CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
Cơ sở lí luận của ngân hàng thương mại và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã dẫn đến sự ra đời của các Ngân hàng Thương mại (NHTM), được biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ NHTM được coi là bách hóa tài chính, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính Để xây dựng khái niệm NHTM, có thể dựa vào tính chất, mục đích hoạt động và đối tượng phục vụ trên thị trường tài chính Hiện nay, nhiều khái niệm về NHTM đã được đưa ra, trong đó, theo quan điểm của Mỹ, NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo Luật Ngân hàng 1959 của Ấn Độ, ngân hàng được định nghĩa là cơ sở nhận tiền ký thác để cho vay, tài trợ hoặc đầu tư Tương tự, Đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941 mô tả ngân hàng thương mại là những xí nghiệp nhận tiền từ công chúng dưới dạng ký thác và sử dụng tài nguyên đó cho các nghiệp vụ tín dụng và tài chính Tại Việt Nam, Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính chủ yếu bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán Ngoài các nghiệp vụ cơ bản này, NHTM còn mở rộng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của xã hội về sản phẩm và dịch vụ tài chính.
• Chức năng trunggian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi và cho vay, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động này Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng mà còn tạo ra lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch cho doanh nghiệp và cá nhân bằng cách trích tiền từ tài khoản của họ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập tiền thu từ bán hàng NHTM cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền và thẻ tín dụng, giúp khách hàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Nhờ vậy, các chủ thể kinh tế không cần mang theo tiền mặt, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong thanh toán Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền là một yếu tố quan trọng, phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc tìm kiếm lợi nhuận, là yêu cầu thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển NHTM thực hiện chức năng này thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, giúp khách hàng mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được coi là tiền giao dịch Nhờ đó, hệ thống NHTM đã gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội.
1.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động chủ yếu thông qua ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác Ba nghiệp vụ này không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ mà còn hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển, từ đó nâng cao uy tín và sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng Sự đan xen giữa các nghiệp vụ này trong quá trình hoạt động tạo nên một hệ thống thống nhất, góp phần vào sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ huy động vốn là quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm các hoạt động chính như nhận tiền gửi từ doanh nghiệp để thanh toán hoặc bảo quản tài sản NHTM cũng huy động tiền nhàn rỗi từ cá nhân và hộ gia đình với mục đích bảo quản và hưởng lãi từ số tiền gửi.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá là một phương thức quan trọng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng để thu hút vốn có thời hạn dài và ổn định Điều này không chỉ đảm bảo khả năng đầu tư mà còn cung cấp đủ tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế Hơn nữa, nghiệp vụ này giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và nâng cao tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ đi vay là hoạt động thường xuyên của các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm tạo vốn kinh doanh, bao gồm việc vay từ các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay từ ngân hàng nhà nước thông qua các hình thức tái chiết khấu hoặc vay có đảm bảo Các khoản vay từ ngân hàng nhà nước chủ yếu được sử dụng để cân đối nguồn vốn khi NHTM không thể tự cân đối vốn từ nguồn khai thác tại chỗ.
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản, các ngân hàng thương mại (NHTM) còn có thể tạo vốn kinh doanh thông qua việc nhận làm đại lý hoặc ủy thác vốn cho tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Hình thức huy động vốn này không thường xuyên và thường yêu cầu NHTM lập dự án phù hợp với từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng vay.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng lại là điều kiện pháp lý cần thiết khi thành lập ngân hàng Với tính chất ổn định, vốn này có thể được sử dụng cho nhiều mục đích như đầu tư vào cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, cho vay, và tham gia góp vốn liên doanh Thực tế cho thấy, khoản vốn này không ngừng gia tăng nhờ vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh quá trình đầu tư vốn vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh và tối ưu hóa lợi nhuận Trong đó, nghiệp vụ ngân quỹ đóng vai trò quan trọng, giúp NHTM quản lý các khoản vốn để đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh, đồng thời tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc từ ngân hàng nhà nước.
Cho vay là hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương mại, chiếm tới 65 - 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng Các hình thức cho vay được phân loại theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), hình thức đảm bảo (có và không có đảm bảo), và mục đích (bất động sản, thương mại, cá nhân, nông nghiệp, thuê mua) Bên cạnh đó, ngân hàng cũng sử dụng vốn huy động từ dân cư và tổ chức để đầu tư vào nền kinh tế thông qua các hình thức như hùn vốn, góp vốn và kinh doanh chứng khoán, từ đó thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư này.
Ngân hàng thương mại tham gia vào nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa dạng, bao gồm kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, kim khí và đá quý Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, cũng như thực hiện nghiệp vụ uỷ thác và đại lý Bên cạnh đó, họ còn kinh doanh và cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, góp phần tạo nên một hệ sinh thái tài chính toàn diện.
Nghiệp vụtrung gian khác: Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một sốnghiệp vụ khác như:
Một số mô hình đi trước liên quan đến vấn đề các nhân tố quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
1.2.1 Mô hình nghiên cứu ở trong nước
Trong nghiên cứu của Trà Hồ Thùy Trang (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng, có 8 nhân tố được xem xét Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 16.0 cho thấy, trong số các nhân tố này, 5 nhân tố chính có tác động đáng kể đến quyết định gửi tiền tiết kiệm là uy tín ngân hàng, lợi ích, sự thuận tiện, phong cách nhân viên và phương tiện hữu hình.
Hoàng Thị Anh Thư (2016) trong nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế” đã chỉ ra rằng có 6 nhân tố chính ảnh hưởng tích cực đến quyết định này Các nhân tố này, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần, bao gồm: uy tín thương hiệu, lợi ích tài chính, ảnh hưởng từ người thân quen, chiêu thị, chất lượng nhân viên và cơ sở vật chất.
Nguyễn Ngọc Duy Phương, giảng viên tại khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đã nghiên cứu và xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Các yếu tố này bao gồm nhận biết thương hiệu, ảnh hưởng từ người thân, lợi ích tài chính, tính nhanh chóng và an toàn, cùng với các chiến lược chiêu thị hiệu quả.
Nguyễn Thị Lẹ (2009) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, chi nhánh Cần Thơ Các yếu tố này bao gồm lãi suất tiền gửi, chất lượng dịch vụ ngân hàng, sự quen biết với nhân viên ngân hàng, thời gian giao dịch, khoảng cách từ nhà đến ngân hàng, thu nhập trung bình hàng tháng, giới tính, tuổi tác và trình độ học vấn của khách hàng.
1.2.2 Mô hình nghiên cứu ở nước ngoài
In the article "Bank Selection Decision: Factors Influencing The Choice of Banking Services" by Goiteom W/mariam, key factors affecting the decision to select a bank for financial services are discussed These factors include interest rates, location, convenience, and the attitude of the staff towards customer service.
Theo Kunal Sen (2001) trong bài viết "Các yếu tố quyết định tiết kiệm tư nhân ở Ấn Độ", các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm bao gồm lãi suất thực tế đối với tiền gửi, mức thu nhập bình quân đầu người và sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng Đặc biệt, tỷ lệ lạm phát cũng có tác động tích cực đáng kể đến mức tiết kiệm trong nước.
Okan Veli Safakli (2007) với bài nghiên cứu: “A research on the basic motivational factors in consumer bank selection: evidence from Northern Cyprus”.
Kết quả phân tích chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng bao gồm chất lượng và hiệu quả dịch vụ, hình ảnh ngân hàng, vị trí thuận lợi, bãi đỗ xe, tình hình tài chính của ngân hàng, và sự tác động từ ý kiến của người khác.
Tiến trình nghiên cứu và mô hình đề xuất
Sơ đồ 1.1: Tiến trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)
1.3.2 Mô hình đề xuất nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân vào NHTM
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng đã chỉ ra năm yếu tố chính: uy tín ngân hàng, lợi ích, sự thuận tiện, phong cách nhân viên và phương tiện hữu hình Sự phát triển của các ngân hàng hiện nay đòi hỏi việc xây dựng niềm tin của khách hàng vào uy tín và năng lực của ngân hàng trở nên vô cùng quan trọng Đặc biệt, phong cách phục vụ của nhân viên cũng là một yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi đưa ra quyết định gửi tiền.
Bước 1: Tham khảo các tài liệu lý thuyết liên quan và nghiên cứu mô hình trong và ngoài nước
Bước 2: Lựa chọn mô hình nghiên cứu
Bước 4: Bảng hỏi chính thức sẽ được xây dựng dựa trên bảng hỏi thử ở Bước 3, nhằm khảo sát thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên, cũng như lợi ích mà khách hàng mong muốn từ lãi suất phù hợp Trong quá trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền, cần xem xét các nhân tố như phong cách nhân viên, uy tín thương hiệu và sự thuận tiện Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tôi sẽ điều chỉnh tên các nhân tố thành: nhân viên, mức độ tin cậy và mức độ tiếp cận Những nhân tố này sẽ phản ánh rõ ràng hành vi của khách hàng trong việc quyết định gửi tiền tiết kiệm và lợi ích từ dịch vụ mà họ kỳ vọng.
Nghiên cứu dựa trên mô hình của Nguyễn Thị Lẹ (2009) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ bao gồm lãi suất tiền gửi, chất lượng dịch vụ, có người quen làm trong ngân hàng, thời gian giao dịch, khoảng cách từ nhà đến ngân hàng, thu nhập trung bình hàng tháng, giới tính, tuổi tác và trình độ học vấn Dựa trên mô hình này, tôi đã điều chỉnh và đưa vào các nhân tố chính như lãi suất, chất lượng dịch vụ và người thân quen, phù hợp với đề tài nghiên cứu Những yếu tố này được khách hàng quan tâm khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng, và thực tế cho thấy rằng sự tin tưởng vào ngân hàng sẽ khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm và các dịch vụ khác.
Để khách hàng chọn ngân hàng gửi tiền, yếu tố quan trọng không chỉ là các nhân tố kế thừa mà còn là sự tận tình của ngân hàng đối với khách hàng Điều này thể hiện qua các chương trình khuyến mãi vào dịp lễ, dịch vụ tư vấn tận nhà và các hình thức quảng cáo hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm Vì vậy, mức độ chăm sóc khách hàng là một nhân tố cần thiết để phù hợp với đề tài.
Bài viết này trình bày mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân, dựa trên lý thuyết và tài liệu nghiên cứu từ các tác giả trong và ngoài nước Mô hình bao gồm 7 nhân tố cơ bản, được thể hiện qua bảng khảo sát ý kiến khách hàng.
Người được hỏi đánh giá theo 5 tiêu chí của thang đo Likert (1: hoàn toàn không đồng ý, 2: không đồng ý, 3: không ý kiến, 4: đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý)
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN NGÂNHÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC
Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Sông Hương
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánhBắc Sông Hương
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Sông Hương, thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập vào năm 1992, với tiền thân là cửa hàng kinh doanh tổng hợp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Vào ngày 31 tháng 6 năm 1995, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã ký quyết định thành lập cửa hàng kinh doanh tổng hợp thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Sông Hương tại Thừa Thiên Huế Đến ngày 15 tháng 10 năm 2006, chi nhánh này được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Sông Hương, tọa lạc tại 139 Trần Hưng Đạo, trung tâm thành phố Huế Hiện nay, chi nhánh này hoạt động như một chi nhánh loại cấp II trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thành phố Huế không chỉ nổi tiếng với các địa điểm du lịch mà còn đang phát triển mạnh mẽ về kinh tế thông qua các ngành nghề như khách sạn Sự xuất hiện của nhiều ngân hàng đã biến Huế thành trung tâm tài chính và giao lưu hàng hóa của tỉnh Đặc biệt, trên con đường Trần Hưng Đạo, nơi có chợ Đông Ba và đông dân cư, ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Sông Hương nổi bật với các hoạt động chủ yếu tại khu vực phía bắc.
TP Huếphục vụvốn đầu tư các thành phần kinh tếphát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Bắc Sông Hương hiện cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng tiện ích, bao gồm huy động vốn với các hình thức gửi tiền có kỳ hạn từ 3 đến 12 tháng và không kỳ hạn, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với dịch vụ bảo lãnh Hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ, với số lượng khách hàng gia tăng, doanh số huy động lớn và chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, mở ra nhiều hình thức huy động và cho vay đa dạng để đáp ứng nhu cầu tài chính của người dân.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Bắc Sông Hương
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ2.1: Bộmáy tổchức quản lý tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Sông
(Nguồn: Phòng kinh doanh-Ngân hàng Agribank chi nhánh BSH)
PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN - NGÂN QUỸ - HÀNH CHÍNH
TỔ KẾ TOÁN TỔ HÀNH
Chức năng, nhiệm vụcủa các bộphận:
Ban Giám đốc của ngân hàng bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc Giám đốc đóng vai trò chủ đạo và chịu trách nhiệm chính trong hoạt động của ngân hàng, trong khi các Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong công việc điều hành.
Giám đốc ngân hàng là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày, có trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời là đại diện pháp lý của ngân hàng.
Phó Giám đốc là người hỗ trợ trực tiếp cho Giám đốc và được bổ nhiệm bởi Giám đốc Người này chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động kinh doanh và có quyền ký kết các hợp đồng ủy thác với đối tác của ngân hàng.
Tổ kinh doanh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc về chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi phù hợp Tổ cũng thực hiện tổng hợp báo cáo phân tích kết quả hoạt động tín dụng và xây dựng kế hoạch tín dụng ngắn, trung và dài hạn nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Tiếp thịvà tìm kiếm khách hàng (cá nhân, tổchức kinh tế ) có nhu cầu: sử dụng các dịch vụcủa ngân hàng
Tiếp xúc với khách hàng là yếu tố quan trọng, dựa trên nhu cầu của họ và khả năng cung ứng dịch vụ, tiện ích của ngân hàng Qua đó, ngân hàng sẽ hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định.
Nếu khách hàng không đáp ứng đủ các yêu cầu của ngân hàng về điều kiện vay vốn, cần thông báo ngay cho họ để tiết kiệm thời gian và công sức của cả hai bên.
Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn là quá trình đánh giá uy tín, năng lực kinh doanh, quy mô hoạt động, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh và phương án kinh doanh của họ.
Lập báo cáo thẩm định theo quy trình của ngân hàng và trình các cấp xét duyệt cho vay hoặc từchối cho vay.
Lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thếchấp và các hồ sơ văn bản có liên quan.
Theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo yêu cầu của khách hàng và các quy định vềgiải ngân của ngân hàng.
Kiểm tra sửdụng vốn vay theo quy định của ngân hàng và theo dõi việc trả nợgốc và lãi vay theo hợp đồng.
Chuyển nhóm nợ, xử lý thu hồi nợ trước hạn, khởi kiện để thu hồi nợ và đôn đốc khách hàng trả nợ là những biện pháp quan trọng khi khoản vay phát sinh nợ xấu và nợ khó đòi.
Thực hiện tất toán hợp đồng và giải chấp tài sản thếchấp, xoá đăng ký giao dịch đảm bảo khi khách hàng tất toán hợp đồng,…
Phụ trách các giao dịch với ngân hàng: lập dự án, hồ sơ vay, tăng hạn mức tín dụng…;
Lập kếhoạch thanh toán, dựbáo dòng tiền
Kiểm soát chứng từ trước khi lập uỷ nhiệm chi, séc và các chứng từ khác;
Nhập số liệu cập nhật, đầy đủ.
Lập kế hoạch thanh toán hàng tuần, báo cáo cấp trên kịp thời các trường hợp ngân quỹcó khả năng không đủ đáp ứng các khoản chi trả…
Tham gia xây dựng và hoàn thiện các quy trình cùng văn bản hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Agribank, theo sự phân công của lãnh đạo phòng.
Trợ giúp kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ nghiệp vụvề kho quỹ,vận chuyển và tiếp nhận tài sản/tiền tệtại các đơn vịtrên toàn hệthống.
Kiểm tra và phát hiện sớm các sự cố cùng với rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ của các đơn vị là rất quan trọng Điều này giúp đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho kho quỹ.
Tổng hợp và phân tích số liệu liên quan đến tiền mặt tồn quỹ tại các đơn vị là cần thiết để xây dựng hạn mức tồn quỹ phù hợp và hiệu quả cho toàn bộ hệ thống.
Lập báo cáo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, kho quỹ
2.1.3 Tình hình huy động vốn - sử dụng vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh Bắc Sông Hương Đơn vị: Tỷ đồng
TGcó kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Agribank chi nhánh BSH)
Qua Bảng 2.1 tổng nguồn vốn huy động được tăng qua các năm, đến năm
Kết quả nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm mẫu điều tra
Bảng 2.5:Đặc điểm mẫu điều tra Tiêu chí Số người trảlời Tỉ lệ(%) Tích lũy (%)
Tiêu chí Số người trảlời Tỉ lệ(%) Tích lũy (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
Giới tính: Tổng thể mẫu là 203, có 80 nam chiếm tỉ lệ 39,4% và 123 nữ chiếm 60,6%.
Độ tuổi: Nhìn vào bảng ta có thể thấy được, khách hàng ở trong độ tuổi từ
Nhóm tuổi từ 30 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,8%, trong khi nhóm tuổi từ 20-29 đứng thứ hai Độ tuổi từ 40 đến 49 cũng có tỷ lệ đáng kể là 16,3% Ngược lại, tỷ lệ người dưới 20 tuổi chỉ chiếm 3,4%.
Hầu hết khách hàng có trình độ học vấn cao, chủ yếu từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, với tỷ lệ người có trình độ đại học và sau đại học chiếm ưu thế.
Trong khảo sát về thu nhập, nhóm người có thu nhập từ 5 đến 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 26,6% Theo sau, những cá nhân có thu nhập trên 10 triệu đồng đạt 23,6%, trong khi đó, thu nhập từ 3-5 triệu đồng chiếm 22,7% Một tỷ lệ đáng kể là những cá nhân có thu nhập từ 1-3 triệu đồng, chiếm 20,7% Cuối cùng, phần còn lại là khách hàng có thu nhập dưới 1 triệu đồng, thuộc nhóm thu nhập thấp.
Phân bố nghề nghiệp trong mẫu điều tra cho thấy 49,3% khách hàng là nhân viên văn phòng, trong khi lao động phổ thông chiếm 11,3% Các ngành nghề khác có tỷ lệ không chênh lệch nhiều, với 10,3% là công chức, 9,9% là kinh doanh cá thể, 5,9% là lao động khác, 5,4% là chủ doanh nghiệp, 4,9% là học sinh sinh viên và 3% là hưu trí.
2.2.2 Mô tảhành vi sửdụng của khách hàng
2.2.2.1 Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến ngân hàng
Bảng 2.6: Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến ngân hàng
Tiêu chí Số lượt trảlời Tỉlệ(%)
Bạn bè, người thân giới thiệu
Thông qua truyền hình, quảng cáo
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
Theo Bảng 2.6, kênh thông tin từ bạn bè và người thân dẫn đầu với tỷ lệ 36,5% trong việc giúp khách hàng nhận biết ngân hàng Tiếp theo, truyền hình và quảng cáo đóng góp 34%, nhờ vào các chương trình quảng cáo đặc sắc và sự phát triển của công nghệ thông tin Cuối cùng, Internet và các kênh khác chiếm lần lượt 27,6% và 2%.
Biểu đồ 2.1: Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến ngân hàng
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
2.2.2.2 Mục đích của việc gửi tiết kiệm của khách hàng
Bảng 2.7: Mục đích của việc gửi tiết kiệm của khách hàng
Tiêu chí Số lượt trảlời Tỉlệ(%)
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
Mỗi khách hàng gửi tiết kiệm với mục đích khác nhau, trong đó mục đích cất giữ tiền chiếm tỉ lệ cao nhất với 36,9% Mục đích sinh lãi đứng thứ hai, chiếm 26,1% Ngoài ra, mục đích duy trì cuộc sống và lập quỹ dự phòng cũng có tỉ lệ tương đương là 14,3% và 22,7%.
Bạn bè, người thân giới thiệu
Thông qua truyền hình, quảng cáoThông qua InternetKhác
Biểu đồ 2.2: Mục đích gửi tiền tiết kiệm của khách hàng
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
2.2.2.3 Sốkhách hàng quyết định gửi tiết kiệm khi giao dịch
Bảng 2.8: Lượngkhách hàng quyết định gửi tiết kiệm khi giao dịch
Tiêu chí Số lượt trảlời Tỉlệ(%)
Không gửi tiền tiết kiệm
Có gửi tiền tiết kiệm
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
Sau khi khảo sát 203 khách hàng có thể thấy được có 175 khách hàng gửi tiền tiết kiệm và 28 khách hàng không gửi tiền tiết kiệm.
Mục đích gửi tiết kiệm của khách hàng
Mục đích sinh lãi Cất giữ tiền Duy trì cuộc sống Lập quỹ dự phòng
Biều đồ 2.3: Quyết định gửi tiền tiết kiệm khách hàng
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
2.2.3 Phân tích nhân tốkhám phá (Exploratory Factor Analysis–EFA)
2.2.3.1 Kiểm định KMO và BartlettÚs Test biến độc lập
Trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, cần kiểm định KMO để đánh giá tính phù hợp của phân tích Kiểm định này được thực hiện thông qua việc xem xét hệ số KMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) và kiểm định Bartlett.
Giá trị KMO là chỉ số quan trọng để đánh giá tính phù hợp của phân tích nhân tố khám phá (EFA) Để EFA được xem là thích hợp, hệ số KMO cần nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 Điều này chứng tỏ rằng việc áp dụng EFA trong nghiên cứu là hợp lý và hiệu quả.
Kết quả thu được như sau:
Giá trịKMO bằng 0,675 lớn hơn 0,05 cho thấy phân tích EFA là phù hợp.
Mức ý nghĩa Sig của kiểm định Bartlett's Test nhỏ hơn 0,05 cho thấy các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu có mối tương quan với nhau, điều này phù hợp với phân tích nhân tố khám phá EFA.
Quyết định gửi ền ết kiệm
Không gởi tiền tiết kiệm Có gửi tiền tiết kiệm
Bảng 2.9: Kiểm định KMO and BartlettÚs Test đối với các biến độc lập
TrịsốKMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,675 Đại lượng thống kê
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
2.2.3.2 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến độc lập
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích các nhân tố chính (EFA) được áp dụng để xác định 7 nhân tố theo mô hình nghiên cứu đã đề xuất Mục tiêu của việc sử dụng phương pháp này là rút gọn dữ liệu và giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tố, nhằm phục vụ cho việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.
Phương pháp xoay nhân tố Varimax được sử dụng để tối ưu hóa việc giải thích các nhân tố bằng cách giảm số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố Trong nghiên cứu này, chỉ những biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 mới được đưa vào phân tích tiếp theo, trong khi các biến có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại bỏ Theo Hair & cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải đạt tối thiểu 0,3 cho cỡ mẫu lớn hơn 350, trong khi Factor Loading > 0,4 được xem là quan trọng và > 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn Do đó, nghiên cứu này lựa chọn giá trị Factor Loading > 0,5 với cỡ mẫu là 100.
Bảng 2.10: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Biến quan sát Nhóm nhân tố
Biến quan sát Nhóm nhân tố
Phương sai tiến lũy tiến
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên với 28 biến quan sát thuộc 7 biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng Kết quả phân tích theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 cho thấy đã hình thành 7 nhân tố khác nhau.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn giữ nguyên là 28 Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn 0,5, do đó không có biến nào bị loại bỏ, và đề tài sẽ tiếp tục với các bước phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing
& Anderson, 1998) Dựa vào kết quảtrên, tổng phương sai trích là 60,253% > 50% do đó phân tích nhân tốlà phù hợp. Đặt tên cho các nhóm nhân tố:
Nhân tố 1 (Factor 1) gồm 4 biến quan sát : TINCAY1, TINCAY2, TINCAY3, TINCAY4 Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Mức độ tin cậy”
Nhân tố 2 (Factor 2) gồm 4 biến quan sát: CHAMSOC1, CHAMSOC2, CHAMSOC3, CHAMSOC4 Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Mức độchăm sóc”.
Nhân tố 3 (Factor 3) gồm 4 biến quan sát: THANQUEN1, THANQUEN2, THANQUEN3, THANQUEN4 Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Người thân quen”.
Nhân tố 4 (Factor 4) gồm 4 biến quan sát: LAISUAT1, LAISUAT2, LAISUAT3, LAISUAT4 Nghiên cứuđặt tên nhân tốmới này là “Lãi suất”.
Nhân tố 5 (Factor 5) gồm 4 biến quan sát: TIEPCAN1, TIEPCAN2, TIEPCAN3, TIEPCAN4 Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Mức độtiếp cận”.
Nhân tố6 (Factor 6) gồm 4 biến quan sát: DICHVU1, DICHVU2, DICHVU3, DICHVU4 Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là “Chất lượng dịch vụ”.
Nhân tố 7 (Factor 7) gồm 4 biến quan sát: NHANVIEN1, NHANVIEN2, NHANVIEN3, NHANVIEN4 Nghiên cứu đặt tên nhân tốmới này là“Nhân viên”.
2.2.3.3 Kiểm định KMO và BartlettÚs Test biến phụthuộc
Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett's Test cho biến phụ thuộc tương tự như các điều kiện kiểm định của biến độc lập Sau khi phân tích đánh giá quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Bắc Sông Hương dựa trên 3 biến quan sát, kết quả cho thấy chỉ số KMO đạt 0,704 (lớn hơn 0,05) và kiểm định Bartlett's Test có giá trị Sig = 0,000 (nhỏ hơn 0,05), cho thấy dữ liệu thu thập đáp ứng đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
Bảng 2.11: KMO and BartlettÚs Test đối với nhân tố quyết định gửi tiền
Trị sốKMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0,704 Đại lượng thống kê
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
2.2.3.4 Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc
Bảng 2.12: Kết quả phân tích EFA với nhân tố quyết định gửi tiền
Phương sai tích lũy tiến (%) 74,521
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá chỉ ra một nhân tố duy nhất, được hình thành từ ba biến quan sát đã được đề xuất trước đó Nhân tố này nhằm mục đích rút ra kết luận về quyết định gửi tiền tiết kiệm, và được gọi là “Quyết định gửi tiền”.