1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn đánh giá sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991b trên địa bàn huyện tân thành, tỉnh bà rịa – vũng tàu

66 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sinh Kế Của Các Hộ Dân Bị Ảnh Hưởng Từ Dự Án Làm Đường 991B Trên Địa Bàn Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả Tạ Thị Ngọc Châu
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Tiến Khai
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • LUAN VAN CHINH SUA 1

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (2)

  • BẢNG CÂU HỎI

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Huyện Tân Thành, nằm dọc theo quốc lộ 51 và gần cảng Sài Gòn, cảng biển Vũng Tàu, đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nhờ vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện đất đai lý tưởng Với diện tích đất phát triển công nghiệp và xây dựng khu công nghiệp, Tân Thành hứa hẹn là trung tâm sôi động trong phát triển công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng của tỉnh, đặc biệt với sự xuất hiện của đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu trong tương lai.

Huyện Tân Thành đang tập trung vào việc xây dựng hạ tầng giao thông để thu hút đầu tư bên ngoài Đặc biệt, việc hoàn thiện tuyến đường 991B từ Quốc lộ 51 đến cảng Cái Mép là rất quan trọng để đảm bảo vận chuyển hàng hóa đến các cảng biển quốc tế, trung tâm logistics và các khu công nghiệp lân cận Tuyến đường này không chỉ phục vụ nhu cầu đi lại của người dân mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Bà Rịa - Vũng Tàu, cùng với các tỉnh thành khác trên cả nước, đang nhận được sự quan tâm đặc biệt từ lãnh đạo tỉnh Do đó, việc đầu tư vào tuyến đường 991B được xem là một dự án quan trọng và cần thiết.

Ngày 29/7/2011, UBND tỉnh BR-VT đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đường 991B từ QL51 đến cảng Cái Mép, huyện Tân Thành Việc giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để thực hiện dự án này đã gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của 124 hộ dân Mặc dù huyện Tân Thành đã xây dựng khu tái định cư Mỹ Xuân để hỗ trợ người dân bị di dời, nhưng sự quan tâm đến đời sống và việc làm của họ vẫn chưa đầy đủ, dẫn đến nhiều bức xúc và khiếu nại Nguyên nhân chính là tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp và khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, khiến nhiều hộ dân không thể duy trì sinh kế như trước khi di dời.

Bài nghiên cứu này nhằm phản ánh thực trạng và những biến đổi trong sinh kế của người dân tái định cư sau khi đất đai bị thu hồi để phục vụ cho dự án đường 991B Tác giả tiến hành đánh giá sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án làm đường, qua đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về những khó khăn và thách thức mà họ phải đối mặt.

Dự án 991B tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm đánh giá những hạn chế trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng Mục tiêu là đề xuất các biện pháp hỗ trợ từ chính quyền để ổn định sinh kế cho người dân Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bài học quý giá cho công tác đền bù trên toàn tỉnh và cả nước, hướng tới việc đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân sau tái định cư.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sinh kế của người dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bị ảnh hưởng bởi dự án đường 991B.

Sau khi tái định cư tại khu tái định cư Mỹ Xuân, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân do việc di dời khỏi địa bàn cũ Việc này giúp hiểu rõ hơn về những thay đổi trong cuộc sống của họ và tìm kiếm giải pháp hỗ trợ phù hợp.

Tác giả mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện sinh kế bền vững cho người dân và hoàn thiện chính sách bồi thường, tái định cư cho các dự án khác thông qua những phân tích đã thực hiện.

Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất, sinh kế hiện nay của người dân tại khu tái định cư Mỹ Xuân của dự án làm đường 991B như thế nào?

Thứ hai, sinh kế của người dân đã bị thay đổi như thế nào từ quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư?

Để ổn định sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án đường 991B tại huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT, cần triển khai các giải pháp như hỗ trợ tài chính, đào tạo nghề, và tạo cơ hội việc làm mới Đồng thời, cần có các chương trình tái định cư hợp lý và hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững để đảm bảo cuộc sống của người dân không bị ảnh hưởng nghiêm trọng Việc lắng nghe ý kiến cộng đồng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Đầu tư tuyến đường 991B sẽ giải quyết nhiều vấn đề về cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Để thực hiện đúng quy hoạch, cần nhanh chóng giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng (GPMB) và ổn định đời sống người dân Tuy nhiên, công tác GPMB hiện gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại huyện và trên toàn quốc Hầu hết các hộ dân bị giải tỏa dọc tuyến đường 991B có thu nhập thấp và chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, do đó việc mất đất sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu nhập chính của họ.

Nghiên cứu này phân tích tác động của việc thu hồi đất đến cuộc sống của người dân vùng dự án tuyến đường 991B, đặc biệt là hiệu quả của các chính sách hỗ trợ như đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp Nó sẽ xem xét tính phù hợp của những chính sách này với thực tiễn đa dạng của địa phương và khả năng hỗ trợ sinh kế bền vững cho người dân Kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng để đề xuất chính sách cho các cơ quan liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho những người bị thu hồi đất.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ bảng hỏi và phỏng vấn sâu để phân tích nguyên nhân dẫn đến sinh kế không bền vững của các hộ dân bị thu hồi đất trên tuyến đường 991B Các câu hỏi trong bảng hỏi nhằm thu thập số liệu định lượng, trong khi phỏng vấn sâu giúp xem xét tình hình sinh sống của các hộ dân trước và sau khi thu hồi đất Ngoài ra, nghiên cứu còn phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực chính sách giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất, nhằm củng cố tính xác thực và đại diện của dữ liệu Tất cả phân tích đều dựa trên khung lý thuyết sinh kế bền vững của DFID.

1.6 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khía cạnh sinh kế của các hộ gia đình tái định cư tại khu tái định cư Mỹ Xuân bị ảnh hưởng từ dự án làm đường 991B trên địa bàn huyện Tân Thành (nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội và nguồn lực vật chất)

Phạm vi nghiên cứu là các hộ gia đình đang sinh sống trong khu tái định cư

Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh BR-VT

Chương 1: Trình bày các nội dung cơ bản của nghiên cứu như bối cảnh nghiên cứu, mục đích, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Chương 2: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững DFID, tóm tắt những nghiên cứu trước từ đó mô tả khung phân tích mà tác giả sử dụng để phân tích trong nghiên cứu này

Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, phân tích dữ liệu Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết Chương 2 và dữ liệu thu thập được của Chương 3 nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu

Chương 5: Trình bày các giải pháp, đề xuất chính sách có thể giúp các hộ dân bị thu hồi đất có được sinh kế bền vững

Kết cấu nghiên cứu

Chương 1: Trình bày các nội dung cơ bản của nghiên cứu như bối cảnh nghiên cứu, mục đích, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Chương 2: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về sinh kế và khung phân tích sinh kế bền vững DFID, tóm tắt những nghiên cứu trước từ đó mô tả khung phân tích mà tác giả sử dụng để phân tích trong nghiên cứu này

Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, phân tích dữ liệu Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết Chương 2 và dữ liệu thu thập được của Chương 3 nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu

Chương 5: Trình bày các giải pháp, đề xuất chính sách có thể giúp các hộ dân bị thu hồi đất có được sinh kế bền vững

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Các khái niệm

2.1.1 Định nghĩa sinh kế ( livelihood):

Sinh kế có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, trong đó một định nghĩa quan trọng nhấn mạnh rằng sinh kế bao gồm năng lực, tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm sống (CARE, 2005) Nó được khái niệm hóa qua các yếu tố như tài sản tự nhiên, vật chất, con người, tài chính và xã hội, cùng với các hoạt động và khả năng tiếp cận các nguồn lực thông qua các thể chế và mối quan hệ xã hội, tất cả đều ảnh hưởng đến mức sống của cá nhân hoặc hộ gia đình (Ellis).

Theo FAO, sinh kế không chỉ là các hoạt động kiếm sống mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình Những yếu tố này bao gồm tài sản mà hộ gia đình sở hữu hoặc có thể tiếp cận, bao gồm con người, tự nhiên, xã hội, tài chính và tài sản vật chất.

Các hoạt động cho phép hộ gia đình sử dụng tài sản để đáp ứng nhu cầu cơ bản, cùng với các yếu tố ngoài tầm kiểm soát như vụ mùa, thiên tai và xu hướng kinh tế, đều ảnh hưởng đến tính dễ tổn thương của hộ gia đình Hơn nữa, các chính sách, thể chế và quy trình có thể hỗ trợ hoặc gây khó khăn cho họ trong việc đạt được cuộc sống đầy đủ (FAO, 2004).

Sinh kế đề cập đến hoạt động kiếm sống của con người bằng cách khai thác các nguồn lực như con người, tài nguyên thiên nhiên, vật chất, tài chính và xã hội Hoạt động này diễn ra trong môi trường dễ bị tổn thương và chịu sự quản lý của các tổ chức, định chế và chính sách.

Nghiên cứu của Chambers và Conway (1992) định nghĩa sinh kế là tổng hợp các tài sản, khả năng và hoạt động cần thiết để duy trì cuộc sống.

Theo DFID (1999), sinh kế bao gồm các khả năng và tài sản, bao gồm cả nguồn lực vật chất lẫn xã hội, cùng với các hoạt động thiết yếu để kiếm sống.

2.1.2 Sinh kế bền vững (Sustainable livelihoods):

Theo Chambers và Conway (1992), sinh kế bền vững là khả năng đối phó và phục hồi từ căng thẳng và cú sốc, đồng thời duy trì hoặc tăng cường năng lực và tài sản mà không làm suy yếu nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Theo DFID (1999), sinh kế bền vững là khả năng đối phó và phục hồi trước căng thẳng và cú sốc, đồng thời duy trì và tăng cường năng lực cũng như tài sản hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên Để đạt được điều này, sinh kế cần có sức chịu đựng trước cú sốc bên ngoài, không phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài, duy trì năng suất lâu dài của tài nguyên thiên nhiên và không làm suy yếu sinh kế hay tổn hại đến lựa chọn sinh kế của người khác.

Sinh kế bền vững có khả năng thích ứng và phục hồi trước những tác động, đồng thời thúc đẩy khả năng và tài sản hiện tại và tương lai mà không làm suy yếu nguồn lực tự nhiên.

Theo Koos Neefjes (2000), sinh kế bền vững là sự phụ thuộc vào khả năng và của cải, bao gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội, cùng với các hoạt động cần thiết để mưu sinh Sinh kế bền vững của một cá nhân hay gia đình được xác định bởi khả năng đối phó và phục hồi trước căng thẳng, đồng thời duy trì hoặc nâng cao khả năng và của cải mà không gây hại đến nguồn lực môi trường.

Bồi thường đất là quá trình mà Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho những cá nhân bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai 2003 và 2013 Quá trình này nhằm đánh giá và đo lường tổn thất của người bị thu hồi, được thực hiện dưới hình thức tiền hoặc hiện vật, và chi trả một lần cho người sở hữu đất.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người bị thu hồi, theo quy định tại Điều 4 của Luật Đất đai năm 2003.

Tái định cư không chỉ bao gồm việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất mà còn là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới.

Khung phân tích sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Framework)

Khung phân tích sinh kế bền vững được thiết kế để hiểu và phân tích sinh kế của người nghèo, với mục tiêu xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế và mối quan hệ giữa chúng Khung này xem người dân hoạt động trong bối cảnh dễ bị tổn thương, nơi họ có quyền tiếp cận các tài sản và yếu tố giảm nghèo Sinh kế không tồn tại độc lập mà chịu tác động từ môi trường xã hội, thể chế và tổ chức, ảnh hưởng đến các chiến lược sinh kế của họ Tác giả sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) để thực hiện phân tích này.

Khung phân tích của DFID nhằm mục đích làm tăng tính bền vững sinh kế của người nghèo thông qua:

+ Cải thiện cách tiếp cận giáo dục, thông tin, công nghệ, đào tạo chất lượng cao + Một môi trường xã hội có sự hỗ trợ và gắn bó hơn

Tiếp cận an toàn và quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng, đồng thời cần tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng cơ bản.

+ Tiếp cận an toàn hơn đến các nguồn tài chính

Một môi trường chính sách và thể chế hiệu quả là yếu tố quan trọng để hỗ trợ đa dạng chiến lược sinh kế, đồng thời thúc đẩy sự tiếp cận công bằng đến các thị trường cạnh tranh cho mọi người.

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững

H: Nguồn vốn con người P: Nguồn vốn vật chất

N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính S: Nguồn vốn xã hội

Khung sinh kế bền vững, được xây dựng bởi nhiều nhà nghiên cứu, bao gồm ba yếu tố cốt lõi: “tài sản sinh kế”, “chiến lược sinh kế” và “kết quả sinh kế” Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và cải thiện khả năng sinh kế của cộng đồng.

2.2.1 Các nhân tố sinh kế chính:

2.2.1.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương: là môi trường bên ngoài mà trong đó con người tồn tại Sinh kế của con người và các tài sản sẵn có bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng quan trọng cũng như các cú sốc và tính mùa vụ mà họ bị hạn chế hoặc không kiểm soát được Các yếu tố của bối cảnh dễ bị tổn thương gồm:

+ Các cú sốc: thay đổi về sức khỏe con người, tự nhiên, kinh tế, các mâu thuẫn và quá trình thay đổi trong trồng trọt và chăn nuôi

+ Các xu hướng: xu hướng về nguồn lực, tài nguyên, kinh tế ( trong và ngoài nước), quản trị ( bao gồm chính trị) và công nghệ

+ Tính thời vụ: giá cả, sản xuất, sức khỏe, cơ hội việc làm

Các yếu tố tạo nên bối cảnh dễ bị tổn thương có ảnh hưởng lớn đến tài sản và đời sống của người dân, dẫn đến nhu cầu tìm kiếm giải pháp để hạn chế tác động tiêu cực Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến nhóm người dễ bị tổn thương.

Tài sản sinh kế là những tài sản mà hộ gia đình sở hữu, kiểm soát hoặc tiếp cận thông qua nhiều phương tiện khác nhau Các tài sản này có thể được coi là nguồn lực quan trọng giúp tạo ra sinh kế cho các hộ gia đình, bao gồm cả việc sử dụng trực tiếp và gián tiếp để đảm bảo phương tiện sống còn (Ellis, 2000; FAO).

Theo DFID (1999), tài sản sinh kế bao gồm năm loại tài sản chính: vốn con người (H), vốn tự nhiên (N), vốn tài chính (F), vốn vật chất (P) và vốn xã hội (S) Việc kết hợp các loại tài sản này tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và cải thiện đời sống của cộng đồng.

Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital) đề cập đến các tài nguyên thiên nhiên quan trọng Nó bao gồm nhiều yếu tố như khí quyển, đa dạng sinh học, đất đai, cây cối, mùa màng và nguồn nước, tất cả đều góp phần tạo nên giá trị cho hệ sinh thái và sự phát triển bền vững.

Trong bối cảnh sinh kế bền vững, nhiều thảm họa thiên nhiên như lũ lụt, cháy rừng và động đất đã gây ra những tổn hại nghiêm trọng cho sinh kế của người nghèo, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa nguồn vốn tự nhiên và các thiệt hại này.

Nguồn vốn con người (Human capital) là tập hợp các kỹ năng, kiến thức, kỹ năng lao động và sức khỏe tốt, giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế và đạt được mục tiêu của mình Tại cấp hộ gia đình, vốn con người phản ánh số lượng và chất lượng lao động, phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe và khả năng quản lý Trong tài sản sinh kế, nguồn vốn con người đóng vai trò quan trọng nhất, vì nó là yếu tố cần thiết để tạo ra bốn loại tài sản còn lại.

Nguồn vốn xã hội là một yếu tố quan trọng trong khung sinh kế bền vững, giúp người dân đạt được các mục tiêu sinh kế của mình Nó được hình thành từ các mạng lưới và sự liên kết, tăng cường sự tin tưởng và khả năng hợp tác giữa mọi người, đồng thời mở rộng khả năng tiếp cận với các tổ chức lớn hơn Các thành viên trong các nhóm chính thức cũng góp phần tạo ra các mối quan hệ tin cậy, hỗ trợ và trao đổi, từ đó thúc đẩy sự hợp tác hiệu quả.

Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản, giúp cải thiện môi trường vật chất để con người đáp ứng nhu cầu thiết yếu và nâng cao năng suất Ngoài ra, hàng hóa sản xuất, như công cụ và thiết bị, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động hiệu quả, từ đó nâng cao sinh kế cho người dân.

Cơ sở hạ tầng bao gồm các thành phần thiết yếu như chi phí vận tải hợp lý, chất lượng nhà ở tốt, cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh, năng lượng sạch với giá cả phải chăng, cùng với hệ thống truyền thông tin chất lượng cao.

Nguồn vốn tài chính là tài sản mà mọi người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế Có hai nguồn tài chính chính: thứ nhất là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài sản thanh khoản như gia súc và đồ trang sức; thứ hai là dòng tiền thường xuyên như lương hưu và các khoản chuyển tiền khác.

Những nghiên cứu trước

Theo nghiên cứu của tác giả, hiện chưa có đánh giá đầy đủ về cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng bởi dự án đường 991B tại huyện Tân Thành, tỉnh BR – VT, cũng như tình hình chung của người dân mất đất sản xuất trên toàn quốc Vì vậy, việc xem xét các nghiên cứu trước đây là cần thiết để có cái nhìn tổng quan về tài sản sinh kế và sinh kế bền vững.

DFID đã tiên phong trong việc phát triển khung phân tích sinh kế, với nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như giáo dục kỹ năng, dân tộc và giai cấp, giới tính, vốn tài chính, nguồn vốn xã hội, và cơ sở hạ tầng thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm tại khu vực nông thôn ở Nam Mỹ, Ấn Độ và Uganda.

Theo Scoones (2009), khả năng theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau phụ thuộc vào tài nguyên cơ bản và tài sản xã hội, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình.

Nghiên cứu của Zenteno et al (2013) nhấn mạnh vai trò quan trọng của vốn sinh kế trong việc thúc đẩy các thực hành chiến lược sinh kế Sự tương tác giữa các chiến lược sinh kế và vốn sinh kế được chỉ ra là yếu tố then chốt để nâng cao hiểu biết về sinh kế bền vững tại khu vực nông thôn.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sửu chỉ ra rằng công nghiệp hóa và đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến sinh kế của nông dân Việt Nam tại một làng ven đô Hà Nội, dẫn đến việc mất đất nông nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội của họ Văn hóa nông nghiệp truyền thống, gắn liền với nền văn minh lúa nước, đang bị thay đổi khi người dân chuyển từ nguồn sinh kế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp sang các hoạt động khác như cho thuê nhà trọ và buôn bán nhỏ Tuy nhiên, nhiều nông dân thiếu vốn xã hội và con người, khiến họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm bền vững trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng gia tăng áp lực, cùng với chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm của nhà nước còn hạn chế Hệ quả là nhiều người cảm thấy cuộc sống của họ đầy rủi ro và thiếu ổn định.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn, Philippe Lebailly (2008) chỉ ra rằng việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa ở tỉnh Hưng Yên đã làm tăng ngân sách địa phương từ 2 đến 3 lần, cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng thu nhập bình quân đầu người hàng năm, đồng thời giảm tỉ lệ hộ nghèo Tuy nhiên, việc này cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm và an toàn lương thực của nông dân, làm gia tăng phân tầng xã hội nông thôn Chỉ có 16,4% lao động trong các hộ được khảo sát tìm được việc làm tại các nhà máy, trong khi 77% hộ không tự chủ về lương thực.

% số hộ điều tra lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường do các nhà máy xung quanh khu dân cư

Nghiên cứu của Vương Thị Bích Thủy (2012) áp dụng khung phân tích DFID (1999) để khảo sát sinh kế của các hộ dân sau thu hồi đất tại Khu kinh tế Đông Nam, tập trung vào năm loại tài sản Kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể ở cả năm loại tài sản sinh kế; nguồn vốn tự nhiên giảm và chuyển sang nguồn vốn tài chính từ tiền bồi thường, trong khi nguồn vốn vật chất tăng do người dân sử dụng tiền bồi thường để mua đất, xây nhà và trang bị cho gia đình Tuy nhiên, nguồn vốn con người, được đánh giá qua giáo dục, sức khỏe và kỹ năng làm việc, không có sự thay đổi căn bản, cho thấy các yếu tố này không được đầu tư nhiều cho lực lượng lao động chính trong các hộ dân sau thu hồi đất.

Nghiên cứu của Vũ Thị Xuân Lộc (2012) về cải thiện sinh kế cho cộng đồng ven biển tỉnh Bình Thuận chỉ ra rằng sinh kế chủ yếu tập trung vào nông nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và làm mướn Nguồn vốn tự nhiên và nguồn vốn con người có ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân ven biển, đặc biệt là các hộ nghèo, nhưng không có sự thay đổi đáng kể Tình trạng thiếu kỹ năng và trình độ chuyên môn thấp, cùng với việc trẻ em nghèo bỏ học, vẫn còn phổ biến Nghiên cứu cũng cho thấy mối tương quan tích cực giữa trình độ học vấn và mức độ giàu nghèo, trong đó các hộ khá có kiến thức và kỹ năng cao hơn, dẫn đến khả năng tạo ra thu nhập tốt hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hạnh (2013) về sinh kế bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang cho thấy họ đang đối mặt với nhiều khó khăn Trình độ nhân lực còn thấp, đất sản xuất ngày càng khan hiếm và kém màu mỡ, cùng với việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả Nguồn lương thực chỉ đủ để ăn mà không có dư thừa, tài sản vật chất còn đơn giản, và điều kiện kinh tế dễ bị tổn thương trước bệnh tật và thiên tai.

Nghiên cứu của Dương Minh Ngọc (2013) tại xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tài sản sinh kế giữa các hộ gia đình cư trú trong rừng và khu định canh định cư Các hộ sống trong rừng sở hữu diện tích đất lớn hơn, mang lại thu nhập cao hơn và tỷ lệ tiết kiệm cao, trong khi các hộ ở khu định canh định cư có diện tích đất hạn chế, thu nhập thấp hơn và tỷ lệ tiết kiệm thấp hơn Kết quả này lý giải vì sao các hộ cư trú trong rừng không muốn chuyển đến khu định canh định cư.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Vinh (2014) tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau chỉ ra rằng phần lớn hộ gia đình thiếu tài sản sinh kế đáng kể, chỉ dựa vào lao động giản đơn và gặp khó khăn trong việc tiếp cận kỹ thuật, phương tiện và vốn Họ dễ bị tổn thương bởi nhiều yếu tố như bệnh tật, thời tiết khắc nghiệt, cạnh tranh trong khai thác thủy sản, và biến đổi khí hậu Công ước RAMSAR và chính sách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đã tạo ra cú sốc lớn, khiến người dân mất đi nguồn sinh kế chính yếu.

Nghiên cứu của Lương Đình Huyên (2014) về cải thiện sinh kế cho các hộ dân tái định cư nông nghiệp thuộc dự án thủy điện Sơn La tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên cho thấy mặc dù có cơ sở hạ tầng và nhà ở mới, sinh kế của các hộ gia đình này ngày càng bất ổn do thất nghiệp, dẫn đến tình trạng nghèo đói Việc khai hoang đất và xây dựng công trình thủy lợi tiêu tốn nhiều tỉ đồng ngân sách, nhưng các loại cây trồng thử nghiệm không sống được do đất đá xít thiếu dinh dưỡng, địa hình dốc, thiếu nước tưới và xa khu vực sinh sống Thủ tục hành chính trong bồi thường và hỗ trợ phức tạp, khiến việc giải quyết vướng mắc chậm trễ Mặc dù nhiều chính sách hỗ trợ đời sống đã được ban hành, nhưng sau nhiều năm vẫn chưa được thực hiện.

Nghiên cứu của Đỗ Vũ Gia Linh (2015) chỉ ra rằng người dân tại ấp 5, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc cải thiện sinh kế do tài nguyên hạn chế và phụ thuộc vào tự nhiên Họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn và thiếu mạng lưới sản xuất kinh doanh hiệu quả, trong khi các nguồn tài sản đang suy giảm do chính sách di dời và khai thác tài nguyên không bền vững Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém, bao gồm điện, nước, giao thông, y tế và giáo dục, đã tạo ra rào cản cho việc học hành của trẻ em trong gia đình nghèo, dẫn đến tình trạng nghèo đói kéo dài qua nhiều thế hệ.

Nghiên cứu của Trương Thị Hồng Giang (2015) về thực trạng sinh kế của các hộ gia đình bị thu hồi đất tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh cho thấy, mặc dù nhiều hộ nhận được khoản bồi thường lớn, không phải ai cũng cải thiện được đời sống Một số hộ đã trở nên khá giả nhờ đầu tư hiệu quả, nhưng phần lớn vẫn sống khó khăn, thu nhập thấp hơn trước, do việc làm bấp bênh và thất nghiệp Nguyên nhân chính là do trình độ lao động thấp và việc sử dụng tiền bồi thường không hợp lý Mặc dù chính quyền địa phương đã hỗ trợ đầy đủ các chính sách, hiệu quả trong đào tạo nghề và tạo việc làm vẫn chưa cao Thêm vào đó, ô nhiễm môi trường cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cộng đồng.

Nghiên cứu của Phạm Văn Hùng (2016) về sự thay đổi sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại dự án khu du lịch Vinpearl Quy Nhơn, Bình Định cho thấy rằng tài sản vật chất của các hộ gia đình đã có sự thay đổi đáng kể Tài sản tài chính của các hộ dân được cải thiện so với trước, tuy nhiên, vốn xã hội lại giảm sút Công việc và thu nhập của họ không có nhiều biến động.

Đề xuất các tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững

Dựa trên lý thuyết về sinh kế bền vững và tình hình thực tiễn, tác giả đề xuất các tiêu chí đánh giá sinh kế của hộ gia đình tại khu tái định cư Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Các tiêu chí này được xây dựng dựa trên các nghiên cứu sinh kế bền vững trước đây nhằm phản ánh chính xác tình hình và nhu cầu của người dân trong khu vực.

- Nguồn vốn con người: Số nhân khẩu, số lao động, trình độ học vấn, số lao động có việc làm ổn định

- Nguồn vốn tự nhiên: Hoạt động sản xuất, khoảng cách so với nơi cũ

Nguồn vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan chính quyền và tôn giáo Tham gia này giúp tiếp cận thông tin về các chủ trương, chính sách và pháp luật, từ đó nâng cao hiểu biết và khả năng tham gia của cá nhân trong cộng đồng.

Nguồn vốn vật chất bao gồm các yếu tố như đất đai, nhà cửa, số lượng tài sản, cũng như tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của địa phương Điều này bao gồm tình trạng cung cấp điện, nước, chợ, trường học và các hệ thống thông tin hiện có.

- Nguồn vốn tài chính: Vốn tự có của gia đình; nhu cầu và mục đích vay vốn, trợ cấp

Về tình hình việc làm, thu nhập: Các ngành nghề đang công tác, thu nhập, mức độ khó khăn/ổn định trong công việc hiện tại

Về sự hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương: Cơ chế đền bù, giải tỏa, chính sách hỗ trợ ổn định đời sống người dân.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xác định các vấn đề cần nghiên cứu dựa trên thực trạng sinh kế: + Các nguồn vốn sinh kế

+ Chính sách hỗ trợ của chính quyền

Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan

Thiết kế bảng câu hỏi

Xác định địa điểm nghiên cứu

Bước 2: Xác định địa điểm dựa trên lý thuyết và nghiên cứu liên quan, kết hợp với việc xác định vấn đề để thiết kế bảng hỏi một cách hiệu quả.

Bước 3: Thu thập dữ liệu dựa trên dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp

+ Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn chuyên gia đối với cán bộ nhà nước và phỏng vấn sâu các hộ gia đình

+ Dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp của địa phương về chính sách hỗ trợ, số liệu khảo sát thống kê hộ gia đình

Bước 4: Chỉnh sửa lại phiếu điều tra, tiến hành khảo sát các hộ gia đình, phân tích dữ liệu và viết báo cáo

3.2 Lựa chọn địa điểm nghiên cứu:

Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát từ các hộ gia đình đang tái định cư tại khu tái định cư Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để phục vụ cho việc phân tích.

Quy mô gồm 124 hộ, trong đó 100 hộ thuộc diện tái định cư từ dự án đường 991B thuộc xã Tân Hòa, huyện Tân Thành

3.3.1 Dữ liệu thứ cấp Đây là những thông tin dữ liệu được thu thập từ các nguồn sách báo, trang web, các báo cáo tổng kết có sẵn của UBND xã, Ban Quản lý dự án đường 991B

Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước liên quan đến chính sách bồi thường và tái định cư, cùng với báo cáo từ các cơ quan chức năng, nhằm đánh giá công tác bồi thường và tái định cư trong dự án đường 991B.

Để thu thập thông tin về vùng nghiên cứu, cần tổng hợp dữ liệu từ các báo cáo, số liệu và tài liệu hiện trạng sử dụng đất, cùng với các quyết định thu hồi đất của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với xã Tân Hòa, do Ban Quản lý dự án huyện Tân Thành cung cấp.

- Thu thập những văn bản có liên quan đến chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi

- Thu thập các chính sách giải quyết công ăn việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi từ cơ quan Nhà nước

Thông qua phiếu khảo sát, chúng tôi thu thập thông tin để nghiên cứu sự thay đổi sinh kế của người dân Quy trình bao gồm thiết kế bảng hỏi và tiến hành khảo sát dữ liệu Bên cạnh đó, chúng tôi thực hiện phỏng vấn sâu với một số chuyên gia trong lĩnh vực đền bù và giải tỏa, mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 20-25 phút.

Bảng khảo sát

Bảng khảo sát gồm 5 phần chính:

Mục đích của nghiên cứu này là giới thiệu thông tin cơ bản về người được khảo sát, bao gồm họ tên, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, số nhân khẩu trong gia đình, số lao động và tình trạng hôn nhân Những thông tin này sẽ giúp phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.

Phần II của bài viết tập trung vào các câu hỏi liên quan đến tài sản sinh kế của các hộ gia đình, bao gồm tài sản vật chất, tài sản tự nhiên, tài sản tài chính và vốn xã hội Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế của các gia đình Tài sản vật chất và tự nhiên cung cấp nguồn lực cần thiết cho sinh kế, trong khi tài sản tài chính giúp các hộ gia đình quản lý chi tiêu và đầu tư Vốn xã hội, bao gồm mối quan hệ và mạng lưới hỗ trợ, cũng góp phần quan trọng vào khả năng phục hồi và phát triển của các hộ gia đình.

- Phần III: Các câu hỏi liên quan đến chiến lược sinh kế của các hộ gia đình

- Phần IV: Các vấn đề liên quan đến sự hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương

- Phần V: Đề xuất ý kiến về mong muốn của các hộ gia đình.

Mẫu nghiên cứu

Tác giả tiến hành các bước phỏng vấn nhóm, phỏng vấn sâu và điều tra cụ thể tại địa bàn nghiên cứu trong quá trình chọn mẫu

Dự án đường 991B có tổng cộng 100 hộ gia đình thuộc diện tái định cư Qua quá trình điều tra sơ bộ, tác giả nhận thấy những khó khăn mà người dân gặp phải là tương tự nhau Do đó, tác giả đã lập danh sách 40 hộ và tiến hành khảo sát, thu thập thông tin từ các hộ này.

Các bước thu thập thông tin nghiên cứu

Dựa trên danh sách 40 hộ dân tái định cư từ dự án đường 991B, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin với sự hỗ trợ của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý công và hoạch định chính sách.

Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi dựa trên khung phân tích nhằm nghiên cứu sinh kế của các hộ dân trong dự án tái định cư đường 991B.

Thứ hai: Thông qua UBND xã Tân Hòa, Ban QLDA huyện Tân Thành, tác giả gửi bảng hỏi cho các hộ dân tái định cư, phỏng vấn trực tiếp

Vào thứ ba, tác giả sẽ thu thập các phiếu hỏi và kiểm tra Nếu có bất kỳ sự không rõ ràng nào về kết quả trả lời, tác giả sẽ trực tiếp gặp gỡ đối tượng khảo sát để xin ý kiến bổ sung.

Phương pháp phân tích số liệu

Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel

3.7.1 Phương pháp thống kê mô tả Để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được qua các cách thức khác nhau nhằm cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo thông qua biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị mô tả giúp so sánh dữ liệu, biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt, thống kê tóm tắt

3.7.2 Phương pháp so sánh Để thấy rõ được sự khác biệt về đời sống và sinh kế của hộ dân giữa các thời điểm hoặc giữa các nhóm hộ dân tái định cư Đối với nghiên cứu này, tác giả chọn phương pháp so sánh trước – sau, so sánh giữa các mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi về: Đời sống của các hộ dân trước và sau khi bị thu hồi đất; lao động làm nông nghiệp trước và sau khi bị thu hồi đất; môi trường sống, văn hoá, phong tục tập quán trước và sau khi bị thu hồi đất; lao động tham gia vào các ngành, nghề trước và sau khi bị thu hồi đất; đánh giá tình hình công việc và thu nhập của các hộ gia đình sau khi tái định cư.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chính sách thu hồi đất, đền bù, giải tỏa, tái định cư của chính quyền địa phương áp dụng cho dự án nghiên cứu

4.1.1 Phương án giải phóng mặt bằng 1 :

- Dự án: Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đường 991B từ QL51 đến hạ lưu cảng Cái Mép, huyện Tân Thành

- Mục đích sử dụng đất: Đầu tư xây dựng công trình giao thông cấp II, đường phố chính đô thị

- Chủ đầu tư: Sở Giao thông Vận tải tỉnh BR – VT

- Nguồn kinh phí phục vụ phương án: do Ban QLDA đường liên cảng Cái Mép – Thị Vải chi trả

Tân Thành là huyện thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, được thành lập vào năm 1994, nằm dọc theo quốc lộ 51 và sông Thị Vải Trung tâm hành chính của huyện tọa lạc tại thị trấn Phú Mỹ.

+ Đông giáp huyện Châu Đức;

+ Tây giáp huyện Cần Giờ, TP HCM và vịnh Gành Rái;

+ Nam giáp thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa;

+ Bắc giáp huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai

Tân Thành có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, đặc trưng bởi nền nhiệt độ cao và ít biến động trong năm.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, với lượng mưa phân bố đều trong các tháng, ngoại trừ tháng 11 Các tháng trong mùa mưa có lượng mưa không chênh lệch nhiều, với mức trung bình đạt 1.356,5mm.

Vềviệcphêduyệtphươngántổngthểvềbồithường, hỗtrợvàtáiđịnhcưđểthuhồiđấtthựchiệnđầutưdựán: Đường 991B từQuốclộ 51 đếnhạlưucảngCáiMép, khuvựcxãTânHòa, xãPhướcHòa, huyệnTânThành.

Nguyên tắc bồi thường trong phương án về đất bao gồm việc bồi thường bằng tiền và hỗ trợ giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở và đất ở Phương án này không áp dụng hình thức hoán đổi đất.

Tổng diện tích đất thu hồi là 305.192,1 m², trong đó xã Tân Hòa chiếm 144.327,4 m² Cụ thể, đất giao thông và thủy lợi do nhà nước quản lý là 12.170,4 m², đất rừng phòng hộ là 20.595,0 m², đất ở là 7.986,2 m² và đất nông nghiệp là 103.575,8 m².

+ Xã Phước Hòa: 160.864,7 m 2 , trong đó đất giao thông thủy lợi 52.053,3 m 2 , đất rừng phòng hộ quản lý 108.811,4 m 2

Hiện trạng mặt bằng thu hồi đất bao gồm nhiều loại hình đất như đất ở, đất nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng, đất an ninh quốc phòng, đất giao thông, đất thủy lợi, đất hoang, đất sông suối và đất mặt nước biển.

4.1.2 Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư dự án:

Đầu tư vào tuyến đường 991B sẽ giải quyết nhiều vấn đề cấp bách về cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững Bên cạnh đó, việc nâng cấp tuyến đường còn giúp cải thiện giao thông, thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân trong khu vực.

Hệ thống cảng dọc sông Thị Vải – Cái Mép đang được đầu tư mạnh mẽ với các cảng lớn có khả năng tiếp nhận tàu tải trọng lên tới 100.000 tấn Những cảng này, bao gồm cảng Container quốc tế SP-SSA, cảng Container quốc tế Cái Mép và cảng Cái Mép Thượng, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho các nhà đầu tư tại khu vực cuối tuyến.

- Khu công nghiệp (KCN) Logistics của tỉnh hiện tại đã được quy hoạch nhưng chưa triển khai được do điều kiện hạ tầng xung quanh chưa được xây dựng

Các khu công nghiệp (KCN) và cảng nội địa dọc theo tuyến sông Mỏ Nhát, Rạch Ông, như KCN Cái Mép (670ha) và KCN Phú Mỹ III (942ha), đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng gặp khó khăn do khu vực hiện tại là vùng đất ngập nước và không có hệ thống giao thông phù hợp.

Hệ thống cảng dọc sông Thị Vải dự kiến có khối lượng xếp dỡ lên tới 208 triệu tấn/năm vào năm 2020, với hàng hóa sẽ được vận chuyển qua đường Liên cảng Tuy nhiên, hiện tại chỉ có tuyến đường ĐT965 kết nối từ QL51 vào các cảng, được đầu tư bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản, nhưng tuyến đường này không đủ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong khu vực.

Tuyến đường mới được đầu tư xây dựng sẽ kết nối các khu công nghiệp và cảng đường thủy nội địa, giúp hàng hóa từ các cảng hạ lưu sông Cái Mép được vận chuyển nhanh chóng ra Quốc lộ 51 Trong tương lai, tuyến đường này sẽ kết nối với đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đến các tỉnh miền Trung và miền Bắc.

4.1.3 Các chính sách về bồi thường và chuyển đổi việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất:

4.1.3.1 Các quy định pháp luật:

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Quyết định 52/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quyết định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư Các chính sách bồi thường và hỗ trợ được áp dụng theo nguyên tắc công bằng, minh bạch, nhằm giảm thiểu thiệt hại cho các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất.

Quyết định 52/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về việc cấp nhà, phân hạng nhà, giá nhà và giá vật kiến trúc khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quyết định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án thu hồi đất, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc xác định giá trị tài sản và hỗ trợ tái định cư.

- Quyết định 63/2015/QĐ-TTg của Chính phủ về Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;

Quyết định số 3178/QĐ-UBND đã được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, liên quan đến việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Quyết định này nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

- Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh BR-

VT về việc Ban hành quy định Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm (01/01/2015- 31/12/2019) trên địa bàn tỉnh BR – VT;

- Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh BR-

VT về việc quy định giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, diêm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh BR-VT;

Kế hoạch số 3253/KH-UBND ngày 29/10/2015 của UBND huyện Tân Thành nhằm thu hồi đất cá nhân để thực hiện dự án xây dựng Đường 991B, kết nối từ Quốc lộ 51 đến hạ lưu cảng Cái Mép, thuộc khu vực xã Tân Hòa và xã Phước Hòa, huyện Tân Thành Dự án này bao gồm các hoạt động điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm đất đai.

Kết quả khảo sát về sinh kế của các hộ gia đình tại nơi tái định cư

4.3.1 Kết quả khảo sát về tài sản sinh kế

4.3.1.1 Đánh giá về vốn vật chất của các hộ gia đình:

Diện tích đất ở sau khi quy hoạch tái định cư của các hộ gia đình được quy hoạch một cách cụ thể: 100m 2 , 150m 2 , và 200m 2

Kết quả khảo sát 40 hộ gia đình cho thấy, khoảng 29 hộ có diện tích đất ở là 100m², 8 hộ có diện tích 150m² và 3 hộ có diện tích 200m².

Hình 4.1: Phân bố quy mô diện tích đất ở của các hộ gia đình

Bảng 4.3: Phân bố loại nhà ở của các hộ gia đình

Loại nhà Số hộ Tỷ lệ

Nguồn: Tác giả điều tra khảo sát

Kết quả khảo sát cho thấy, sau khi thu hồi đất để thực hiện tái định cư, điều kiện nhà ở của các hộ gia đình đã có sự cải thiện rõ rệt Cụ thể, trong tổng số 40 hộ được khảo sát, có 25 hộ (62,5%) đang sống trong nhà kiên cố, 14 hộ (35%) trong nhà bán kiên cố, và chỉ có 1 hộ (2,5%) còn ở nhà tạm Điều này chứng tỏ rằng chất lượng sống của người dân ngày càng được nâng cao.

Sau khi thu hồi đất, điều kiện sống của các hộ gia đình thay đổi rõ rệt, dẫn đến sự gia tăng tài sản của họ Theo phỏng vấn của tác giả, trước khi thu hồi, mỗi hộ chỉ có khoảng 03 tài sản, nhưng sau đó, số lượng tài sản có thể tăng lên đến 08 tài sản/hộ Các loại tài sản chủ yếu bao gồm tivi, đầu đĩa, xe máy, xe đạp, tủ lạnh, xe bán tải, máy bơm nước, điện thoại, tủ, giường, máy vi tính, và gia cầm như gà, vịt Đáng chú ý, phần lớn số tiền đền bù được sử dụng để mua sắm tài sản thay vì đầu tư vào đào tạo nghề.

* Đánh giá về tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội của khu tái định cư:

Kết quả khảo sát trên 40 hộ gia đình cho thấy 87,5% đồng ý rằng chất lượng đường giao thông rất tốt, trong khi 12,5% hoàn toàn đồng ý Sau khi tái định cư, hầu hết các tuyến đường được xây dựng mới, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người dân, cho thấy đa số đánh giá chất lượng đường rất thuận lợi.

Tất cả các hộ gia đình đều được cung cấp điện đầy đủ cho sinh hoạt và sử dụng máy móc thiết bị Theo khảo sát, 90% người dân cho rằng hệ thống điện lưới cung cấp điện ổn định, trong khi 10% còn lại cho rằng điện lưới chưa ổn định và thường xuyên chập chờn Bên cạnh đó, giá điện hoàn toàn theo quy định và không cao hơn mức bình thường.

Cung cấp nước sạch tại khu vực này được đánh giá là đầy đủ và chất lượng, đảm bảo vệ sinh Giá nước hoàn toàn theo quy định, không cao hơn mức bình thường, và hầu như không có hộ dân nào phản ánh về hệ thống nước ở đây.

Bảng 4.4 Đánh giá tình trạng sử dụng điện, nước và chất lượng giao thông nơi tái định cư của các hộ gia đình

Chất lượng đường giao thông rất tốt 0 0 0 35 5

Hệ thống giao thông thuận lợi 0 0 0 29 11

Hệ thống giao thông có độ an toàn cao 0 0 0 30 10

Hệ thống điện lưới cung cấp điện ổn định 0 4 0 36 0

Luôn có đủ điện sinh hoạt 0 0 0 40 0

Đảm bảo có đủ điện để vận hành máy móc và thiết bị là điều cần thiết Giá điện được quy định hợp lý, không cao hơn mức bình thường Ngoài ra, nguồn nước sạch cũng được cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng.

Chất lượng nước sạch tốt, bảo đảm vệ sinh 0 0 0 40 0

Giá nước hoàn toàn theo quy định, không cao hơn bình thường 0 0 0 40 0

Nguồn: Tác giả điều tra, khảo sát

* Đánh giá về tình trạng internet của khu tái định cư:

Bảng 4.5: Đánh giá tình trạng internet nơi tái định cư của các hộ gia đình

Hoàn toàn đồng ý Được cung cấp đường truyền internet 35 0 0 0 0

Hệ thống internet hoạt động ổn định 40 0 0 0 0

Nguồn: Tác giả điều tra, khảo sát

Trong thời đại số hiện nay, internet đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho người dân mọi lúc, mọi nơi Tuy nhiên, khảo sát tại khu tái định cư Mỹ Xuân cho thấy 87,5% người dân không được cung cấp đường truyền internet, một tỷ lệ rất thấp.

* Đánh giá về chất lượng trường học, y tế, trung tâm thương mại, vệ sinh môi trường của khu tái định cư:

Bảng 4.6: Đánh giá về trường học, y tế, trung tâm thương mại, vệ sinh môi trường nơi tái định cư của các hộ dân

Trường học có đầy đủ các cấp (cấp 1,2,3) 0 40 0 0 0

Chất lượng đào tạo ở trường học rất tốt 0 38 2 0 0 Được chăm sóc sức khỏe 0 0 0 40 0

Chất lượng khám chữa bệnh ở trạm y tế rất tốt 0 40 0 0 0 Chợ, trung tâm thương mại buôn bán đầy đủ, phục vụ tốt cho nhu cầu người dân 0 40 0 0 0

Giá các sản phẩm ở chợ, trung tâm thương mại ở khu TĐC rẻ hơn bình thường 0 35 0 5 0

Vấn đề vệ sinh môi trường rất được quan tâm và đạt yêu cầu 0 40 0 0 0

Nguồn: Tác giả điều tra, khảo sát

Khu tái định cư Mỹ Xuân hiện nay chỉ có trường cấp 1 và cấp 2, thiếu trường cấp 3, dẫn đến tỷ lệ học sinh học phổ thông rất thấp do phải di chuyển gần 20km ra trung tâm huyện Đây là một thách thức lớn mà địa phương cần khắc phục Hơn nữa, chất lượng đào tạo tại các trường cũng chưa đạt yêu cầu, với 95% ý kiến cho rằng không đáp ứng tiêu chuẩn và chỉ 5% không có ý kiến.

Tại khu tái định cư, trạm y tế được trang bị đầy đủ nhưng 100% người dân cho rằng chất lượng khám chữa bệnh chưa đạt yêu cầu, do đội ngũ y bác sĩ thiếu trình độ chuyên môn Chính quyền địa phương cần có biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, từ đó cải thiện đời sống tinh thần và sức khỏe cho người dân.

Do khu chợ chưa hoàn thành, người dân đã lập nên khu buôn bán tạm thời để cung cấp thực phẩm thiết yếu Tuy nhiên, khu vực này không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu hàng hóa của người dân Sự khan hiếm hàng hóa dẫn đến việc giá cả sản phẩm tại đây cao hơn so với bên ngoài.

Vấn đề vệ sinh môi trường tại địa phương đang gặp nhiều khó khăn, khi 100% người dân cho rằng chính quyền chưa đủ quan tâm và chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết.

So với thời điểm trước khi thu hồi đất, tình hình nhà ở và hệ thống điện nước đã có nhiều cải thiện tích cực khi tái định cư Tuy nhiên, vấn đề về internet, trường học, chợ và trung tâm y tế vẫn chưa được nâng cấp, dẫn đến nhiều bất cập Người dân nơi đây rất cần sự quan tâm và hỗ trợ từ chính quyền địa phương để cải thiện những vấn đề này.

4.3.1.2 Đánh giá về vốn tự nhiên của các hộ gia đình:

Trong số 40 hộ được khảo sát, có 33 hộ đã ngừng hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong khi 5 hộ vẫn chăn nuôi gia cầm như gà và vịt nhưng với diện tích nhỏ hơn 20 m² Chỉ còn 2 hộ tiếp tục nghề nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên diện tích nuôi trồng của họ đã bị thu hẹp so với trước khi thu hồi đất.

Như vậy, so với khi chưa thu hồi đất thì vốn tự nhiên của các hộ gia đình ngày càng tệ hơn

4.3.1.3 Đánh giá về vốn tài chính của các hộ gia đình:

Kết quả khảo sát 40 hộ gia đình trong khu TĐC cho thấy, nguồn vốn tự có trung bình khoảng 6 triệu đồng mỗi hộ, với mức thấp nhất là 3 triệu đồng.

Ngày đăng: 01/08/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. DFIDLondon, UK, (1999), Sustainable livelihoods guidance sheets. <http://www.livelihoodscentre.org/documents/20720/100145/Sustainable livelihoods guidance sheets/8f35b59f-8207-43fc-8b99-df75d3000e86&gt Khác
3. Gordon, A. (2000). Poor People’s Access to Rural Nonfarm Employment, Africa Poverty Forum on Poverty Reduction, June 5 – 9. Yamoussoukro, Cote d’Ivoire.Working Paper Khác
4. Hussein, K., Nelson, J. (1998). Sustainable Livelihood and Livelihood Diversification, IDS Working Khác
5. Meikle, S., Ramasut, T., & Walker, J. (2001). Sustainable urban livelihoods: Concepts and implications for policy Khác
6. Neefjes, K. (2000). Environments and livelihoods: Strategies for sustainability. Oxfam Khác
7. Solesbury, W. (2003). Sustainable livelihoods: A case study of the evolution of DFID policy. London: Overseas Development Institute Khác
8. Scoones, I. (1998). Sustainable rural livelihoods: a framework for analysis Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w