CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH
Cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển cây
1.1.1 Lí luận chung về nghiên cứu cảnh quan a Quan niệm về cảnh quan
Cảnh quan học, một nhánh của khoa học địa lý tự nhiên, nghiên cứu các địa tổng thể ở quy mô khu vực và địa phương, với cảnh quan là dạng địa tổng thể phổ biến nhất.
Cảnh quan là đối tƣợng nghiên cứu của địa lý học hiện đại, vẫn còn tồn tại khá nhiều khái niệm về cảnh quan khác nhau:
- Quan niệm cảnh quan theo nghĩa phong cảnh:
Cảnh quan được định nghĩa là không gian xung quanh có thể quan sát và cảm nhận, bao gồm cả yếu tố thiên nhiên và con người Theo Từ điển Tiếng Việt (1988), cảnh quan hay phong cảnh là những hình ảnh thiên nhiên hiện ra trước mắt.
- Quan điểm địa lý học về cảnh quan:
Cảnh quan được hiểu là tổng hợp thể lãnh thổ, phản ánh sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên Tại Việt Nam, các nghiên cứu về cảnh quan, như của Vũ Tự Lập (1976) về miền Bắc và Nguyễn Cao Huần (1992) về tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên nhiệt đới của Thuận Hải, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu cảnh quan để phục vụ cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên trong lãnh thổ.
Nam (Phạm Hoàng Hải, 1997) là một nghiên cứu quan trọng về cảnh quan tại các khu vực khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam, do các nhà địa lý thực hiện Nghiên cứu này đóng góp vào việc hiểu biết sâu sắc hơn về đặc điểm địa lý và môi trường của Việt Nam.
- Quan niệm cảnh quan là những cá thể địa lý:
Cảnh quan là đơn vị cơ bản trong phân vùng địa lý tự nhiên, với ranh giới xác định và tiêu chí phân loại rõ ràng Tại Việt Nam, khái niệm cảnh quan được thể hiện qua các nghiên cứu của Vũ Tự Lập (1976), trong đó cảnh quan miền Bắc được chia thành 2 miền và 3 đai cao Các nhà nghiên cứu sau này, như Phạm Hoàng Hải và Nguyễn Ngọc Khánh (1997), cũng đã "cá thể hóa" các vùng cảnh quan cho lãnh thổ Việt Nam, bao gồm miền Nam (Trương Quang Hải, 1991) và lãnh thổ Thuận Hải (Nguyễn Cao Huần, 1992).
Ở Việt Nam, các nhà cảnh quan thường coi cảnh quan là đơn vị kiểu loại và xây dựng hệ thống phân loại cho các cấp độ khác nhau trên lãnh thổ Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về cảnh quan, tất cả đều thống nhất rằng cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên như một địa hệ thống Quan niệm cá thể được xem là chặt chẽ hơn vì nó coi đơn vị cá thể như một địa hệ thống, trong khi đơn vị kiểu loại là sản phẩm của việc phân loại các cá thể dựa trên những dấu hiệu chung.
Các nhà địa lý thống nhất quan niệm rằng cảnh quan là tổng hợp thể lãnh thổ - địa hệ thống ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm cả yếu tố cá thể và kiểu loại Cảnh quan không chỉ bao gồm những phần nhìn thấy mà còn cả những phần tư duy và giá trị chức năng trong mối quan hệ tương tác Việc nhận thức đúng về cảnh quan là nguồn tri thức khoa học quan trọng để lựa chọn và áp dụng các phương pháp nghiên cứu hợp lý cho từng lãnh thổ cụ thể.
Cảnh quan là các đơn vị địa lý độc đáo trong không gian, đóng vai trò cơ bản trong hệ thống phân vùng địa lý tự nhiên Chúng có nội dung xác định và tiêu chí rõ ràng, thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên trong một lãnh thổ cụ thể.
Cảnh quan địa lý là sự kết hợp hài hòa của các yếu tố như địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và động vật, cùng với hoạt động của con người Những yếu tố này tương tác với nhau để tạo thành một thể thống nhất, lặp lại một cách đặc trưng trong một khu vực nhất định trên Trái Đất.
Cảnh quan được định nghĩa là một hệ thống tự nhiên - con người, bao gồm các hợp phần tự nhiên và nhân sinh, tương tác chặt chẽ với nhau thông qua dòng vật chất và năng lượng trong không gian và thời gian Nhân tố hình thành cảnh quan đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự đa dạng và phong phú của môi trường sống.
Các nhân tố thành tạo cảnh quan là những thực thể địa lý tương đối độc lập, nhưng chúng có sự tác động lẫn nhau để hình thành các cảnh quan với đặc điểm riêng biệt Cảnh quan, như một thể tổng hợp của lãnh thổ tự nhiên, được cấu thành từ tất cả các yếu tố và thành phần tự nhiên.
Lớp vỏ rắn, thủy quyển, khí quyển, quần xã sinh vật và thổ nhưỡng là những thành phần vật chất có mối liên hệ chặt chẽ, tạo nên cấu trúc của cảnh quan Địa hình và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong đời sống cảnh quan, được xem là thành phần đặc biệt thiết yếu Thêm vào đó, cảnh quan còn được hình thành từ thành phần cấu tạo năng lượng, góp phần vào sự đa dạng và tính bền vững của môi trường.
Các thành phần của cảnh quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cảnh quan, dẫn đến cấu trúc thẳng đứng của nó có dạng cấu trúc đơn giản.
Hình 1.1 Mô hình đơn hệ thống (V.X Preobrajenxki)
Mỗi cảnh quan tự nhiên đều có nền địa chất đồng nhất, bao gồm cấu trúc địa chất, thành phần nham thạch và vị trí của đá Nền địa chất này hình thành nên các đơn vị hình thái trong cảnh quan Sự biến động và diễn biến phức tạp của địa hình, nham thạch, đá mẹ cùng với quá trình hình thành thổ nhưỡng là những yếu tố quan trọng trong việc hiểu rõ về đặc điểm địa chất của khu vực.
Khí hậu Việt Nam mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thể hiện rõ nét qua vị trí địa lý và sự phân hóa địa hình Các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong cảnh quan cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ đặc điểm khí hậu này.
Cơ sở thực tiễn phát triển cây Cam trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
a Tình hình phát triển cây Cam ở Nghệ An
Nghệ An là một trong những vùng trồng cam lớn nhất Việt Nam, với điều kiện khí hậu và đất đai lý tưởng giúp cây cam đạt năng suất cao và chất lượng tốt Các khu vực nổi bật như Xã Đoài, Phủ Quỳ, Bãi Phủ, Con Cuông và Thanh đều góp phần vào sự phát triển của ngành cam tại Nghệ An.
Cây cam là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và giúp người sản xuất làm giàu Tuy nhiên, cây cam vẫn phải đối mặt với nhiều biến động, dẫn đến diện tích, năng suất và sản lượng chưa ổn định.
Trước năm 1996, cây cam có năng suất và sản lượng cao với chất lượng tốt Tuy nhiên, từ năm 1996 đến 2001, sản lượng bắt đầu giảm và chất lượng kém đi do bị nhiễm nhiều loại sâu bệnh, đặc biệt là bệnh Greening.
Từ năm 2006 đến 2011, diện tích cam hàng hóa giảm mạnh, đạt mức thấp nhất 2.200ha vào năm 2010 Tuy nhiên, nhờ vào việc cải thiện giống cây và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác, cũng như kiểm soát hiệu quả bệnh Geening, năng suất cam đã tăng đáng kể.
2006 năng suất chỉ đạt 114 tạ/ha, đến năm 2010 năng suất tăng lên đƣợc 120 tạ/ha
Diện tích trồng cam hàng năm đạt khoảng 2.000ha, với sản lượng vượt 20.000 tấn Tuy nhiên, việc thu hoạch chủ yếu chỉ diễn ra trong tháng 9 và tháng 10 đã gây ra nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Mỗi năm, sản lượng cam tươi được thu gom và tiêu thụ tự do trên thị trường, thiếu sự liên kết giữa người sản xuất và các công ty thu mua, dẫn đến tình trạng ép giá và ép cấp, gây thiệt hại cho người nông dân Tình hình phát triển cây cam ở huyện Thanh Chương cần được cải thiện để nâng cao giá trị kinh tế cho người trồng.
Bảng 1.3 Tình hình phát triển của cây cam trên địa bàn huyện Thanh Chương
(Nguồn số liệu từ chi cục thống kê huyện Thanh Chương.)
Tính đến năm 2015, tổng diện tích trồng cam của huyện đạt 308 ha, trong đó xã Thanh Đức dẫn đầu với 115 ha, tiếp theo là Thanh Thủy với 44,5 ha, Thanh Nho 27 ha và Hạnh Lâm 15 ha Phần diện tích còn lại chủ yếu được trồng nhỏ lẻ và manh mún, tập trung ở quy mô hộ gia đình.
Đã hình thành một số mô hình trồng cam quy mô lớn tại các xã như Thanh Đức và Thanh Nho, đảm bảo chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kết quả khảo sát đánh giá các mô hình trồng cam tại xã Thanh Nho, Thanh Đức, Thanh Thủy cho thấy năng suất của những vườn cam ở diện tích thứ 8 và thứ 9 đạt 120 tạ/ha.
Năng suất cam toàn huyện chỉ đạt 73,1 tạ/ha do diện tích trồng nhỏ lẻ và quy mô hộ gia đình Người dân chưa đầu tư thâm canh và áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc một cách nghiêm ngặt, dẫn đến năng suất thấp.
ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN THANH CHƯƠNG
Các nhân tố thành tạo cảnh quan
2.1.1 Các nhân tố tự nhiên
Thanh Chương là một huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Nghệ
Cách thành phố Vinh 45 km về phía Tây, địa điểm này có tọa độ từ 18°34'30" đến 18°55'00" Vĩ độ Bắc và 104°55' đến 105°30' Kinh độ Đông Khu vực này giáp ranh với nhiều địa phương khác, tạo nên sự kết nối và giao thoa văn hóa phong phú.
- Phía Bắc giáp huyện Anh Sơn và huyện Đô Lương;
- Phía Nam giáp huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
- Phía Đông giáp huyện Đô Lương và huyện Nam Đàn;
- Phía Tây giáp tỉnh Bô Ly Khăm Xay - CHDCND Lào
Thanh Chương không chỉ nổi bật với những thế mạnh trong phát triển kinh tế mà còn giữ vị trí chiến lược quan trọng, có ý nghĩa lớn về quốc phòng và an ninh, không chỉ cho tỉnh Nghệ An mà còn cho toàn quốc.
Thanh Chương, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh.
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương
2.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình Thanh Chương rất đa dạng, tính đa dạng này là kết quả của một quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp Thanh Chương có địa hình dạng thung lũng lòng máng đáy là sông Lam nghiêng về tả ngạn, xung quanh vừa có núi cao xen kẽ đồng bằng, đồi núi bị chia cắt bởi nhiều khe, suối quanh co cho nên hàng năm thường bị hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, giao thông đi lại khó khăn Địa hình huyện Thanh Chương có thể chia làm 3 kiểu sau:
Kiểu đồng bằng chủ yếu phân bố dọc hai bên sông Lam, không tập trung thành vùng lớn mà rải rác thành các khu vực nhỏ, chiếm khoảng 26% diện tích tự nhiên Khoảng 12% diện tích này thường xuyên bị ngập lụt, bao gồm các bãi bồi ven sông và chân ruộng thấp, trong khi phần còn lại ít hoặc không bị ngập Đây là nơi trồng chủ yếu các loại cây lương thực như lúa, ngô, khoai, cùng với cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu.
Kiểu địa hình đồi chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đồi bát úp hoặc lượn sóng, với độ cao dưới 100 m và thổ nhưỡng phát triển trên đá phiến thạch Phía Hữu Ngạn, đồi tập trung thành những vùng lớn, có tầng đất và độ phì thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và đồng cỏ chăn nuôi Ngược lại, phía Tả Ngạn, đồi không tập trung mà rải rác ở các xã, do khai thác không hợp lý dẫn đến tầng đất mỏng, độ phì kém, và một số nơi đã trơ sỏi đá.
Kiểu núi chiếm khoảng 44% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung ở dãy Trường Sơn giáp Lào Ngoài ra, còn có những dãy núi nhỏ hơn ở vùng Hữu Ngạn Núi cao trên 700 m chiếm khoảng 17% diện tích, trong khi phần còn lại là núi thấp từ 300 m - 700 m, chủ yếu là núi trọc với cây bụi và sỏi đá.
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An, huyện Thanh Chương có các nhóm đất chính sau:
Đất phù sa bồi tụ từ hệ thống sông Cả (Pb) bao gồm cát ven sông và cồn cát giữa sông với diện tích khoảng 40 ha, phân bố rải rác dọc theo sông Lam và sông Giăng Thành phần chủ yếu của đất là cát và sỏi, cung cấp nguyên liệu cho ngành xây dựng Ở những khu vực có cát mịn hoặc cát pha, có thể trồng các loại cây như bầu, bí, dưa, và dâu.
Đất phù sa là loại đất được bồi hàng năm, với diện tích 1.770 ha phân bố dọc hai bên sông Lam và sông Giăng Thành phần cơ giới của đất này dao động từ cát pha đến thịt trung bình, có tính chất trung tính và ít chua, với pH (KCL) từ 6,7 đến 7,2 Đất phù sa cũng có hàm lượng đạm tổng số đạt 0,25%, cùng với Lân và Kali tổng số và dễ tiêu đều ở mức khá.
Vùng đất dọc sông Giăng có thành phần cơ giới nhẹ, đất chua với pH (KCL) < 5,5 và độ phì thấp do ảnh hưởng của sản phẩm Feralit từ núi Đất phù sa được bồi hàng năm là loại đất tốt, thích hợp cho trồng ngô, lạc, đậu và rau màu Cần bố trí mùa vụ hợp lý để tránh lũ lụt và chú ý đến biện pháp bảo vệ đất, chống xói mòn Đất phù sa ít được bồi có diện tích không lớn, địa hình cao, chỉ bị ngập trong những trận lũ lớn, nhưng hàng năm vẫn được bồi đắp tại các xã như Thanh Văn, Xuân Tường, Thanh Dương, Thanh Lương Đất có phản ứng trung tính với pH (KCL) từ 5,8 - 6,8, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, và hàm lượng đạm, lân, kali dưới mức trung bình Loại đất này thường được dùng để trồng một vụ lúa, và ở những vùng có điều kiện thủy lợi tốt có thể trồng được hai vụ mỗi năm.
- Đất phù sa không đƣợc bồi, không có glây hoặc glây yếu:
Diện tích đất khoảng 8.000 ha chủ yếu tập trung ở các xã Thanh Tường, Thanh Văn, và Võ Liệt, với nguồn gốc từ hệ thống sông Cả Đất ở đây chủ yếu là sản phẩm Feralit, có pH (KCL) thấp, thường dưới 5,0, và thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, với hàm lượng mùn, đạm, và lân tổng số nghèo (đạm tổng số 0,1%; lân tổng số 0,04 - 0,05%) Tuy nhiên, qua quá trình thâm canh cây lúa, loại đất này đã được cải tạo đáng kể.
Diện tích trồng lúa chủ yếu tập trung ở loại đất này, với khả năng trồng màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày ở chân ruộng cao Để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, cần hạn chế sử dụng đất cho mục đích khác và đầu tư nhiều hơn vào thủy lợi nhằm cải tạo đồng ruộng.
- Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit:
Diện tích khoảng 3.800 ha, phân bố ở các chân ruộng cao tại một số xã trong huyện Đất có nguồn gốc phù sa từ hệ thống sông Cả, chủ yếu dựa vào nước trời do đất cao và thường xuyên bị khô hạn Ở những vùng đất dốc, tình trạng thoái hóa diễn ra mạnh mẽ, hầu hết đất bị kết von ở độ sâu từ 12 - 25 cm, và một số khu vực đã bị bạc màu.
Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, đất chua pH (KCL)
Đất có hàm lượng dinh dưỡng nghèo với đạm tổng số chỉ từ 0,05 - 0,08%, lân tổng số 0,006 - 0,010% và kali tổng số từ 0,10 - 0,26% Trước đây, nông dân thường trồng một vụ màu và một vụ lúa, nhưng năng suất thu hoạch không cao, dẫn đến tình trạng bỏ hoang ở một số khu vực.
Về mặt cơ lý, đất này không xấu nếu được đầu tư cải tạo đúng cách Bằng cách đảm bảo điều kiện tưới tiêu và tăng cường chất hữu cơ, có thể trồng được hai vụ lúa mỗi năm.
- Đất phù sa bị úng, glây mạnh:
Đặc điểm phân hóa cảnh quan huyện Thanh Chương
2.2.1 Hệ thống phân loại cảnh quan
Nghiên cứu các nhân tố hình thành cảnh quan Bắc Trung Bộ cho thấy Thanh Chương phát triển trong hệ thống khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với sự phân hóa địa hình và đa dạng về thổ nhưỡng, thực vật cùng các tác động nhân tạo Những yếu tố này đã tạo nên một hệ thống cảnh quan phong phú cho khu vực Dựa trên phân loại của Vũ Tự Lập, cảnh quan huyện Thanh Chương được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Hệ thống phân loại cảnh quan của huyện Thanh Chương thuộc vào hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, trong đó có sự phân hóa rõ rệt Đặc biệt, phụ hệ cảnh quan của khu vực này có đặc điểm là mùa đông lạnh, tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan tự nhiên.
Hệ cảnh quan Phụ hệ cảnh quan
Huyện Thanh Chương được chia thành 3 lớp cảnh quan theo hệ thống phân vị bản đồ tỉ lệ 1/50.000, thể hiện sự tác động tổng hợp của các nhân tố địa hình và khí hậu, từ đó tạo nên các cảnh quan khác nhau về bản chất và diện mạo.
Lớp cảnh quan đồng bằng huyện Thanh Chương được phân chia thành các phụ lớp cảnh quan, thể hiện sự cân bằng vật chất qua các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình Các phụ lớp này giúp mô tả rõ nét các đặc điểm hình thái trong khuôn khổ lớp cảnh quan.
+ Phụ lớp cảnh quan núi cao
+ Phụ lớp cảnh quan núi thấp
+ Phụ lớp cảnh quan đồi cao
+ Phụ lớp cảnh quan đồi thấp
+ Phụ lớp cảnh quan đồng bằng e Kiểu cảnh quan:
Thảm thực vật huyện Thanh Chương được hình thành chủ yếu do hai yếu tố khí hậu và sinh vật Khu vực này chịu ảnh hưởng của gió mùa đông lạnh và gió phơn Lào, dẫn đến sự phân hóa thảm thực vật theo mùa.
Huyện Thanh Chương sở hữu 22.000 ha đất nông nghiệp, bao gồm 8.000 ha lúa, 4.000 ha màu, 4.000 ha chè, 3.000 ha đất đồi bạc trồng sắn, cùng 3.000 ha đất thổ cư và vườn hộ gia đình cho cây lâu năm như tre, chuối, và cây ăn quả Điều này tạo thuận lợi cho sự phát triển lâm nghiệp trong khu vực Hệ cảnh quan tại Thanh Chương thể hiện sự tương tác giữa các quần xã thực vật và loại đất, dẫn đến sự đa dạng sinh học phong phú Các hệ sinh thái ở đây chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ khí hậu, tự nhiên và đặc biệt là hoạt động của con người, tạo nên sự đa dạng về cảnh quan độc đáo cho huyện.
2.2.2 Đặc điểm phân hóa cảnh quan huyện Thanh Chương
Huyện Thanh Chương thuộc hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm phụ hệ nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh Hệ thống cảnh quan tại huyện được phân loại theo tỷ lệ 1/50.000, bao gồm các cấp từ trên xuống: Hệ, Phụ hệ, Lớp, Phụ lớp, Kiểu và Loại.
Lớp cảnh quan được phân loại dựa trên đặc điểm hình thái và sự phát sinh của đại địa hình, cùng với tính đồng nhất của các quá trình địa lý tự nhiên như bóc mòn và tích tụ.
- Phụ lớp: Các đặc trƣng trắc lƣợng hình thái trong khuôn khổ lớp, thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trƣng trắc lƣợng hình thái địa hình
- Kiểu cảnh quan đƣợc xác định dƣa vào chỉ số khô hạn và sự khác biệt về tính nhịp điệu mùa
Các đặc trƣng này quyết định sự hình thành của các kiểu thảm thực vật phát sinh của các cây trồng
Cảnh quan được phân loại ở cấp độ cuối cùng với tỉ lệ 1/50.000, dựa trên sự kết hợp giữa thảm thực vật hiện tại và loại đất, trong bối cảnh các điều kiện tự nhiên đồng nhất.
Dựa trên các tiêu chí đã nêu, huyện Thanh Chương đã xác định được 71 loại cảnh quan, được phân chia thành 3 lớp và 5 phụ lớp trong khuôn khổ 1 kiểu cảnh quan.
Bảng 2.3 Bảng hệ thống phân loại cảnh quan huyện Thanh Chương
Chỉ tiêu phân loại cảnh quan
Tên gọi các đơn vị trong hệ thống phân loại cảnh quan huyện Thanh Chương
Kiểu cảnh quan Đặc điểm sinh khí hậu Kiểu cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh
Lớp cảnh quan Đặc trƣng hình thái phát sinh của đại địa hình với sự đồng nhất của quá trình địa lý tự nhiên bóc mòn hoặc tích tụ
Cảnh quan huyện Thanh Chương đƣợc chia làm 3 lớp cảnh quan: Lớp cảnh quan núi; Lớp cảnh quan đồi; Lớp cảnh quan đồng bằng
Trắc lƣợng hình thái địa hình
Cảnh quan huyện Thanh Chương đƣợc chia ra thành 5 phụ lớp cảnh quan:
Phụ lớp cảnh quan núi cao và núi thấp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đặc điểm địa hình và sinh thái của khu vực Trong khi đó, phụ lớp cảnh quan đồi cao và đồi thấp cũng góp phần tạo nên sự đa dạng về môi trường sống Cuối cùng, phụ lớp cảnh quan đồng bằng mang lại những điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và sinh hoạt của con người.
Tổ hợp liên kết giữa thảm thực vật hiện tại và thổ nhƣỡng trên nền đồng nhất chung của các điều kiện tự nhiên
BẢN ĐỒ CẢNH QUAN HUYỆN THANH CHƯƠNG
BẢNG CHÚ GIẢI BẢN ĐỒ CẢNH QUAN HUYỆN THANH CHƯƠNG
CHÚ GIẢI BẢN ĐỒ CẢNH QUAN HUYỆN THANH CHƯƠNG
Hệ cảnh quan Phụ hệ cảnh quan kiểu cảnh quan
Núi thấp có độ cao từ 300-700m, chủ yếu là đá biến chất và đá phiến sét Đá biến chất xuất hiện ở độ sâu 100-300m và 50-100m, với các loại đá như IV, V, và I Đá phiến sét cũng có mặt ở nhiều độ sâu khác nhau, từ 100-300m đến 50-100m, với các phân loại như I, II, III, VI, và VII Các loại đá phiến sét này có vai trò quan trọng trong cấu trúc địa chất của khu vực.
Trâm tích đệ tứ 50-100 VI Py 54 Đá phiến sét 50-100 IV Fs 69 Đá phiến sét 50-100 I D 70 Đá phiến sét
Nhiệt đới gió mùa,nhiệt độ trung bình 23,7 độ c,số giờ nắng 1500-1700h,
Nhiệt đới gió mùa,có mùa đông lạnh Rừng nhiệt đới ẩm thường xanh,nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh
Rừng Cây bụi CLN CHN LUC Quần cƣ
Lớp CQ Phụ lớp CQ Đá mẹ
Nói cao Đồi cao Đồi thấp
Nền tảng nhiệt ẩm Nền tảng rắn Độ cao (m) Độ dốc Loại đất
Thực vật đá phiến sét từ 0-50 có các loại như IV Fs 10, III Fs 11 (CAN), IV Fs 12, đá biến chất I Fl 13, và đá phiến sét VI Fs 14, V Fs 15 (mặt nước).
Trâm tích đệ tứ 0-50 V P 16 (DGT)
Trâm tích đệ tứ 0-50 III Pb 17
Trâm tích đệ tứ 0-50 III P 19 (SKC) Đá biến chất 0-50 VI Fl 20
Trâm tích đệ tứ 0-50 II P 21 (CQP)
Trâm tích đệ tứ 0-50 III Pb 22 (Mặt nước)
Trâm tích đệ tứ 0-50 V P 23 Đá phiến sét 0-50 II Fs 24
Trâm tích đệ tứ 0-50 IV P 25( Mặt nước)
Trâm tích đệ tứ 0-50 IV P 26 Đá biến chất 0-50 I Fl 27 Đá biến chất 0-50 I Fl 28
Trâm tích đệ tứ 0-50 V P 32 (mặt nước)
Trâm tích đệ tứ 0-50 III P 33 Đá phiến sét 0-50 III Fs 34 Đá phiến sét 0-50 VI Fs 35 Đá biến chất 0-50 III E 36
Trâm tích đệ tứ 0-50 V P 37 Đá phiến sét 0-50 IV Fs 38 Đá biến chất 0-50 I Fl 40 Đá phiến sét 0-50 V Fs 41
Trâm tích đệ tứ 0-50 VI P 42 Đá phiến sét 0-50 II Fs 43
Trâm tích đệ tứ có các loại đá như đá phiến sét và đá biến chất, với độ sâu từ 0-50 mét Cụ thể, đá phiến sét được phân loại thành nhiều nhóm như Fs 45, Fs 46, Fs 48, Fs 49 và Fs 51, trong khi đá biến chất được phân loại thành Fl 47(CAN), Fj 50 và E 52 Những loại đá này đều nằm trong khoảng độ sâu 0-50 mét, cho thấy sự đa dạng của trầm tích trong khu vực này.
Trâm tích đệ tứ 0-50 VI P 53
Trâm tích đệ tứ 0-50 II Pb 55
Trâm tích đệ tứ 0-50 III P 57 Đá phiến sét 0-50 III Fs 58 Đá biến chất 0-50 V Fl 59 Đá biến chất 0-50 IV Fl 60
Trâm tích đệ tứ 0-50 III Pb 61
Trâm tích đệ tứ 0-50 IV P 64 (NTS) Đá biến chất 0-50 III E 65
Trâm tích đệ tứ 0-50 III P 71
Loại đất Fs Đất feralit đỏ vàng vùng đồi Độ dốc I 0 -3
Hs Đất mùn đỏ vàng trên đá sét II 3_8
Fj Đất mùn đỏ vàng trên đá biến chất III 8_15
Fl Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước IV 15_20
P Đất phù sa không đƣợc bồi V 20_25
Pb Đất phù sa đƣợc bồi VI 25_30
E Đất xói mòn trơ sỏi đá VII >30
D Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đồng bằng Đồng bằng