dù cho thuê đất có thể mang lại lợi nhuận cao hơn Đối với đất ở, sự phức tạp càng gia tăng do những yếu tố liên quan đến giá trị và nhu cầu sử dụng.

Đất ở là tài sản quý giá, gắn liền với cuộc sống hàng ngày của người dân Hơn nữa, tâm lý ngại di chuyển và thay đổi môi trường sống khiến họ thường giữ nguyên chỗ ở hiện tại.

Nguồn gốc hình thành đất đai tại Việt Nam có sự khác biệt do ảnh hưởng của chế độ cũ và cơ chế chính sách không đồng bộ Điều này dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng nhà trái phép, gây khó khăn trong việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.

Người dân ở một số vùng chủ yếu kiếm sống bằng nghề buôn bán nhỏ, thường bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư Khi họ chuyển đến khu vực mới với điều kiện sống khác biệt, nhiều người không muốn di chuyển do lo ngại về sự thay đổi trong cuộc sống hàng ngày.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Đào Trung Chính (2013). “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tác giả: Đào Trung Chính
Năm: 2013
7. “Hoạt động giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” luận văn Thạc Sỹ kinh doanh và quản lý 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
1. Bộ Tài Chính, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 07/12/2004 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ Khác
2. Chính phủ, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
3. Điều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cƣ, Viện nghiên cứu Địa chính, 2003 Khác
4. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Khác
6. Thông tƣ số: 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Khác
8. Quốc hội, Luật Đất đai 2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội – 2003 Khác
9. Quốc hội, Luật Đất đai 2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội – 2013 Khác
10. Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội – 2014 Khác
11. Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà Khác
12. Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
13. Quyết định số 64/2014/QĐ.UBND ngày 23/09/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
14. Quyết định số 78/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
15. Quyết định số 89/2016/QĐ.UBND ngày 26/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc giá đất ở và đất nông nghiệp để bồi thường GPMB khi thực hiện dự án xây dựng cầu Yên Xuân đoạn qua huyện Nam Đàn Khác
16. Quyết định số 120/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w