Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên phần mềm ViLIS
2.0 phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An Triển khai tại xã điểm là xã Nghĩa Hƣng
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản lý Đất đai tại huyện Nghĩa Đàn
+ Nghiên cứu thực trạng xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại huyện
+ Nắm đƣợc các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn
+ Ứng dụng công nghệ GIS và phần mềm chuyên dụng trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ Quản lý Đất đai.
Đối tƣợng, Phạm vi nghiên cứu
Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và ứng dụng phần mềm Gcadas,
ViLIS 2.0 nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An với tổng diện tích là 61.754,6 ha
+ Phạm vi thời gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tiến hành từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.
Nội dung nghiên cứu
+ Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
+ Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
+ Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm Gcadas, ViLIS 2.0
+ Khai thác, ứng dụng cơ sở dữ liệu địa chính số trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Nghĩa Hưng
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi hiện tượng đều tồn tại trong không gian cụ thể, vì vậy cần liên kết đối tượng nghiên cứu với không gian tồn tại của nó Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn liên quan chặt chẽ đến điều kiện môi trường, kinh tế - xã hội và hoạt động sản xuất của người dân trong khu vực Ứng dụng phần mềm trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính giúp nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố thực tiễn và dữ liệu được quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Nghĩa Đàn.
Tất cả các sự vật và hiện tượng đều tồn tại trong một hệ thống liên kết chặt chẽ và có sự tương tác lẫn nhau Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố liên quan một cách cụ thể và chính xác là cần thiết để tổng hợp những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng đất của mọi người.
Bản đồ tổng của huyện Nghĩa Đàn được xây dựng dựa trên các mảnh bản đồ địa chính, do đó cần đảm bảo tính thống nhất và chính xác khi chồng ghép bản đồ Việc này yêu cầu sự đồng bộ giữa cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính.
5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Kế thừa kết quả nghiên cứu, thống kê đã đƣợc nghiệm thu về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Tìm hiểu về huyện Nghĩa Đàn thông qua việc thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế, cũng như tình hình quản lý và sử dụng đất.
Thu thập dữ liệu, tài liệu phục vụ cho xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Nghĩa Hƣng nhƣ:
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai cùng với tài liệu liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất sẽ được lập sau khi hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và hoàn thành hồ sơ địa chính.
+ Bản lưu giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đã lập
Tìm hiểu số liệu, tài liệu, các văn bản pháp luật có liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
5.2.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Dựa trên các tài liệu như bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, cần tiến hành điều tra và phân tích cơ sở dữ liệu địa chính để cung cấp thông tin chính xác Đồng thời, việc kiểm tra hiện trạng sử dụng đất là cần thiết để xác định có sự thay đổi nào không; nếu có, cần thực hiện đo đạc và vẽ lại bản đồ cho phù hợp với hiện trạng.
Sử dụng bản đồ giấy trong quá trình điều tra thực địa giúp cập nhật, chỉnh sửa và bổ sung thông tin biến động trên bản đồ Đồng thời, phần mềm ViLIS 2.0 được áp dụng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính một cách hiệu quả.
5.3 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Dùng các chức năng của phần mềm ViLIS 2.0 để nhập dữ liệu
Kết nối dữ liệu thuộc tính xây dựng từ bảng Excel theo các trường thông tin lên bản đồ chuẩn giúp tạo ra một hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, bao gồm cả dữ liệu không gian và thuộc tính.
Hệ thống cung cấp các chức năng tra cứu dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, hỗ trợ xây dựng hồ sơ địa chính, sổ địa chính, hồ sơ cấp giấy chứng nhận, cũng như hồ sơ chỉnh lý đăng ký biến động đất đai.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giao phần mềm Quản lý Đất đai và những người trực tiếp sử dụng phần mềm Mục tiêu là nhằm đạt được kết quả tốt nhất với tính thực tiễn cao.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
+ Cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường
+ Giúp sinh viên nắm chắc về công tác Quản lý Đất đai và đƣợc tiếp cận với hệ thống Quản lý Đất đai hiện đại
+ Nắm đƣợc quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ cho công tác Quản lý Đất đai Ý nghĩa trong thực tiễn:
Việc áp dụng các phương pháp và mô hình nghiên cứu phù hợp dựa trên thông tin từ bản đồ địa chính là rất quan trọng trong công tác quản lý đất đai Điều này giúp sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc công tác Quản lý Đất đai để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Chương 2 trình bày việc ứng dụng phần mềm Gcadas và ViLIS 2.0 để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, nhằm hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Nghĩa Đàn, với điểm triển khai tại xã Nghĩa Hưng Việc áp dụng công nghệ này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai, đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân và các cơ quan chức năng.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
Cơ sở lý luận xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong công tác Quản lý Đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động tổ chức nhằm sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh việc khai thác và sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả Mục tiêu chính là phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua các thời kỳ Quản lý đất đai được thực hiện thông qua các phương pháp như hành chính, kinh tế và thông qua quy hoạch, kế hoạch dựa trên cơ sở pháp luật.
1.1.1 Sơ lược quản lý nhà nước về đất đai của nước ta qua các thời kỳ
1.1.1.1 Thời kỳ phong kiến và thực dân phong kiến
Thời kỳ phong kiến dân tộc (từ năm 938 đến năm 1858)
Từ thế kỷ X đến XV, nhà nước phong kiến Việt Nam phát triển mạnh mẽ, với phần lớn ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm ruộng làng, xã, quốc khố và phong cấp Câu nói “Đất vua, chùa làng” phản ánh thực trạng này Công tác đạc điền và quản lý đất đai có lịch sử lâu đời, và để quản lý hiệu quả, nhà nước phong kiến đã lập hồ sơ quản lý đất đai như sổ địa bạ thời Gia Long và Minh Mạng.
Thời kỳ thực dân phong kiến
Do chính sách cai trị của thực dân pháp, trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại nhiều chế độ quản lý điền địa khác nhau:
- Chế độ quản lý thủ điền thổ tại Nam kỳ
- Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung kỳ
Chế độ bảo thủ, hay còn gọi là chế độ đương áp, được áp dụng cho bất động sản của người Pháp và kiều dân, theo các quy định của luật pháp Pháp.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29-3-1925 áp dụng tại Bắc kỳ
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21-7-1925 (sắc lệnh 1925) áp dụng tại Nam kỳ và các nhƣợng địa Pháp quốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng
1.1.1.2 Thời kỳ từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến nay
Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 07 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ đã thiết lập chế độ quản lý đất đai thống nhất trên toàn quốc, nhằm tăng cường công tác quản lý ruộng đất sau khi đất nước thống nhất Đây là văn bản đầu tiên quy định về quản lý đất đai, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc thống nhất quản lý tài nguyên đất đai.
Luật đất đai năm 1988, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua vào ngày 29 tháng 12 năm 1987 và công bố ngày 08 tháng 01 năm 1988, bao gồm 6 chương và 57 điều, quy định quyền sở hữu đất đai của Nhà nước cùng quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất Luật quy định việc Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời, đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hợp pháp Ngoài ra, luật cũng quy định chế độ quản lý sử dụng các loại đất, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như việc lập bản đồ địa chính, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Luật đất đai 1993, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 07 năm 1993, bao gồm 7 chương và 89 điều, thay thế Luật đất đai 1988 Luật này khẳng định quyền sở hữu đất đai và quy định rõ về quản lý nhà nước về đất đai, phân chia thành 6 loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng Đồng thời, Luật cũng quy định quyền hạn của UBND các cấp trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cùng quyền của Chính phủ trong việc giao đất theo hạng mức và loại đất.
Luật đất đai 2003, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua vào ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01/07 năm 2004, bao gồm 7 chương và 146 điều Luật này nhằm khắc phục những tồn tại của Luật đất đai 1993 cùng các sửa đổi bổ sung vào năm 1998 và 2001, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Luật Đất đai 2013: Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với
Ngày 1/7/2014, 212 điều luật mới cùng với 7 chương và 66 điều đã được ban hành, nhằm khắc phục và giải quyết những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thực hiện Luật đất đai trước đó.
Đạo luật năm 2003 là một văn bản quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội của đất nước, đồng thời thu hút sự chú ý lớn từ cộng đồng.
1.1.2 Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính
1.1.2.1 Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính là tập hợp thông tin có cấu trúc về dữ liệu địa chính, bao gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và các thông tin liên quan khác Những dữ liệu này được sắp xếp và tổ chức nhằm mục đích truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng các phương tiện điện tử.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần thiết yếu trong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và xác định vị trí không gian cho các cơ sở dữ liệu thành phần khác.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu không gian địa chính và các dữ liệu thuộc tính địa chính
Dữ liệu không gian địa chính được xây dựng nhằm mô tả các yếu tố tự nhiên liên quan đến việc sử dụng đất, bao gồm các thông tin quan trọng về địa hình, loại đất, và các yếu tố môi trường khác.
+ Vị trí, hình dạng, kích thước, toạ độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng của các thửa đất
Hệ thống thuỷ văn bao gồm sông, ngòi, kênh, rạch và suối, có vị trí, hình dạng và diện tích đa dạng Bên cạnh đó, hệ thống thuỷ lợi với các công trình như hệ thống dẫn nước, đê, đập và cống cũng đóng vai trò quan trọng Thêm vào đó, hệ thống đường giao thông, bao gồm đường bộ, đường sắt và cầu, cùng với các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín, tạo nên một mạng lưới giao thông và thuỷ lợi liên kết chặt chẽ.
Vị trí và tọa độ của các mốc giới, đường địa giới hành chính các cấp, cùng với mốc giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, cũng như ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công trình là những thông tin quan trọng trong việc quản lý và phát triển đất đai.
+ Điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh
Dữ liệu thuộc tính địa chính bao gồm thông tin về người quản lý, người sử dụng, và chủ sở hữu đất đai, nhà ở cùng các tài sản liên quan Nó cũng ghi nhận các tổ chức và cá nhân tham gia vào giao dịch đất đai, nhà ở và tài sản khác Thêm vào đó, dữ liệu này cung cấp thông tin về tình trạng sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng và sở hữu tài sản, cũng như các giao dịch liên quan đến đất đai và nhà ở.
1.1.2.2 Nguyên tắc xây dựng cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở thực tiễn xây dựng cơ sở dữ liệu trong công tác Quản lý Đất đai
Để đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai, nhiều quốc gia đã áp dụng hệ thống cơ sở dữ liệu đa chức năng, chủ yếu bao gồm cơ sở dữ liệu bản đồ như bản đồ địa chính, địa hình, và ảnh viễn thám Tại Thụy Điển, quản lý đất đai và bất động sản được tích hợp trong một hệ thống cơ sở dữ liệu đa chức năng, bao gồm các cơ sở dữ liệu dùng chung như bản đồ sử dụng đất, bất động sản, dân số, lao động, và thông tin về nhà ở Mô hình này rất phù hợp cho các nước đang phát triển, giúp họ từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, đồng thời tích tụ thông tin và nâng cao trình độ công nghệ thông tin.
Tại Úc và Mỹ, người ta đều sử dụng CSDL địa chính đa chức năng nhằm cung cấp thông tin đa mục tiêu cho công tác quản lý
Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm 2015, với định hướng đến năm 2020 qua quyết định 179/2004/QĐ-TTg Chiến lược này đề ra 4 mục tiêu chính và 7 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, đặc biệt là cơ sở dữ liệu đất đai, được xác định là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất.
Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu số, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ hiệu quả từ các tổ chức quốc tế như Chương trình CPLAR và SEMLA của Thụy Điển, cũng như chương trình nâng cấp đô thị do Hiệp hội các đô thị Việt Nam và Hiệp hội đô thị Canada thực hiện Dự án VLAP, do Ngân hàng Thế giới tài trợ với tổng kinh phí lên tới 100 triệu USD, đã đề xuất một giải pháp đồng bộ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số.
Hình 1.4: Mô hình xây dựng CSDL dự án VLAP
Kết quả đạt được trong công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đáng khích lệ, đáp ứng nhu cầu cấp bách của các địa phương và góp phần ổn định xã hội cũng như tăng thu ngân sách Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu đất đai hiện tại chủ yếu phục vụ cho ngành tài nguyên môi trường, dẫn đến hiệu quả chưa cao và có thể gây lãng phí do thiếu chia sẻ thông tin Do đó, cần nhanh chóng xây dựng một cơ sở dữ liệu đa mục tiêu, đa người sử dụng với sự tham gia của nhiều cơ quan để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Hiện nay, Việt Nam áp dụng mô hình cơ sở dữ liệu địa chính thống nhất từ Trung ương đến địa phương, trong đó cơ sở dữ liệu cấp Trung ương tổng hợp dữ liệu địa chính của các tỉnh trên toàn quốc Mức độ tổng hợp này được quy định cụ thể bởi Tổng cục Quản lý Đất đai để phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai ở từng giai đoạn.
Theo thiết kế tổng thể của Bộ Tài nguyên và Môi trường, kiến trúc cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình kiến trúc tổng thể nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quản lý thông tin.
Hình 1.5: Kiến trúc CSDL Quốc gia về tài nguyên môi trường
Với Kiến trúc tổng thể như trên có thể cho phép sử dụng các phương pháp khác nhau để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu
Hình 1.6: Các phương pháp khai thác thông tin
Cơ sở dữ liệu đất đai là một phần quan trọng trong Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường Để đảm bảo tính thống nhất của dữ liệu, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư 07/2009/TT-BTNMT vào ngày 10 tháng 7 năm 2009 Thông tư này quy định chi tiết về chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong việc thu thập, quản lý và cung cấp dữ liệu, đặc biệt trong lĩnh vực Quản lý Đất đai.
Tổng cục Quản lý Đất đai đã triển khai dự án “Xây dựng và thử nghiệm Chuẩn dữ liệu địa chính ở Việt Nam” nhằm tạo ra một chuẩn dữ liệu địa chính thống nhất cho cả nước Mục tiêu của dự án là xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ quản lý đất đai, hỗ trợ việc trao đổi dữ liệu giữa các cấp quản lý và cung cấp thông tin địa chính cho các ngành và cộng đồng.
Dự án xây dựng Chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam dựa trên hướng dẫn của Chuẩn thông tin địa lý cơ sở Quốc gia và bộ chuẩn ISO 19100 Chuẩn dữ liệu địa chính cần đảm bảo các quy định chuẩn hóa về nội dung, mô hình cấu trúc, hệ quy chiếu tọa độ, siêu dữ liệu, chất lượng, trình bày và trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính.
Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng các phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phổ biến như ELIS, ViLIS 2.0, TMVLIS, GCADAS và LANDATA Hệ thống phần mềm thông tin đất đai được thiết kế với nhiều mô đun liên kết, phục vụ cho công tác quản lý đất đai theo cấu trúc phân cấp 04 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện và xã Hệ thống này quản lý các thông tin như tọa độ, độ cao cơ sở, lưới khống chế, bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và thống kê đất đai Ngoài ra, nó còn hỗ trợ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, phân hạng, đánh giá, định giá đất, quản lý thuế đất, giá trị đất và các công trình trên đất, cũng như công tác thanh tra đất đai và giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.
Cổng thông tin đất đai của Tổng cục Quản lý Đất đai cung cấp số liệu tổng hợp nhằm phục vụ quản lý nhà nước về đất đai Đồng thời, cổng thông tin này hỗ trợ tổ chức và cá nhân tra cứu thông tin chi tiết về thửa đất và chủ sử dụng đất qua các cổng thông tin địa phương.
1.2.3 Mô hình tổ chức cơ sở dữ liệu
Theo Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 4 năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Cơ sở dữ liệu này tại cấp tỉnh có thể được thực hiện theo một mô hình cụ thể.
- Cơ sở dữ liệu tập trung
- Cơ sở dữ liệu phân tán
- Kết hợp cả hai mô hình
Sau khi khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thực trạng cũng nhƣ quy mô của tỉnh Nghệ An mô hình đƣợc lựa chọn là mô hình tập trung
Hình 1.7: Mô hình tổng thể HTTT đất đai xây dựng theo kiến trúc client/server
Hình 1.8: Hoạt động của hệ quản trị cơ sơ dữ liệu
Hình 1.9: Cơ sở dữ liệu tập trung cấp Tỉnh/Thành Phố
Cụ thể mô hình đƣợc mô tả nhƣ sau:
Theo mô hình này, cơ sở dữ liệu đất đai của mỗi tỉnh sẽ được tập trung tại cấp tỉnh, với toàn bộ dữ liệu địa chính được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu duy nhất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có thể truy cập cơ sở dữ liệu địa chính qua mạng LAN hoặc WAN, tùy thuộc vào khoảng cách địa lý giữa văn phòng và thiết bị vận hành.
Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh thông qua mô hình mạng LAN và WLAN để khai thác thông tin.
Hình 1.11: Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM GCADAS, ViLIS 2.0 ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Đàn
Huyện Nghĩa Đàn, một trong 21 đơn vị hành chính của tỉnh Nghệ An, tọa lạc ở vùng miền núi phía Bắc, cách Thành phố Vinh 95 km về phía Tây Bắc Với tổng diện tích tự nhiên lên đến 61.754,6 ha, Nghĩa Đàn đóng vai trò quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng, được xem là trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của cụm 4 huyện vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
Hình 2.1: Vị trí địa lý huyện Nghĩa Đàn
Vị trí địa lý của huyện nằm trên tọa độ: Từ 19 0 13' - 19 0 33' vĩ độ Bắc và 105 0 18'
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá
- Phía Nam giáp huyện Tân Kỳ
- Phía Đông giáp huyện Quỳnh Lưu
- Phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp
Huyện Nghĩa Đàn gồm 1 thị trấn, 24 xã (Nghĩa Lộc, Nghĩa Long, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh, Nghĩa An, Nghĩa Sơn, Nghĩa Minh, Nghĩa Mai, Nghĩa Hồng, Nghĩa
Thịnh, Nghĩa Tân, Nghĩa Liên, Nghĩa Hưng, Nghĩa Trung, Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Bình, Nghĩa Phú, Nghĩa Lợi, Nghĩa Lạc, Nghĩa Lâm, Nghĩa Yên, Nghĩa Thắng, Nghĩa Hiếu và TT Nghĩa Đàn là những địa điểm nổi bật trong khu vực, thể hiện sự phong phú và đa dạng của các khu dân cư tại đây.
Nghĩa Đàn là huyện có địa hình thuận lợi, với đồi núi không cao, chủ yếu thấp và thoải dần Huyện được bao quanh bởi các dãy núi cao từ phía Tây sang phía Bắc, Đông và Đông Nam Toàn huyện có sự phân bố địa hình đa dạng, tạo điều kiện phát triển kinh tế và xã hội.
- Diện tích đồi núi thoải chiếm 65%
- Đồng bằng thung lũng chiếm 8%
- Đồi núi cao chiếm 27% Điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông - lâm nghiệp phong phú
Nhiệt độ bình quân hàng năm tại khu vực này là 23°C, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận lên đến 41,6°C và thấp nhất là -0,2°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.591,7 mm, nhưng phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các tháng 8, 9 và 10, gây ra tình trạng úng lụt ở các vùng thấp dọc sông Hiếu Trong khi đó, mùa khô lại có lượng mưa rất ít, dẫn đến tình trạng hạn hán kéo dài, có năm kéo dài từ 2 đến 3 tháng.
Nghĩa Đàn nằm trong lưu vực sông Hiếu, nhánh sông lớn nhất của hệ thống sông Cả, bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào và chảy qua các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp trước khi đến Nghĩa Đàn và Tân Kỳ Sông Hiếu có tổng chiều dài 217 km, trong đó đoạn chảy qua Nghĩa Đàn dài 44 km, từ ngã ba Dinh đến Khe Đá.
Ngoài sông Hiếu, Nghĩa Đàn còn 48 chi lưu lớn nhỏ Trong đó có 5 nhánh chính: Sông Sào; Khe Cái; Khe Ang; Khe Diên; Khe Đá
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 61.785 ha, bao gồm 4.460 ha diện tích sông suối, nước mặt chuyên dùng và núi đá, trong khi diện tích đất còn lại là 57.325 ha.
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 9.708 ha, chiếm 17,06% đất toàn huyện
- Nhóm đất nâu vàng: Diện tích 3.400 ha, chiếm 5,93% đất toàn huyện
- Nhóm đất lúa vàng đồi núi: Diện tích 3.410 ha, chiếm 5,95% đất toàn huyện
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng vùng đồi núi (170 - 200m): Diện tích 30.207 ha, chiếm 52,69% đất toàn huyện
- Nhóm đất đen: Diện tích 3.870 ha, chiếm 6,75% đất toàn huyện
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng vùng núi thấp (200 - 1000 m): Diện tích 6.730 ha, chiếm 11,62% đất toàn huyện
Bao gồm nguồn nước mặt và nước ngầm:
Nghĩa Đàn nằm trong lưu vực sông Hiếu, là nhánh sông lớn của hệ thống Sông
Tổng diện tích lưu vực của Nghĩa Đàn là 5.032 km², mang lại lợi thế về nguồn nước, từ đó phát triển kinh tế nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Điều này cũng tạo nền tảng cho việc xây dựng vùng du lịch sinh thái trong tương lai.
Theo kết quả điều tra, tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 21.439,6 ha (năm 2014) chiếm 34,7% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, trong đó:
- Rừng sản xuất: có diện tích là 16.932,3 ha, chiếm 78,9% diện tích đất lâm nghiệp của huyện
- Rừng phòng hộ: có diện tích 4.507,3 ha, chiếm 21% diện tích đất lâm nghiệp của huyện
Nghĩa Đàn là huyện miền núi với độ che phủ rừng chỉ đạt khoảng 33,70%, không phải là thế mạnh của huyện Tài nguyên rừng chủ yếu là rừng phục hồi và rừng nghèo, thiếu rừng giàu, dẫn đến trữ lượng gỗ, tre, nứa thấp hơn so với nhiều huyện khác trong tỉnh.
Nghĩa Đàn sở hữu nhiều loại tài nguyên khoáng sản quý giá, bao gồm đá bọt Bazan, được sử dụng làm phụ gia cho xi măng và xay nghiền đá Puzơlan, phân bố chủ yếu ở các xã Nghĩa Mai, Nghĩa Sơn, và Nghĩa Lâm Ngoài ra, khu vực còn có mỏ sét tại Nghĩa An, Nghĩa Liên, Nghĩa Lộc, và Nghĩa Hồng; mỏ đá vôi ở Nghĩa Tân và Nghĩa Hiếu; cùng với mỏ đá xây dựng tại Nghĩa Tân, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Trung, và Nghĩa Đức Đặc biệt, vàng sa khoáng cũng được tìm thấy tại Sông Hiếu, góp phần làm phong phú thêm nguồn tài nguyên khoáng sản của địa phương.
Các khoáng sản tại Nghĩa Đàn chưa được khảo sát chất lượng và trữ lượng cụ thể, và thực tế khai thác vẫn còn hạn chế Mặc dù tiềm năng khoáng sản ở đây không phong phú như một số huyện khác, nếu được khai thác hợp lý, chúng có thể góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.
Nghĩa Đàn là huyện trung du miền núi thuộc tỉnh Nghệ An, có vị trí kinh tế và quốc phòng quan trọng Nơi đây là cái nôi của nhiều dân tộc như người Thanh, người Thái, người Thổ và người Kinh, sống hòa thuận trong cộng đồng Qua lịch sử đấu tranh sinh tồn, người dân Nghĩa Đàn đã hình thành truyền thống yêu nước, kiên cường chống lại cường quyền và xâm lăng, cùng với tinh thần đoàn kết, nhân ái, và sự cần cù trong lao động sản xuất Những giá trị này đã góp phần tạo nên một đời sống văn hóa đa dạng và đậm đà bản sắc Nghĩa Đàn.
Nghĩa Đàn, một trong 21 huyện thuộc tỉnh Nghệ An, đang trải qua giai đoạn đổi mới và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa Khu vực này chứng kiến sự quy hoạch và hình thành của các thị trấn, thị tứ và khu công nghiệp, dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp và cơ sở sản xuất Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra thách thức lớn về ô nhiễm môi trường, bao gồm ô nhiễm đất, nước và không khí, đang trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu tại Nghĩa Đàn.
Chúng ta cần tiết kiệm và sử dụng đất một cách hiệu quả, đồng thời khai thác tài nguyên một cách khoa học và hợp lý Điều này sẽ giúp tránh ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong sạch cho tương lai.
2.1.4 Điều kiện - kinh tế xã hội
2.1.4.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong bối cảnh phát triển chung của cả nước và tỉnh Nghệ An, Nghĩa Đàn đang thực hiện các chính sách mở cửa nhằm cải cách kinh tế, với tốc độ tăng trưởng ước đạt 17,63% so với kế hoạch 17,65% (đạt 99,93% kế hoạch) Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh) ước đạt 6.116.017 triệu đồng, tăng 18,43% so với cùng kỳ và đạt 99,92% so với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
Trong những năm gần đây, huyện đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt và đúng hướng, với nông nghiệp có xu hướng giảm, trong khi ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ đang tăng trưởng mạnh mẽ.
+ Nông - lâm - ngƣ nghiệp (giá so sánh) ƣớc đạt 2.947.707 triệu đồng;
+ Công nghiệp-TTCN -XDCB (giá so sánh) ƣớc đạt 2.482.414 triệu đồng; + Dịch vụ -Thương mại (giá so sánh) ước đạt 685.896 triệu đồng
Khái quát công tác quản lý nhà nước về đất đai huyện Nghĩa Đàn
2.2.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND huyện đã nỗ lực cải thiện công tác quản lý đất đai, đảm bảo sự ổn định và chặt chẽ trong việc giao quỹ đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Chính quyền huyện đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân chấp hành tốt Luật Đất đai.
2.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Triển khai thông tư số 48/2014/TT-BTNMT đã quy định các kỹ thuật xác định và cắm mốc địa giới hành chính, cũng như lập hồ sơ địa giới hành chính để giải quyết tranh chấp đất đai Đến nay, việc lập hồ sơ địa giới đã cơ bản hoàn thành và được giao cho UBND cấp xã quản lý và bảo vệ.
2.2.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra giá đất
Bảng 2.1 Tổng hợp số lƣợng mảnh bản đồ các tỷ lệ huyện Nghĩa Đàn
TT Tên đơn vị hành chính
Bản đồ địa chính chính quy
Tỷ lệ 1:2000 (tờ) Hệ tọa độ Tổng số
Ngày 11 tháng 10 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 96/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã Trên cơ sở điều chỉnh 455,7 ha diện tích tự nhiên và 3.007 nhân khẩu của xã Nghĩa Bình;345,5 ha diện tích tự nhiên và 1.763 nhân khẩu của xã Nghĩa Trung; 51,4 ha diện tích tự nhiên và 267 nhân khẩu của xã Nghĩa Hội
2.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Cấp huyện đã xây dựng báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt
- Cấp thị trấn, xã đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 đã đƣợc UBND huyện phê duyệt
- Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nề nếp, hàng năm các xã đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND huyện phê duyệt
2.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Nghị định 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về giao đất, Nghị định 85/CP và Chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất, tổng diện tích đất theo đối tượng sử dụng đạt 50.811,50 ha.
- Hộ gia đình và cá nhân: 31.708,68 ha, chiếm 51,33% diện tích tự nhiên;
- UBND cấp xã: 1.635,77 ha, chiếm 2,65% tổng diện tích tự nhiên;
- Các tổ chức kinh tế: 16.959,48 ha, chiếm 27,45% tổng diện tích tự nhiên;
- Cơ quan, đơn vị Nhà nước: 501,29 ha, chiếm 0,81% tổng diện tích tự nhiên;
- Tổ chức khác: 4,93 ha chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên;
- Cộng đồng dân cƣ: 1,15 ha
* Đối với đất nông nghiệp: 48.814,47 ha, trong đó:
- Hộ gia đình và cá nhân: 3.0827,63 ha chiếm 62,35% diện tích tự nhiên;
- UBND cấp xã: 1.163,52 ha chiếm 2,32% tổng diện tích tự nhiên;
- Các tổ chức kinh tế: 16.772,93 ha chiếm 33,38% tổng diện tích tự nhiên;
- Cơ quan, đơn vị Nhà nước: 50,39 ha chiếm 0,10% tổng diện tích tự nhiên
* Đối với đất phi nông nghiệp: 1.997,03 ha, trong đó:
- Hộ gia đình và cá nhân: 881,05 ha chiếm 10,88% diện tích tự nhiên;
- UBND cấp xã: 472,25 ha chiếm 5,83% tổng diện tích tự nhiên;
- Các tổ chức kinh tế: 186,55 ha chiếm 2,30% tổng diện tích tự nhiên;
- Cơ quan, đơn vị Nhà nước: 450,90 ha chiếm 5,57% tổng diện tích tự nhiên;
- Tổ chức khác: 4,93 ha chiếm 0,06% tổng diện tích tự nhiên;
- Cộng đồng dân cƣ: 1,15 ha chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên b Diện tích đất theo đối tƣợng đƣợc giao để quản lý là 10.963,85 ha trong đó:
* Đối với đất nông nghiệp: 1.434,80 ha chiếm 2,86% tổng diện tích tự nhiên, cụ thể:
- UBND cấp xã: 1.434,80 ha chiếm 2,86% tổng diện tích tự nhiên
* Đất phi nông nghiệp: 6.100,62 ha, trong đó:
- UBND cấp xã: 5.724,45 ha, chiếm 70,81% tổng diện tích tự nhiên;
- Tổ chức khác: 376,17 ha, chiếm 4,65% tổng diện tích tự nhiên
* Đất chƣa sử dụng: 3.428,43 ha chiếm 5,55% tổng diện tích tự nhiên
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An)
2.2.6 Quản lý việc việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất được thực hiện đúng quy định pháp luật
2.2.7 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Tính đến ngày 15/3/2016, tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện được ghi nhận như sau: a Đất ở nông thôn.
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất ở nông thôn trên địa bàn toàn huyện (Số liệu tính đến 15/3/2016)
Tổng số hộ sử dụng đất (hộ)
Diện tích cần cấp theo hiện trạng (ha)
Số hộ đã đƣợc cấp GCN (hộ)
Số GCN đã ký (GCN)
Tỷ lệ đã cấp theo diện tích (%)
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Nghĩa Đàn) b Đất ở đô thị
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất ở đô thị trên địa bàn toàn huyện (Số liệu tính đến 15/3/2016)
Tổng số hộ sử dụng đất (hộ)
Diện tích cần cấp theo hiện trạng (ha)
Số hộ đã đƣợc cấp GCN (hộ)
Số GCN đã ký (GCN)
Tỷ lệ đã cấp theo diện tích (%)
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Nghĩa Đàn) c Đất nông nghiệp
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện (Số liệu tính đến 15/3/2016)
Tổng số hộ sử dụng đất (hộ)
Diện tích cần cấp theo hiện trạng (ha)
Số hộ đã đƣợc cấp GCN (hộ)
Số GCN đã ký (GCN)
Tỷ lệ đã cấp theo diện tích (%)
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Nghĩa Đàn) d Đất lâm nghiệp
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận QSD đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn huyện (số liệu tính đến 15/3/2016)
Tổng số hộ sử dụng đất (hộ)
Diện tích cần cấp theo hiện trạng (ha)
Số hộ đã đƣợc cấp GCN (hộ)
Số GCN đã ký (GCN)
Tỷ lệ đã cấp theo diện tích (%)
(Nguồn: Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Nghĩa Đàn) e Tổng hợp cấp Giấy chứng nhận trên toàn huyện
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn toàn huyện
Tổng số hộ sử dụng đất (hộ)
Diện tích đất cần cấp theo hiện trạng (ha)
Số hộ đã đƣợc cấp GCN (hộ)
Diện tích đã cấp (ha) Tỷ lệ đã cấp theo diện tích (%)
2.2.8 Thống kê, kiểm kê đất đai
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã chủ động tổ chức công tác thống kê hàng năm, phối hợp với các xã, thị trấn để kiểm tra biến động và chỉnh lý số liệu Tài liệu thống kê được tổng hợp và hoàn thiện để báo cáo UBND huyện, sau đó trình UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian quy định Năm 2014, huyện Nghĩa Đàn đã thực hiện thống kê và kiểm kê đất đai đúng theo quy định.
2.2.9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Công tác quản lý xây dựng hệ thống thông tin đất đai đƣợc triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
2.2.10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý ngân sách Huyện đã triển khai tốt các hoạt động thu, chi ngân sách, bao gồm thuế chuyển quyền và thuế trước bạ.
2.2.11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Trước đây, công tác quản lý và giám sát quyền cũng như nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến hiệu quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai không cao.
Huyện đang chú trọng thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về đất đai, nhằm bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thực hiện đầy đủ và hiệu quả hơn.
2.2.12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành quy định về đất đai luôn được chú trọng, với phòng Tài nguyên và Môi trường chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp với các ngành liên quan cũng như các xã để triển khai thanh tra, kiểm tra quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Bên cạnh thanh tra thường xuyên, các hoạt động thanh tra theo chuyên đề dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy và UBND huyện được thực hiện kịp thời, đặc biệt là các nội dung liên quan đến giao đất, cho thuê đất, sử dụng đất và quản lý mặt bằng đất canh tác.
2.2.13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai luôn đƣợc quan tâm sát sao của chính quyền địa phương
2.2.14 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Hàng năm, huyện vẫn xảy ra một số vụ tranh chấp đất đai giữa các hộ sử dụng đất liền kề và trong dòng tộc về ranh giới sử dụng đất và quyền thừa kế Tuy nhiên, huyện cùng các cấp có thẩm quyền đã giải quyết kịp thời nhiều vụ tranh chấp, không để tồn đọng các hiện tượng tranh chấp nghiêm trọng, góp phần ổn định trật tự an ninh xã hội tại địa phương.
2.2.15 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Trước năm 2013, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai tại Nghĩa Đàn thiếu đơn vị chuyên trách cho dịch vụ công trong lĩnh vực này Sau khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành, huyện đã thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, áp dụng cơ chế “một cửa” và công khai hóa các thủ tục liên quan đến nhà đất Đồng thời, công nghệ thông tin cũng được ứng dụng vào quản lý đăng ký, thế chấp và bảo lãnh quyền sử dụng đất cũng như tài sản gắn liền với đất.
Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất
2.3.1 Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
2.3.1.1 Hiện trạng sử dụng đất
Theo Chỉ thị 21/CP của Thủ tướng Chính phủ, việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 đã được thực hiện theo Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch số 579/KH-UBND.DC ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ An cũng chỉ đạo việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Dữ liệu thu thập được sẽ được trình bày qua các biểu mẫu.
Biểu 1 Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai (Phụ lục 01)
Biểu 2: Thống kê, kiểm kê diện tích đất nông nghiệp (Phụ lục 02)
2.3.1.3: Nhóm đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng
Biểu 3: Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp (Phụ lục 03)
2.3.1.4: Diện tích đất phân theo đơn vị hành chính
Biểu 4: Thống kê, kiểm kê diện tích theo đơn vị hành chính (Phụ lục 04 )
2.3.2 Phân tích, đánh giá biến động các loại đất
Tổng diện tích tự nhiên của huyện vào năm 2005 là 75.578,04 ha, nhưng đến năm 2010 đã giảm xuống còn 61.775,35 ha, tương ứng với mức giảm 13.802,69 ha Sự sụt giảm này chủ yếu do Nghị định 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 của Chính phủ, liên quan đến việc chia tách địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa, với 13.518,74 ha bị ảnh hưởng Phần còn lại là 288,33 ha được điều chỉnh theo Quyết định số 759/BTNMT-ĐKTKĐĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 28/02/2007 Tình hình biến động đất đai được thể hiện chi tiết trong bảng số liệu kèm theo.
Bảng 2.7: Biến động đất đai huyện Nghĩa Đàn
TT Loại Đất Năm 2005 Năm 2010 Năm 2014
Biểu 10: Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích của các loại đất (từ ngày
Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất
2.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của việc sử dụng đất Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố nhƣ chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đƣa khoa học kỹ thuật vào sản xuất Điều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng ; Quyết định bởi nhu cầu của thị trường Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đều dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất Tuy nhiên, nếu có chính sách ƣu đãi sẽ tạo điều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại đất đai
Các yếu tố điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai theo nhiều cách khác nhau Điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp đến công dụng của đất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp Trong khi đó, điều kiện kinh tế hạn chế tác động của con người đối với đất đai, và điều kiện xã hội tạo ra các khả năng khác nhau cho sự tương tác giữa yếu tố kinh tế và tự nhiên Do đó, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố này dựa trên quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội Việc xác định mục đích sử dụng đất theo yêu cầu thị trường và xã hội, kết hợp với ưu thế tài nguyên đất đai, sẽ giúp đạt được cơ cấu sử dụng hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và đảm bảo tính bền vững trong sử dụng đất.
Trong nhiều năm qua, sự phát triển sản xuất nông nghiệp đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, nhưng cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, đặc biệt là môi trường đất.
Thiếu đồng bộ trong quy hoạch đô thị và các khu dân cư nông thôn, cùng với thói quen sinh hoạt của người dân, đặc biệt ở những khu vực xung quanh chợ, là nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ ô nhiễm tài nguyên đất, nước và không khí.
2.4.2 Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất
Việc khai thác tài nguyên rừng và tình trạng chặt phá rừng trong những năm qua đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, đòi hỏi thời gian để khắc phục Mặc dù diện tích rừng mới được trồng đang gia tăng, nhưng độ che phủ rừng hiện tại vẫn chưa đủ để bảo vệ môi trường sinh thái một cách an toàn.
Việc sử dụng đất trong các lĩnh vực như lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, quốc phòng và an ninh đang gặp nhiều khó khăn Sự chuyển đổi đất trồng lúa và đất cây ăn quả sang mục đích xây dựng hạ tầng và đô thị hóa là điều cần thiết trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn Tuy nhiên, một phần diện tích đất đã chuyển mục đích vẫn chưa được sử dụng đúng cách, dẫn đến lãng phí Nhiều công trình và dự án được giao đất nhưng tiến độ triển khai chậm hoặc chưa thực hiện, làm giảm hiệu quả sử dụng đất.
Quá trình sử dụng đất hiện nay gặp phải vấn đề quản lý chưa chặt chẽ, đặc biệt ở cấp cơ sở, dẫn đến tình trạng sử dụng đất không hợp lý, kém hiệu quả và sai mục đích.
Mô hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai huyện Nghĩa Đàn
Hệ thống thông tin tỉnh Nghệ An là một hệ thống phức tạp, với mỗi huyện có đặc thù quản lý riêng Do đó, quy trình xử lý hồ sơ cần cho phép các huyện tự định nghĩa và vận hành theo các quy trình khác nhau Mục tiêu của hệ thống là phát triển các phân hệ phần mềm đáp ứng nhu cầu đa dạng này.
Các phân hệ phần mềm đóng vai trò quan trọng trong việc tác nghiệp, cập nhật thông tin quản lý và xử lý dữ liệu liên quan đến lĩnh vực Quản lý Đất đai tại huyện.
- Tin học hóa hệ thống nghiệp vụ, hỗ trợ công tác Quản lý Đất đai tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
- Hỗ trợ cải cách hành chính và công khai hóa thông tin phục vụ lợi ích người dân trong lĩnh vực đất đai
Xây dựng một điểm truy cập tập trung về thông tin đất đai cấp huyện nhằm tiến tới hình thành cổng thông tin điện tử về đất đai tại tỉnh Nghệ An.
- Cho phép quản lý theo hiện trạng (hiện trạng thông tin đến đâu quản lý đến đó)
Xây dựng hệ thống dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu lớn, hỗ trợ đa người dùng và có độ ổn định cao, nhằm đảm bảo tốc độ xử lý hiệu quả cho khối lượng dữ liệu lớn.
- Đảm bảo bảo mật hệ thống thông qua các phương pháp phân quyền và mã hóa thông tin, đặc biệt trong công khai hóa thông tin trên internet
- Để đáp ứng các mục tiêu đó, hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai đƣợc thiết kế theo hướng đa tầng như sau:
Với mô hình kiến trúc này, hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai đƣợc thiết kế với ba tầng chính:
Hình 2.2: Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai
Tầng dữ liệu là một cơ sở dữ liệu thống nhất, bao gồm các thành phần dữ liệu liên quan của hệ thống thông tin đất đai, bao gồm cả dữ liệu đồ họa và thuộc tính Từ cơ sở dữ liệu này, thông tin được trích xuất và biểu diễn nhằm phục vụ cho mục đích công khai hóa thông tin.
Tầng dịch vụ và công nghệ là thành phần quan trọng của hệ thống, được thiết kế với các giải pháp và công nghệ đồng bộ Tầng thứ hai này cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho việc vận hành, khai thác và duy trì hệ thống, bao gồm dịch vụ bản đồ, cập nhật thông tin và truy vấn dữ liệu.
Tầng ứng dụng bao gồm các phân hệ phần mềm, cung cấp giao diện cho người dùng để khai thác hệ thống, sử dụng các dịch vụ từ tầng dịch vụ.
- Toàn bộ hệ thống đƣợc vận hành dựa trên khung pháp lý, chính sách thông tin và các chuẩn được quy định từ Trung ương tới địa phương
Chính sách hệ thống là yếu tố quan trọng đảm bảo việc xây dựng, vận hành và bảo trì hệ thống Nó ảnh hưởng đến toàn bộ vòng đời của hệ thống từ khởi tạo đến vận hành và bảo trì Các nhóm chính sách liên quan đến hệ thống bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, góp phần vào sự hiệu quả và bền vững của hệ thống.
Chính sách nền tảng hệ thống bao gồm các luật và văn bản pháp quy theo hướng dẫn thi hành luật, liên quan đến tổ chức và vận hành bộ máy của ngành Tài nguyên và Môi trường, Công nghệ thông tin - truyền thông, cũng như lĩnh vực Lưu trữ và Khai thác thông tin.
Chính sách đảm bảo hoạt động của hệ thống tạo ra cơ sở pháp lý cho việc vận hành cơ sở dữ liệu, giúp dữ liệu được thu thập, cập nhật, quản lý và cung cấp theo đúng quy định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Chính sách đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc vận hành bao gồm các quy định cụ thể về việc sử dụng, khai thác và vận hành hệ thống, cùng với các tiêu chuẩn mà nội dung hệ thống cần phải tuân theo.
Chuẩn kỹ thuật trong đo vẽ bản đồ địa chính bao gồm các yêu cầu về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tất cả đều phải tuân theo quy định của Luật đất đai năm.
Năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các Nghị định, Thông tư, quy trình và quy phạm liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính, cùng với các văn bản hướng dẫn từ Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các đơn vị thi công sẽ áp dụng quy định về chuẩn dữ liệu trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhằm tránh lãng phí đầu tư, đảm bảo rằng dữ liệu được xây dựng không cần chuyển đổi sang quy chuẩn mới sau khi hoàn thành.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cần tuân thủ Chuẩn thông tin địa lý cơ sở Quốc gia do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành, bao gồm kiến trúc tổng thể và 9 quy chuẩn mức khái niệm.
1 Quy chuẩn mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý;
2 Quy chuẩn mô hình khái niệm không gian;
3 Quy chuẩn mô hình khái niệm thời gian;
4 Quy chuẩn phân loại đối tƣợng địa lý;
5 Quy chuẩn hệ quy chiếu tọa độ;
6 Quy chuẩn siêu dữ liệu địa chính;
7 Quy chuẩn dữ liệu địa lý;
8 Quy chuẩn trình bày dữ liệu địa lý;
9 Quy chuẩn mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý
Nội dung, quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn
2.6.1 Nội dung cơ sở dữ liệu đất đai huyện Nghĩa Đàn
CSDLĐC huyện Nghĩa Đàn được xây dựng như một cơ sở dữ liệu thống nhất, tích hợp và hoàn thiện, nhằm lưu trữ và quản lý đầy đủ thông tin và dữ liệu Hệ thống này có khả năng khai thác cho nhiều mục đích trong quản lý đất đai thông qua các phân hệ phần mềm được triển khai.
CSDLĐC huyện Nghĩa Đàn đƣợc thiết kế phù hợp nội dung của chuẩn dữ liệu địa chính đƣợc quy định tại Thông tƣ số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm
2010 Theo đó, cơ sở dữ liệu huyện đƣợc thiết kế gồm các nhóm dữ liệu chính sau:
Hình 2.3: Mô hình chuẩn cơ sở dữ liệu địa chính
CSDLĐC huyện Nghĩa Đàn được cấu thành từ hai thành phần chính: dữ liệu không gian, hay còn gọi là bản đồ, và dữ liệu thuộc tính, tức là dữ liệu phi không gian.
Bản đồ địa chính của Nghệ An bao gồm tất cả các mảnh bản đồ địa chính của các xã và thị trấn, được thiết lập theo tỷ lệ và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000, với kinh tuyến trục địa phương 104° 45’ Dữ liệu thuộc tính, hay còn gọi là dữ liệu phi không gian, cần được thu thập và quản lý một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu sử dụng và quản lý nhà nước về đất đai trong tỉnh.
Thông tin về thửa đất
- Các thông tin về thửa đất nhƣ: Số tờ bản đồ, tỷ lệ, loại đất, diện tích, địa chỉ;
- Các thông tin về chủ sử dụng đất nhƣ: Đối tƣợng sử dụng, tên chủ sử dụng, năm sinh, giới tính, Số chứng minh nhân dân, địa chỉ,…
Thông tin về tính pháp lý của thửa đất bao gồm các chi tiết quan trọng như số quyết định, số vào sổ và số serial của giấy chứng nhận.
- Các thông tin về lịch sử thửa đất, thông tin về các quá trình biến động thửa đất,…
- Các thông tin về tài sản gắn liền với đất;
- Các thông tin khác nhƣ: Khu vực thửa đất, giá đất, thông tin về quy hoạch,…; Thông tin về hồ sơ đất đai
- Thông tin quá trình tiếp nhận hồ sơ;
- Các thông tin về quá trình thụ lý, và xử lý hồ sơ;
- Thông tin về kết quả xử lý hồ sơ;
- Hồ sơ về quá trình lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn;
- Hồ sơ về giao đất thu hồi đất;
- Hồ sơ giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đất đai;
Thông tin về quy hoạch: Chỉ giới quy hoạch; Hành lang an toàn công trình; Mốc quy hoạch; Mục đích sử dụng đất;
2.6.2 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn
Hình 2.4: Mô hình triển khai cấp huyện
- Nguồn dữ liệu sử dụng trong xây dựng CSDLĐC huyện Nghĩa Đàn bao gồm:
Hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quản lý và lưu trữ tại nhiều cấp khác nhau, bao gồm Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh cho đất tổ chức, Trung tâm CNTT thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm về hồ sơ và sổ sách, cùng với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nghĩa Đàn, và các xã, thị trấn thuộc huyện Nghĩa Đàn.
- Sản phẩm (bản đồ, sổ sách,…) của các dự án đo đạc, thành lập hồ sơ địa chính các xã, thị trấn huyện Nghĩa Đàn đã thực hiện;
Căn cứ theo Thông tư 04/2013/TT-BTNMT ngày 22/04/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, huyện Nghĩa Đàn sẽ thực hiện quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại điều 8.
Hình 2.5: Quy trình xây dựng CSDL địa chính huyện Nghĩa Đàn
1 Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Áp dụng Quy trình CSDLĐC đối với trường hợp thực hiện đồng bộ việc chỉnh lý, hoàn thiện hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và xây dựng CSDLĐC cho tất cả các thửa đất
Thu nhập tài liệu (lồng ghép quét hồ sơ đã cấp theo bản đồ cũ)
Nhập, chuẩn hóa thông tin lịch sử đối với thửa đất trước khi cấp đổi
- Biên tập bản vẽ từ kết quả đo đạc
- Chuẩn hóa không gian thửa đất
Công tác chuẩn bị (vật tƣ, nhân lực, địa điểm, công cụ, phần mềm….)
- Đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính
- Kê khai đăng ký, cấp mới, cấp đổi
Nhập chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính địa chính Khởi động phần mềm vận hành
CSDL tại VPDDKQSDĐ cấp huyện
Quét hồ sơ đã cấp theo bản đồ mới
Hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu địa chính theo ĐVHC cấp xã
Vận hành thử nghiệm CSDL theo ĐVHC cấp xã
Xây dựng dữ liệu đặc tả Đóng gói sản phẩm
Tích hợp CSDL theo ĐVHC cấp xã vào hệ thống
Bước đầu tiên trong công tác chuẩn bị là lồng ghép với quá trình triển khai đo đạc lập bản đồ địa chính và đăng ký đất đai Các nội dung công việc bao gồm: chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ và phần mềm cần thiết cho việc xây dựng CSDLĐC, cũng như chuẩn bị nhân lực và địa điểm làm việc.
Bước 2 trong quy trình thu thập tài liệu bao gồm việc thu thập các tài liệu đã được tập hợp trong quá trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận trước đây, như bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính, Giấy chứng nhận, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai cùng các tài liệu phát sinh trong quản lý đất đai Ngoài ra, cần thu thập bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm Cuối cùng, các hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động cũng cần được chuẩn bị đầy đủ.
Bước 3 trong quy trình xây dựng dữ liệu không gian địa chính là chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian theo tiêu chuẩn dữ liệu địa chính, dựa trên nội dung của bản đồ địa chính số.
Lập bảng đối chiếu giữa các lớp đối tượng không gian địa chính và nội dung tương ứng trong bản đồ địa chính giúp tách lọc các đối tượng cần thiết từ bản đồ Việc này đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý thông tin địa chính.
- Chuẩn hóa các lớp đối tƣợng không gian địa chính chƣa phù hợp với yêu cầu của chuẩn dữ liệu địa chính;
Rà soát và chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian địa chính theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính là cần thiết Đồng thời, việc chuyển đổi và gộp các lớp đối tượng không gian địa chính vào cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính xã cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đồng bộ của dữ liệu.
Bước 4: Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
- Lập bảng tham chiếu số thửa cũ và số thửa mới đối với các thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ cũ
Nhập và chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động (bao gồm cả hồ sơ giao dịch bảo đảm) và bản lưu Giấy chứng nhận của các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước khi cấp đổi, chỉ thực hiện theo hồ sơ của lần biến động cuối cùng Lưu ý không nhập thông tin thuộc tính địa chính đối với hồ sơ nằm trong khu vực dồn điền đổi thửa.
- Nhập, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động
Bước 5: Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
1 Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bao gồm: a Giấy chứng nhận cấp mới, cấp đổi, cấp lại hoặc Giấy chứng nhận đã cấp trước đây b Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở cho việc giao đất, thuê đất cấp Giấy chứng nhận, bao gồm: b.1 Đối với tổ chức:
+ Đơn xin giao đất, thuê đất của tổ chức;
+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc Đơn đề nghị đăng ký biến động;
+ Các giấy tờ có liên quan đến việc chứng nhận tài sản trên đất; gồm nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng (nếu có);
+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc bản sao giấy phép đầu tƣ;
+ Văn bản giới thiệu địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ thực hiện từ ngày 01/07/2014 trở đi;
Đối với đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, cần có giấy phép từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án thăm dò và khai thác khoáng sản, cũng như vật liệu xây dựng như gốm sứ.
Giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn
2.7.1 Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn
Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại điều 10 Thông tƣ số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010, cụ thể:
Việc xây dựng, cập nhật và quản lý dữ liệu địa chính cần đảm bảo tính chính xác, khoa học và khách quan Đồng thời, việc khai thác dữ liệu này phải kịp thời và tuân thủ các quy định hiện hành về hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
- Đơn vị hành chính xã, thị trấn là đơn vị cơ bản để thành lập CSDLĐC
- CSDLĐC của huyện là tập hợp CSDLĐC của tất cả các đơn vị hành chính cáp xã thuộc huyện
- CSDLĐC của tỉnh là tập hợp CSDLĐC của tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh
CSDLĐC cấp Trung ương là tập hợp dữ liệu địa chính từ tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh trên toàn quốc Mức độ tổng hợp của cơ sở dữ liệu này được Tổng cục Quản lý Đất đai quy định một cách cụ thể, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cho từng giai đoạn khác nhau.
2.7.2 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn
Theo khảo sát tại huyện Nghĩa Đàn, bản đồ địa chính của các xã đã được số hóa theo hệ tọa độ VN-2000 Do đó, cần tiến hành chuẩn hóa dữ liệu theo quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất.
Theo Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT, bản đồ địa chính tỉnh Nghệ An được thiết lập với múi chiếu 3° và kinh tuyến trục 104° 45’ Bản đồ này phân chia thành 5 nhóm lớp khác nhau.
- Nhóm thông tin về thửa đất;
- Nhóm thông tin về giao thông;
- Nhóm thông tin về thủy hệ;
- Nhóm thông tin về biên giới và địa giới;
Để tích hợp bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu, cần thực hiện các bước liên quan đến thông tin về điểm khống chế tọa độ và độ cao.
Chuẩn hóa dữ liệu cho 5 lớp đối tƣợng nêu trên, nội dung cụ thể nhƣ sau:
- Nhóm thửa đất: Chuẩn hóa vị trí, kích thước, số hiệu thửa, diện tích, mục đích sử dụng
Nhóm Giao thông đang tiến hành chuẩn hóa vị trí của hệ thống giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng mà không có ranh giới khép kín.
Nhóm Thủy hệ bao gồm việc chuẩn hóa vị trí, hình dạng và diện tích của các hệ thống thủy văn như sông, suối, kênh, ngòi, rạch, hồ, cùng với hệ thống thủy lợi bao gồm các công trình dẫn nước như đê, đập và cống.
Nhóm Biên giới, địa giới tập trung vào việc chuẩn hóa vị trí và tọa độ của các đường địa giới hành chính ở mọi cấp độ, cũng như xác định vị trí và tọa độ của các mốc giới Đồng thời, nhóm cũng chú trọng đến việc xác định ranh giới hành lang bảo vệ an toàn cho các công trình.
Nhóm Điểm khống chế tọa độ - độ cao có nhiệm vụ chuẩn hóa thông tin và vị trí của các điểm khống chế trắc địa cũng như điểm địa chính cơ sở Đồng thời, nhóm cũng thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả.
Nội dung phần này gồm:
- Chuyển đổi toàn bộ bản đồ địa chính sau khi chuẩn hóa vào cơ sở dữ liệu;
- Chuyển đổi dữ liệu thuộc tính từ bản đồ vào cơ sở dữ liệu
Theo Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT, mỗi thửa đất có các trường thông tin thuộc tính khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng và chủ sở hữu đất Các trường thông tin này sẽ được nhập theo danh mục quy định cho từng loại đất cụ thể.
Danh mục các trường thông tin:
Bảng 2.1: Đối với những thửa đất chƣa đƣợc cấp GCNQSD đất (gồm 31 trường) (Phụ lục 6)
Bảng 2.2: Trường hợp các thửa đất thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ (gồm 65 trường) (Phụ lục 7)
Bảng 2.3: Các thửa đất thực hiện cấp GCNQSD đất lần đầu (gồm 62 trường)
Bảng 2.4: Các thửa đất khác do UBND xã quản lý, (gồm 12 trường) (Phụ lục 9)
2.7.4 Quản lý và ứng dụng sau khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số huyện Nghĩa Đàn
Hình 2.6: Quy mô quản lý
Hình 2.7: Mô hình tác nghiệp Quản lý Đất đai tại UBND huyện Nghĩa Đàn
Hình 2.8: Mô hình tác nghiệp quản lý xây dựng tại huyện
Hình 2.9: Mô hình Quản lý và cung cấp thông tin trong lĩnh vực xây dựng đô thị nhà đất
Hình 2.10: Mô hình kiến trúc luồng thông tin HTTT Quản lý xây dựng đô thị nhà đất
Hình 2.11: Mô hình luồng thông tin quản lý xây dựng tại UBND huyện
Hình 2.12: Mô hình kiến trúc tổng thể và liên thông
Hình 2.13: Các thành phần mô hình đất đai - xây dựng
Hình 2.14: Mô hình dữ liệu toàn hệ thống
Hình 2.13: Mô hình chuẩn xây dựng phát triển đô thị
Hình 2.14: Mô hình chuẩn CSDL đất đai và xây dựng phát triển đô thị
Hình 2.15: Mô hình chuẩn liên thông dữ liệu nhà đất và xây dựng phát triển đô thị
2.7.5 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn
2.7.5.1 Những thuận lợi a Chủ trương, chính sách
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược hiện đại hóa quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An đã tích cực triển khai dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai toàn tỉnh Để thực hiện hiệu quả, cần có cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin từ Trung ương đến địa phương.
+ Tại Trung ƣơng: Đã thành lập cục công nghệ thông tin là cơ quan chịu trách nhiệm ứng dụng, phát triển CNTT trong ngành
Tại Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trường đã thành lập trung tâm CNTT nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý của sở Trung tâm này hoạt động dưới sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An.
+ Cung cấp dữ liệu, số liệu điều tra cũ kết hợp với kế thừa có chọn lọc các thông tin
+ Giới thiệu xuống địa bàn thuận tiện cho điều tra
+ Cung cấp nguồn nhân lực
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Diện tích địa bàn nhỏ, giao thông thuận lợi
- Có phần mềm quản lý tiện ích
+ Giúp nhập dữ liệu dễ dàng, số liệu thống kê đầy đủ chi tiết
+ Quản lý chi tiết, đồng bộ đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng, tiện cho việc tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động
Cải thiện công tác quản lý đất đai tại xã giúp thực hiện nhanh chóng và chính xác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu khối lượng giấy tờ trong việc lưu trữ thông tin về đất.
+ Minh bạch hóa các thủ tục hành chính trong Quản lý Đất đai
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và số hóa quản lý dữ liệu sẽ giúp gắn giá đất vào bản đồ, từ đó phát huy quyền sở hữu của người dân Điều này không chỉ nâng cao giá trị đất đai trong các giao dịch mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Người dân dễ dàng tìm hiểu thông tin về thửa đất mình định mua bán hoặc đầu tư thông qua website của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Chỉ cần truy cập vào mục cần tìm và nhập số thửa đất, họ sẽ nắm được hiện trạng và tiềm năng của mảnh đất Điều này giúp người dân giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch và đầu tư bất động sản.
+ Dễ dàng quản lý nghiệp vụ, luân chuyển hồ sơ, chỉnh lý biến động đất đai thông qua hệ thống máy tính
Mô hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Nghĩa Đàn - Triển khai tại điểm xã Nghĩa Hƣng
Xã Nghĩa Hưng, nằm cách trung tâm huyện Nghĩa Đàn khoảng 16 km, là một trong những xã thuộc vùng miền núi Trung tâm xã tọa lạc bên cạnh đường tỉnh lộ 598, tuyến giao thông huyết mạch quan trọng nhất của địa phương Vị trí địa lý của xã Nghĩa Hưng góp phần vào sự phát triển kinh tế và giao thông tại khu vực.
Hƣng có những thuận lợi nhất định trong việc phát triển kinh tế so với các xã trong huyện, trong vùng
Nghĩa Hƣng có ranh giới hành chính chung với các xã:
- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Mai, Tam Hợp- Quỳ hợp
- Phía Nam giáp Nghĩa Hiếu, Nghĩa Xuân-Quỳ hợp
- Phía Đông giáp Nghĩa Thịnh, Nghĩa Liên
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Xuân-Quỳ hợp
Xã Nghĩa Hƣng gồm 15 xóm, với tổng diện tích tự nhiên là 1.734,63ha
Biểu 1 Thống kê diện tích đất đai năm 2014 xã Nghĩa Hƣng (Phụ lục 10)
Biểu 10: Phân tích nguyên nhân tăng giảm diện tích của các loại đất xã Nghĩa
Hình 2.16: Mô hình các đối tượng sử dụng
* Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Nghĩa Hƣng
Xã Nghĩa Hưng đã hoàn thành việc đăng ký và cấp Giấy Chứng Nhận quyền sử dụng đất, cũng như thực hiện đăng ký biến động đất đai Hiện tại, xã đang xây dựng Cơ sở Dữ liệu Địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, cập nhật thông tin về đất đai.
Quá trình xây dựng gồm 11 bước như sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Gồm những nội dung công việc:
- Lập kế hoạch thực hiện;
- Chuẩn bị vật tƣ, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác xây dựng CSDLĐC;
- Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc
Bước 2: Thu thập tài liệu
- Thu thập dữ liệu, tài liệu
Hệ thống bản đồ địa chính tại xã Nghĩa Hưng, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An bao gồm 34 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000 và 24 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000, được xây dựng vào năm
2012, theo đúng quy phạm xây dựng và thành lập bản đồ địa chính do Nhà nước ban hành
Hệ thống tọa độ Quốc gia VN-2000 bao trùm toàn bộ khu vực đo, đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát và thiết lập lưới khống chế địa chính cũng như lưới đo vẽ.
Hệ thống bản đồ địa chính số tại xã Nghĩa Hưng được thiết lập trên nền tảng Microstation và đã liên tục cập nhật dữ liệu từ năm 2012 đến nay Tuy nhiên, thông tin chưa được tổ chức thành một bản vẽ thống nhất và không tuân theo chuẩn dữ liệu địa chính, dẫn đến nhiều bản đồ chưa được cập nhật và lạc hậu Dữ liệu đăng ký chủ yếu vẫn ở dạng giấy truyền thống, tuy đã chuyển sang dạng số nhưng còn manh mún và phân tán Mặc dù đã ứng dụng phần mềm, nhưng dữ liệu chủ yếu chỉ phục vụ in ấn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính, chưa hình thành hệ thống thông tin quản lý đa mục tiêu Ngoài ra, việc sử dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau cho từng địa bàn cùng với dữ liệu chưa đầy đủ đã gây khó khăn trong việc quản lý tổng hợp ở quy mô toàn tỉnh.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
+ Bản lưu GCN, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ đăng ký biến động đã lập;
+ Hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu, cấp đổi;
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, bao gồm tài liệu liên quan đến giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, được lập sau khi hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và hoàn thành hồ sơ địa chính.
+ Các tài liệu hồ sơ địa chính đã lập trước khi đo vẽ bản đồ địa chính
- Phân tích, đánh giá, lựa chọn tài liệu sử dụng:
Phân tích và đánh giá nội dung tài liệu cần xác định thời gian xây dựng và mức độ đầy đủ thông tin của từng tài liệu để lựa chọn tài liệu phù hợp cho việc xây dựng CSDLĐC Ưu tiên chọn tài liệu có thời gian lập gần nhất, đầy đủ thông tin và giá trị pháp lý cao nhất.
+ Kết quả phân tích đánh giá phải xác định đƣợc tài liệu sử dụng cho từng mục đích khác nhau trong quá trình xây dựng CSDLĐC:
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính Nếu kết quả đo đạc trên một phạm vi rộng đạt độ chính xác yêu cầu và có thể nắn chỉnh hình học theo quy định, thì có thể sử dụng để tạo cơ sở dữ liệu không gian địa chính Ngược lại, nếu chỉ có sơ đồ hoặc bản trích đo địa chính cho từng thửa đất mà chưa có tọa độ địa chính, chỉ có thể xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính.
Để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính, ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu Giấy Chứng Nhận (GCN) Nếu sổ địa chính không đầy đủ thông tin hoặc không được cập nhật thường xuyên, và bản lưu GCN không đầy đủ, cần lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp GCN lần đầu hoặc cấp đổi GCN để cập nhật thông tin còn thiếu.
Để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cần có các tài liệu sau: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, và thu hồi đất, tất cả được lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và lập hồ sơ địa chính.
Các loại bản đồ, sơ đồ và bản trích đo địa chính đã được sử dụng để cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) trước đây sẽ được xem xét và lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp GCN dạng số.
Bước 3: Phân loại thửa đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có
Đối soát và phân loại thửa đất là quá trình kiểm tra tính chính xác của thửa đất trên bản đồ địa chính so với hồ sơ đăng ký và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Dựa vào sự đồng nhất về hình học và tình trạng cấp GCN, danh sách phân loại thửa đất sẽ được lập để đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ.
+ Thửa đất loại A: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN có nội dung thông tin phù hợp với quy định hiện hành và chƣa có biến động;
Thửa đất loại B là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) nhưng thông tin về nguồn gốc và mục đích sử dụng chưa hoàn toàn phù hợp với quy định hiện hành và chưa có sự biến động nào.
+ Thửa đất loại C: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN nhƣng đã biến động thông tin thuộc tính;
Thửa đất loại D là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) nhưng đã xảy ra biến động về ranh giới, như tách thửa, hợp thửa hoặc điều chỉnh ranh giới, mà chưa được chỉnh lý trên bản đồ địa chính.
Thửa đất loại Đ là những thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận (GCN) tại khu vực chưa có bản đồ địa chính Tuy nhiên, tài liệu đo đạc sử dụng để cấp giấy không đáp ứng đủ điều kiện để xây dựng cơ sở dữ liệu không gian.
+ Thửa đất loại E: Trường hợp thửa đất đã được cấp GCN ở nơi có bản đồ địa chính nhƣng chƣa cấp đổi GCN theo bản đồ địa chính mới;
+ Thửa đất loại G: Các thửa đất đã kê khai đăng ký nhƣng chƣa đƣợc cấp GCN
- Hoàn thiện hồ sơ địa chính:
Quy trình đo vẽ bản đồ và ứng dụng phần mềm Gcadas, ViLIS 2.0 xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước xã Nghĩa Hưng, huyện Nghĩa Đàn
2.9.1 Quy trình đo vẽ bản đồ và xuất file SHP sang ViLIS 2.0
Bước 1: Khảo sát chọn điểm và chọn mốc
Bước 2: Lập lưới khống chế đo vẽ
Bước 3: Đo vẽ ở hệ tọa độ VN2000
Phương pháp đo đạc chỉnh lý và đo lại bản đồ địa chính tại các xã, thị trấn huyện Nghĩa Đàn được thực hiện với tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 Quá trình này sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc trực tiếp tại thực địa.
Bước 4 trong quy trình biên tập bản đồ địa chính bao gồm việc phân mảnh bản đồ, dẫn đến việc tạo ra 58 mảnh bản đồ với tỷ lệ 1/1000 và 1/2000 Quá trình biên tập bản đồ địa chính được thực hiện bằng phần mềm Microstation SE, trong khi công tác phân mảnh và tạo khung bản đồ được thực hiện trên phần mềm Famis.
Hình 2.19: Sơ đồ chia mảnh BĐĐC và bản đồ gốc xã Nghĩa Hưng năm 2012
Bước 5: Chuẩn hóa đối tượng và phân lớp đồ họa
Chuẩn hóa tiếp biên bản đồ, chuẩn hóa phân lớp đối tƣợng, chuẩn hóa thuộc tính đồ họa
Kết quả: Tất cả các đối tƣợng đƣợc phân lớp và chuẩn hóa
Tiến hành tạo vùng cho từng mảnh bản đồ địa chính
+ Trước khi tạo vùng cần kiểm tra lỗi bằng công cụ Clean để đảm bảo các đường hoàn toàn khép kín
+ Tạo vùng bằng Topology của Famis
+ Lớp đường dùng để tạo là lớp ranh giới thửa (lever 10) được chuẩn hóa ở bước 3
Kết quả: Tất cả các thửa đất sẽ đƣợc tạo vùng và gán cho thông tin địa chính ban đầu về số hiệu, diện tích, loại đất
Bước 7: Gán thông tin địa chính pháp lý bằng cách nhập dữ liệu từ Excel vào phần mềm Gcadas, sau đó xuất file SHP sang ViLIS 2.0.
Hình 2.20: Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính
- Vào Gcadas sau đó xuất hiện hộp thoại nhƣ trên Chọn thiết lập
+ Chọn Hệ thống Kết nối cơ sở dữ liệu
+ Hệ thống Thiết lập đơn vị hành chính Xuất hiện hộp thoại chọn
Hình 2.21: Thiết lập đơn vị hành chính
Sau đó vào Bản đồ Topology Sửa lỗi tự động
Hình 2.22: Sửa lỗi tự động
Khi hộp thoại Sữa lỗi tự động xuất hiện, hãy chọn level tạo thửa đất (mảnh bản đồ này chọn Level 10, Level 24) và Độ chính xác dữ liệu là 0.00 Sau đó, nhấn nút chấp nhận để hoàn tất.
- Chọn Bản đồ Topology Tạo thửa đất từ ranh thửa
Hình 2.23: Tạo thửa đất từ ranh thửa
- Tiếp theo Bản đồ Bản đồ địa chính Đánh số thửa
- Tiếp tục Bản đồ Bản đồ địa chính Vẽ nhãn quy chủ từ File Excel
Hình 2.25: Vẽ nhãn quy chủ từ File Excel
- Tên sổ mục kê: đường dẫn đến file Excel (File Excel nên chuyển sang phông Times New Roman)
- Sheet: Sheet đang lưu các thông tin
- Dòng bắt đầu: Là dòng bắt đầu tính từ các chủ sử dụng đất
- Cột khóa: Cột tờ bản đồ tương ứng trong bảng Excel; Số thửa đất tương ứng trong bảng Excel
- Danh sách cột thông tin: Nhập các cột tương ứng trong bảng Excel mà mình cần dán nhãn
- Font: chọn Font Time New Roman
- Vào Hồ sơ Nhập thông tin từ nhãn
Hình 2.26: Nhập thông tin từ nhãn
Hình 2.27: Gán thông tin từ nhãn
- Tích vào các ô trống trùng với số thứ tự trong bảng Excel
Hình 2.28: Thứ tự các ô trong bảng Excel
- Lớp nhãn: chọn lớp nhãn chƣa đƣợc gán trên bản đồ Sau đó chọn chấp nhận
Hình 2.29: Lớp nhãn được thể hiện trên bản đồ
Hình 2.30: Bảng thông tin thuộc tính
Sau đó vào Cơ sở dữ liệu kết xuất ra ViLIS 2.0 xuất shapefile theo định dạng ViLIS 2.0
Hình 2.31: Kết xuất ra ViLIS 2.0
Sau khi chuyển đổi xong sẽ cho ra kết quả là 3 file:TD*.dbf, TD* Shx, TD*.shp (* là mã của đơn vị hành chính đã chọn ở bước trên)
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng và quản lý bằng phần mềm ViLIS 2.0 theo mô hình tập trung, bao gồm cả dữ liệu không gian và thuộc tính địa chính Quá trình quét và lưu trữ giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất trong hệ thống ViLIS 2.0 là công đoạn tốn nhiều thời gian và công sức.
Vấn đề nan giải hiện nay đang diễn ra tại các đơn vị thực hiện, vì vậy việc sử dụng công cụ và tiện ích của Gcads để nhập hồ sơ quét tự động vào ViLIS 2.0, cũng như kết xuất dữ liệu không gian thuộc tính từ Gcads sang ViLIS 2.0, là hai phương án giải quyết hiệu quả đang được áp dụng.
2.9.2 Thiết lập cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
Sử dụng phần mềm GIS2VILIS chuyển đổi bản đồ địa chính
- Khởi động phần mềm GIS2VILIS, vào Quản lý mở kết nối SDE: là thao tác liên kết với CSDL SDE
Hình 2.32: Khai báo kết nối đăng nhập hệ thống
+ Nhập tên máy chủ chứa dữ liệu ServerName
+ Nhập tên Service ArcSDE: ngầm định là esri_sde
+ Nhập số hiệu cổng giao tiếp với CSDL: ngầm định 5151
+ Nhập tên Database bản đồ địa chính: sde và mật khẩu ArcSDE: **********
- Vào menu Quản lý chọn Đăng ký đơn vị làm việc
Hình 2.33: Đăng ký đơn vị làm việc
Truy cập vào Menu Quản trị dữ liệu và chọn Thiết lập cơ sở dữ liệu đồ họa Hộp thoại Chương trình hỗ trợ xây dựng dữ liệu không gian địa chính (GIS2VILIS) sẽ xuất hiện.
Hình 2.34: Khởi tạo CSDL không gian
- Ghi đầy đủ thông tin về mã tỉnh, mã huyện, mã xã theo mã xã đã chọn Ấn tạo để tiến hành khởi tạo CSDL không gian
- Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ (Dgn):
Để chuyển dữ liệu từ Dgn sang định dạng Shape trong ViLIS 2.0, người dùng có thể tra cứu mã số của đơn vị hành chính bằng cách khởi động ứng dụng ViLIS 2.0 và truy cập vào danh mục đơn vị hành chính qua menu.
- Xuất dữ liệu sang ViLIS 2.0
Chuyển sang cửa sổ phần mềm GIS2VILIS vào Nhập dữ liệu chọn FAMIS → VILIS 2.0 giao diện có dạng:
Hình 2.35: Chuyển đổi dữ liệu Famis sang ViLIS 2.0
+ Lấy SHP file: chọn đến đường dẫn các file bản đồ địa chính dùng Famis chuyển sang dạng SHP file
+ Lựa chọn mã đơn vị hành chính của xã cần chuyển đổi dữ liệu bản đồ địa chính
+ Nhập đủ thông tin ta ấn phím chuyển để chuyển đổi dữ liệu
Lưu ý : Ở bước này chúng ta có thể kết xuất dữ liệu không gian sang ViLIS 2.0 cũng đƣợc
2.9.3 Thiết lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính LIS
Khởi động phân hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hình 2.36: Quản trị cơ sở dữ liệu
Xuất hiện giao diện yêu cầu kết nối cơ sở dữ liệu với máy chủ
Hình 2.37: Kết nối cơ sở dữ liệu
Nhập đầy đủ thông tin máy chủ hoặc địa chỉ IP của máy chủ, chọn hệ quản trị CSDL (ví dụ: SQL2005), cùng với tên đăng nhập (sa) và mật khẩu để truy cập SQL Server.
Hình 2.38: Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu
Sao lưu CSDL là công cụ hữu ích thay thế cho việc sử dụng SQL Server 2005, giúp người dùng dễ dàng hơn trong việc thực hiện sao lưu Người dùng cần chọn thư mục chứa file dữ liệu sao lưu định dạng bak và xác định loại dữ liệu cần sao lưu, bao gồm CSDL thuộc tính hồ sơ địa chính (LIS), cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính (SDE) và cơ sở dữ liệu hồ sơ quét (LISeganl).
Để xóa cơ sở dữ liệu, bạn cần nhập tên của cơ sở dữ liệu muốn xóa Tuy nhiên, hãy cẩn thận khi sử dụng chức năng này, vì việc xóa có thể dẫn đến mất dữ liệu mà không thể khôi phục lại được.
Phục hồi cơ sở dữ liệu là quá trình khôi phục dữ liệu từ file sao lưu (backup.bak) khi xảy ra mất mát Để thực hiện, người dùng cần chọn file sao lưu cần phục hồi và xác định thư mục chứa cơ sở dữ liệu Bên cạnh đó, cần lựa chọn loại cơ sở dữ liệu cần phục hồi, bao gồm LIS-HSĐC, SDE-Bản đồ ĐC, hoặc LISLegal-dữ liệu hồ sơ quét Sau khi thiết lập xong, chỉ cần nhấn PHỤC HỒI để hoàn tất quá trình.
Khởi tạo CSDL là quá trình thiết lập cơ sở dữ liệu lần đầu tiên khi sử dụng chương trình ViLIS 2.0 Sau khi khởi tạo, các thao tác tiếp theo chỉ bao gồm sao lưu và phục hồi CSDL Để bắt đầu, người dùng cần chọn công cụ Khởi tạo CSDL.
Hình 2.39: Khởi tạo Cơ sở dữ liệu
Chọn đường dẫn khởi tạo cơ sở dữ liệu (CSDL) tại D:\DataGCN và thực hiện chương trình, hệ thống sẽ tự động tạo ra CSDL hồ sơ địa chính mẫu tại D:\Data ViLIS, trong đó toàn bộ dữ liệu hồ sơ địa chính sẽ được quản lý trong hai cơ sở dữ liệu LIS.
2.9.4 Quản trị người sử dụng
ViLIS 2.0 là công cụ quản lý người dùng, cho phép thiết lập quyền hạn và cấp chức năng cho từng người sử dụng chương trình Để truy cập, người dùng có thể vào Start > All Programs > ViLIS 2.0 > Quản trị người sử dụng.
Hình 2.40: Đăng nhập hệ thống 2.9.4.1 Thiết lập giao tiếp với CSDL máy chủ
- Thiết lập đăng nhập CSDL thuộc tính
Hình 2.41: Thiết lập cấu hình hệ thống
+ Tên máy chủ: Tên máy tính
+ Hệ quản trị CSDL: SQL2008
+ Tài khoản đăng nhập và mật khẩu đăng nhập bằng tài khoản SQL 2008 + Tên Cơ sở dữ liệu thuộc tính là: LIS
+ Bấm vào Ghi và sau đó là Kết nối
- Thiết lập đăng nhập CSDL bản đồ
Hình 2.42: Thiết lập CSDL bản đồ